Đề án "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
Trong giai đoạn hiện nay cơ hội hoà nhập vào khu vực và trên thế giới ngày càng mở rộng, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển là những yếu tố tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế đã có sự đổi mới sâu sắc và theo đó là hệ thống kế toán Việt Nam cũng ngày càng đổi mới, hoàn thiện và phát triển phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao...
ĐỀ ÁN
Một số vấn đề về tính và
hạch toán khấu hao tài sản
cố định hiện nay trong các
doanh nghiệp
Đề án môn học
A - LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay cơ hội hoà nhập vào khu vực và trên thế giới
ngày càng mở rộng, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển là những yếu tố
tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế
đã có sự đổi mới sâu sắc và theo đó là hệ thống kế toán Việt Nam cũng ngày
càng đổi mới, hoàn thiện và phát triển phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế
toán quốc tế, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao năng lực
quản lý tài chính quốc gia nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói
riêng.
Tài sản cố định trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh luôn
co sự giảm giá trị (có thể thấy được hoặc không thấy được). Do đó mọi tài
sản trong Doanh nghiệp phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu
hao phù hợp với mức hao mòn tài sản, tạo nguồn để tái đầu tư tài sản cố định.
Muốn vậy phải lựa chọn phương pháp khấu hao một cách khoa học hợp lý
đảm bảo thu lợi nhanh vừa không gây biến động lớn về giá thành và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Qua môn học Kế toán tài chính em muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề
này nên em chọn đề tài môn học là: "Một số vấn đề về tính và hạch toán
khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý tận tình của Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc
Quang đã giúp em hoàn thành Đề án này.
Bài viết này của em gồm : 2 chương
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng và kiến nghị
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. HAO MÒN TSCĐ VÀ KHTSCĐ
1. Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ)
- Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của
tựnhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại: được chia làm 2 loại:
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
a) Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do
bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể diễn
ra hai dạng dưới đây:
- Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử
dụng. Do dó sự hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử
dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b) Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản
xuất ra ngày càng có nhiều tính năng và năng suất cao hơn. Trong một nền
kinh tế càng năng động, càng phát triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì
vậy, đòi hỏi trước hết của các doanh nghiệp Nhà nước phải có một chính sách
hợp lý về quản lý và trích khấu hao, như thế mới đảm bảo cho doanh nghiệp
có thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao
mòn của TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả
thị trường. Tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại.
Tuy nhiên, TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
sản xuất kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao
mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên.
2. Khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
- Khái niệm: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
1. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau tuỳ thuộc vào
sự phát triển của nền kinh tế mà có sự lựa chọn phù hợp.
a1) Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao đều dựa trên giả thiết rằng TSCĐ giảm dần giá
trị sử dụng theo thời gian và giá trị này được đưa dần vào chi phí theo từng
thời kỳ với một giá trị như nhau. Theo phương pháp này mức khấu hao phải
trích hàng năm được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ = Error!
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
a2) Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại.
a3) Mức trích khấu hao cho năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối của TSCĐ đó.
* Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá
trị của TSCĐ của các kỳ sử dụng.
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
* Nhược điểm: Phương pháp này không đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Vì chi phí được phân bổ đều cho các kỳ nên đã
ngầm định rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ (mức độ sử
dụng TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ, mức độ sản xuất… không thay
đổi, giả thiết này hoàn toàn không hợp lý).
b) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản xuất
Nội dung phương pháp:
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản xuất sản phẩm theo công suất thiết kế của
TSCĐ, gọi tắt là sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm
của TSCĐ.
- Xác định mức khấu hao trong tháng như sau:
Mức trích khấu hao;trong tháng của TSCĐ =
Số lượng sản phẩm; sản xuất trong tháng x
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho;một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho;một đơn vị sản phẩm = Error!
- Mức tính khấu hao năm của TSCĐ được tính bằng cách cộng mức
khấu hao của tháng hoặc được tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao;của TSCĐ =
Số lượng sản phẩm; sản xuất trong năm x
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải tính lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
* Ưu điểm: của phương pháp này có sự phân bổ chi phí hợp lý theo số
lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa các kỳ sản xuất
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
nhiều sản phẩm thì giá trị của TSCĐ chuyền vào sản phẩm nhiều và ngược lại
những sản phẩm sản xuất ít thì phân bổ giá trị TSCĐ vào ít hơn.
* Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là sự giả định mang tính
chủ quan về số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, vì vậy không tính đến các
yếu tố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất: hỏng máy không đạt được chỉ
tiêu sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được… dẫn đến sự phân bổ thiếu
chính xác gây sai lệch đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đặc biệt là lợi
nhuận và thuế phải nộp.
c) Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
Nội dung của phương pháp:
Phương pháp này được giả định rằng khấu hao được xác định dựa trên
số giờ máy chạy thực tế chứ không phải là khấu hao đều theo thời gian. Thời
gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế.
công thức:
Mức khấu hao; giờ Error!
* Ưu điểm của phương pháp này là phù hợp hơn phương pháp khấu hao
đường thẳng Vì chi phí phụ thuộc vào số giờ máy hoạt động, thể hiện rõ
nguyên tắc phù hợp giữa doan thu và chi phí.
*Nhược điểm của phương pháp này là khó xác định chính xác, vì đòi
hỏi một trình độ quản lý chặt chẽ hoạt động của máy móc.
d) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh nội dung
phương pháp
Mức trích khấu hao của tài sản cố định trong năm đầu được xác định
theo công thức sau đây:
Mức trích khấu hao; hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại; của TSCĐ
x Tỷ lệ khấu hao; nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Tỷ lệ khấu hao; nhanh(%) =
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ; theo phương pháp đường thẳng x Hệ số; điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao; TSCĐ theo phương pháp; đường thẳng (%) = Error! x
100
Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy
định tại bảng dươi đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 < t ≤ 6) 2,0
Trên 6 năm t > 6 năm 2,5
2. Lựa chọn phương pháp khấu hao tại các doanh nghiệp
Phương pháp khấu hao được lựa cọn cho nên là phương pháp cho phép
doanh thu và chi phí phù hợp. Nếu doanh thu được tạo bởi chính một tài sản
cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng không thay đổi thì phương
pháp khấu hao nên chọn là khấu hao theo đường thẳng, ngược lại nếu doanh
thu hoặc thấp hơn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phương pháp nên
áp dụng là phương pháp khấu hao giảm dần theo thời gian.
Việc chọn phương pháp khấu hao như thế nào là quyền của doanh
nghiệp nhưng phải phù hợp với quy định của Nhà nước, pháp luật Việt Nam
quy định; hiện nay các doanh nghiệp được phép áp dụng 3 phương pháp trích
khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng, phương pháp khấu hao theo
sản lượng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
2. Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
Thời gian sử dụng: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ
vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt
động của TSCĐ.
a) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào tính chất: để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình
trạng thực tế TSCĐ…)
- Tuổi thọ kinh tế TSCĐ
Trường hợp có các yếu tố tác dộng (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một
hay một số bộ phận của TSCĐ…) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp xác định lại thời gian sử
dụng của TSCĐ theo quy định tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh,
đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
b) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình
nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng
đất có thời gian là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
c) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc
biệt
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức xây dựng - kinh doanh
chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ được xác định từ thời điểm
đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham
gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời gian của hợp đồng bên nước ngoài thực
hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử
dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định từ thời
điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
3. Xác định nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ)
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại
doanh nghiệp.
Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc
chủ yếu sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TS vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời didểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình).
- Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên nhưũng căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý
được dẫn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính
vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a) TSCĐ loại mua sắm
NG = Gt + Tp + Pt + Lv - Tk - Cm - Th
Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua
Pt: Phí tổn chạy thử, dùng thử…
Lv: Lãi vay tiền phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
Th: Giá trị sản phẩm dịch vụ thu được khi chạy thử.
b) Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng cơ bản
NGTSCĐ: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+), lệ phí trước bạ và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
c) TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
NGTSCĐ: loại này bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp,
đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ
vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên
sổ của đơn vị giao. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển này được tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
d) TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá TSCĐ: loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… bao gồm: giá trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận; cái chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các
chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí, cước bạ (nếu có)… mà
biên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
3.2. Xác định nguyên giá TSCĐ
a. Chi phí sử dụng đất
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đặt, chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ pí cước bạ (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì
các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không
hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp
Chi phí thành lập Doanh nghiệp là chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và được những người
tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi
người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp,
chi phí thẩm định dự án, họp thành lập…
c) Chi phí nghiên cứu phát triển
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn… nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
d) Chi phí bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ…
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình
nghiên cứu được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả,
hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn
hiệu, chi cho việc vận chuyển công nghệ từ các tổ chức và cá nhân… mà các
chi phí có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Xác định Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuế tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị
chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế: Các chi phí vận chuyển bốc dỡ;
các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng: chi phí lắp
đặt, chạy thử, thuế và cước bạ (nếu có).
