Đánh giá và phân tích rối loạn Acid-Base
Mục tiêu:
- Giới thiệu công cụ và các thông số thường dùng trong phân tích và đánh giá acid-based
- Những rối loạn acid-base đơn giản
- Tiếp cận một cách hệ thống rối loạn acid-base
- 3 quy tắc giúp dễ dàng và nhanh chóng đọc rối
loạn acid-base
Đánh giá và phân tích
rối loạn Acid-Base
TS. BS Đỗ Quốc Huy
Khoa Hồi Sức Tích Cực
Bệnh viện Nhân Dân 115
Mục tiêu:
Giới thiệu công cụ và các thông số thường
dùng trong phân tích và đánh giá acid-based
Những rối loạn acid-base đơn giản
Tiếp cận một cách hệ thống rối loạn acid-base
3 quy tắc giúp dễ dàng và nhanh chóng đọc rối
loạn acid-base
Phân tích Acid-Base, cần những
công cụ gì ?
Khí máu (pH, CO2 , HCO3)
Điện giải đồ (Na, Cl,)
Máy tính cầm tay
30 giây
Công cụ: khí máu
Vài giọt máu ĐM (ABG: 7.40 / 40 / 80 / 24 / 0
– pH
– PaCO2
– PaO2
– HCO3
– BE
Quy tắc 1
Nhìn kết quả pH và biến đổi