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và
nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp của hợp
đồng thuê tài chính.
Theo quy định chung, đề đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng
này tháng sau mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau ới
thôi không phải căn cứ vào tình hình tăng giảm của tháng này. Vì số khấu
hao tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng, giảm
TSCĐ. Cho nên để giảm bởi công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính
số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao
đã trích tháng trước để xác định.
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Số KHTSCĐ phải; trích trong tháng = Số KHTSCĐ đã; trích trong tháng +
Số KHTSCĐ tăng; trong tháng - Số KHTSCĐ; giảm trong tháng
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi thì
Doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại
hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là thời gian sử dụng đã đăng ký
trừ thời gian đã sử dụng TSCĐ). Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của
TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
đã thực hiện của TSCĐ đó.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ KHÁC TRÊN THẾ GIỚI
1. Phương pháp Khấu hao TSCĐ của Mỹ
Mục đích của việc lựa chọn phương pháp khấu hao
Báo cáo thu nhập và bảng tổng kết tài sản được lập và gửi cho các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, ban quản trị và những người khác để giúp họ ra
quyết định liên quan đến doanh nghiệp. Do đó lựa chọn một phương pháp
khấu hao có liên quan với việc kết hợp chi phí và thu nhập sao cho phản ánh
được thu nhập, nhập của mỗi cổ phiếu và báo cáo tình trạng tài chính của
Doanh nghiệp.
Mặt khác lựa chọn một phương pháp khấu hao trong quá trình lập bảng
khai thuế thu nhập đối với doanh nghiệp thì có mục đích khác. Mục đích này
nhằm làm giảm tối đa tiền thuế phải đóng theo luật thuế hoặc có thể hoãn lại
việc nộp thuế cho phép. Do đó, việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính
khấu hao này cho báo cáo tài chính và phương pháp tính khấu hao khác cho
các bản khai thuế đối với cùng một TSCĐ phổ biến.
Sau đây là một số phương pháp tính Khấu hao TSCĐ mà nước Mỹ
đang áp dụng.
a) Phương pháp khấu hao đều theo thời gian
Phương pháp khấu hao đều dựa trên giả thuyết rằng TSCĐ giảm dần
đều giá trị theo thời gian và giá trị này được đưa dần vào chi phí theo từng kỳ
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
với một giá trị và giá trị này được đưa dần vào chi phí theo từng kỳ với một
giá trị như nhau. Theo phương pháp này sổ khấu hao phải trích hàng năm
được xác định qua công thức sau:
Số KH phải trích; hàng năm = Error!
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán tuy nhiên nó chỉ
phù hợp trong điều kiện tính chất hữu ích của TSCĐ, mức độ sử dụng của
TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ là như nhau giữa các kỳ kế toán.
b) Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
Phương pháp này giả định rằng khấu hao được xác định dựa trên số giờ
máy chạy thực tế chứ không phải khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử
dụng của TSCĐ được căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế. Công thức xác
định mức khấu hao phải trích được xác định theo công thức sau:
Khấu hao theo số giờ máy chạy:
Khấu hao giờ = Error!
c) Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất
Theo phương pháp này mức độ hữu dụng của TSCĐ được xác định trên
cơ sở số lượng sản phẩm ước tính mà TSCĐ đó tạo ra trong quá trình sản xuất
do vậy số khấu hao phải trích thay đổi tuỳ theo khối lượng sản phẩm xuất ra
từng kỳ
Khấu hao đơn vị; sản phẩm = Error!
2. Phương pháp khấu hao TSCĐ của Pháp
a) Phương pháp khấu hao đều
Theo phương pháp này cần phải xác định thời gian sử dụng của bất
động sản và tính khấu hao hàng năm bằng cách lấy giá trị bất động sản chia
đều cho số năm sử dụng.
Công thức tính như sau:
Mức khấu hao; năm = Giá trị bất động; sản (VO) x
Tỷ lệ khấu;hao năm (t) x Thời gian sử dụng; trong năm n
Trong đó:
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Giá trị bất động sản: là nguyên giá không có thuế TGGT
Tỷ lệ khấu hao được tính như sau:
Tỷ lệ khấu hao năm; (%) = Error! x 100
b. Phương pháp khấu hao giảm dần
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không tính tỷ lệ trên giá
cố định mà tính trên giá trị còn lại của bất động sản sau mỗi lần khấu hao.
Như vậy tính theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm sẽ giảm dần
theo thời gian sử dụng của bất động sản.
Tuy nhiên, theo phương pháp này, ta không thể khấu hao hết nguyên
giá của bất động sản trong một thời gian nhất định, vì sau mỗi lần khấu hao
giá trị bất động sản sẽ giảm và số tiền trích khấu hao cũng giảm, cứ như vậy
kéo dài vô hạn. Do đó, đến cuối cùng, ta phải khấu hao 100% giá trị còn lại.
Cách tính khấu hao giảm dần theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao; giảm dần = Error! x Hệ số
Trong đó, hệ số được quy định như sau:
Thời gian khấu hao từ 3 đến 4 năm: hế số 1,5
Thời gian khấu hao từ 5 đến 6 năm: hệ số 2
Thời gian khấu hao trên 6 năm : hệ số 2,5
IV. MỘT SỐ SỬA ĐỔI BỔ SUNG CỦA CHẾ ĐỘ KHẤU HAO TSCĐ
Ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày
2/12/2003. Thứ nhất: Quyết định 206 đã có sự quy định rõ ràng hơn v ề các
khái niệm theo QĐ 166. Một số tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi đạt chỉ
tiêu về giá trị là 5 triệu đồng điều này không hợp lý vì ngày nay có nhiều công
cụ, dụng cụ có giá trị lớn hơn 5 triệu. Theo Quyết định 206 điều kiện ghi nhận
TSCĐ có giá trị là 10 triệu đồng, việc quy định này hoàn toàn phù hợp với
tình hình biến động về giá cả như hiện nay.
Thứ hai. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Theo chế độ cũ
việc trích trước chi phí sửa chữa lớn phải được Doanh nghiệp lập hồ sơn và
trình cơ quan thuế xem xét, điều này tạo cơ chế "xin", "cho" làm giảm hiệu
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
quả kinh tế. Theo Quyết định 206, Doanh nghiệp muốn trích trứơc chi phí sửa
chữa lớn thì chỉ phải lập hồ sơ rồi trình cơ quan quản lý mà không cần phải
thông qua cơ quan thuế.
Thứ ba; Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được tính từ ngày
tăng giảm TSCĐ chứ không phải tròn tháng như chế độ cũ;
Mức khấu hao; TSCĐ = Mức KHTSCĐ; tháng trước +
MKHTSCĐ; tăng tháng này - MKHTSCĐ giảm; trong tháng này
Thứ tư; Quyền sử dụng đất đối với thời gian dài được coi là TSCĐ vô
hình đặc biệt và không được trích khấu hao
Thứ năm; Các phương pháp tính khấu hao theo chế độ cũ doanh nghiệp
chỉ được phép áp dụng duy nhất một phương pháp là phương pháp khấu hao
đều. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực có tốc độ hao mòn vô hình nhanh, đòi hỏi nhanh chóng thay đổi công
nghệ chế độ mới quy định doanh nghiệp được phép áp dụng 3 phương pháp
khấu hao TSCĐ. Phương pháp khấu hao đều, phương pháp khấu hao theo sản
lượng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Tuy nhiên,
mỗi loại TSCĐ chỉ được phép áp dụng một phương pháp duy nhất.
Doanh nghiệp được phép khấu hao nhanh chóng thu hồi vốn, đổi mới
công nghệ nếu làm ăn có lãi và tỷ lệ khấu hao không được vượt quá hai lần
mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Thứ sáu: Thời gian sử dụng TSCĐ trước đây không quy định rõ thời
gian sử dụng của mỗi loại nhóm TSCĐ khiến cho các Doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc xác định tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao phải trích nguy cả cơ
quan thuế cũng gặp lúng túng trong việc quyết toán thuế, khắc phục điều này,
Quyết định 206 đã ban hành một khung thời gian xác định cho từng nhóm
TSCĐ (ban hành kèm theo phục vụ với Quyết định 206).
V. HẠCHTOÁN TSCĐ
1. Trình tự hạch toán
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Đối với mỗi hệ thống sổ sách khác nhau thì có trình tự hạch toán riêng
nhưng nói chung đều tiến hành theo các bước sau:
Chứng từ TSCĐ (thẻ TSCĐ) -> bảng phân bổ khấu hao TSCĐ -> Bảng
kê chi phí (nếu có) -> Nhật ký chứng từ số 7 (nếu theo hình thức Nhật ký
chứng từ) -> Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, -> Báo cáo.
2. Hạch toán chi tiết
TSCĐ sử dụng vào kinh doanh phải trích khấu hao, sử dụng cho bộ
phânk nào thì tính chi phí khấu hao cho bộ phận đó, TSCĐ sử dụng cho phúc
lợi sự nghiệp không tính khấu hao mà chỉ tính hao mòn vào cuối năm.
TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng được thì không tính khấu
hao việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu
hao
Bộ, Tổng Cục…
Đơn vị….
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Nơi sử TK 627 - Chi phí sản TK 241
Tỷ lệ TK 642
dụng xuất chung TK 641 xây
KH%(th chi phí
chi phí dựng
Stt Chỉ tiêu ời gian Toàn quản lý
PX PX PX bán cơ bản
sử doanh Cộng doanh
(SP (SP (SP) hàng dở
dụng) nghiệp nghiệp
dang
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Số KH đã trích
tháng trước
2 Số KH tăng
trong tháng
3 Số KH giảm
trong tháng
4 Số KH phải
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
trích tháng
này
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sau khi lập xong, người lập kí và
kế toán trưởng ký được coi là chứng từ kế toán để hạch toán khấu hao TSCĐ.
3. Hạch toán tổng hợp
a. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 214. Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hoa và những
khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ trong doanh nghiệp như
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý giảm Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do các lý do
TSCĐ (thanh lý, nhượng bán,chuyển đi nơi trích KHTSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ.
khác…) - Dư có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
tại đơn vị
Tài khoản 214: Có 3 tài khoản cấp 2 đó là: TK 2141:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2143: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao. Phản ánh này phản ánh tăng
giảm nguồn vốn khấu hao. Tài khoản này là tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán. Kết cấu của tài khoản được mở theo qui ước..
Nợ: NVKHCB: tăng khi trích KHTSCĐ hoặc nhận NVKH do cấp trên
cấp
Có: NVKHCB: giảm khi dùng nguồn vốn mua sắm TSCĐ,nộp khấu
hao do nhà nước , cấp trên.
Dư nợ: NVKHTSCĐ: chưa sử dụng
- Tài khoản 6274: KHTSCĐ: dùng cho phân xưởng
- Tài khoản 6414: KHTSCĐ: ở bộ phận bán hàng
- Tài khoản 6424: KHTSCĐ: ở bộ phận quản lý
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
b. Phương pháp hạch toán
Bước 1: Định kỳ (tháng, quý….) tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ.
Nợ Tài khoản 627
Nợ Tài khoản 641
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Nợ Tài khoản 642
Nợ Tài khoản 241
Nợ Tài khoản 811, 821
Có Tài khoản 214
Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản
Nợ Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao
Bước 2: Đối với TSCĐ phúc lợi sự nghiệp
Nợ Tài khoản 3413
Có Tài khoản 214
Bước 3: Nếu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp khấu hao cho Nhà nước
thì phải ghi theo quy tắc giảm vốn khấu hao
- Tính ra số phải nộp ngân sách Nhà nước
Nợ Tài khoản 411
Có Tài khoản 333 (9)
- Nộp khấu hao cho Nhà nước
Nợ Tài khoản 333 (9)
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009
Nếu doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho cấp trên.
- Tính ra số phải nộp cấp trên
Nợ Tài khoản 411
Có TK 336
- Khi nộp:
Nợ TK 336
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009
- Giả sử dùng tiền khấu hao để mua sắm TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Đề án môn học
Có TK 111, 112
Ghi đơn: Có TK 009
- Nếu doanh nghiệp chưa sử dụng nguồn vốn khấu hao có thể cho cấp
trên vay với nguyên tắc phải thu hồi được số tiền vay lãi cho vay.Lãi cho vay
được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 128, 228
Có TK 111, 112
Khi hết hạn cho vạy nhận cả gốc lẫn lãi về: Nợ TK 111, 112
Có TK 128, 228
e. Sổ sách kế toán
Các định khoản trên là cơ sở để vào sổ cái các tài khoản 211, 212
2.1.3. Cùng với các sổ cái cảu các tài khoản khác lên bảng cân đối số
phát sinh, rồi đối chiếu với tổng hợp chi tiết, cuối cùng tiến hành lập các báo
cáo kế toán.
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B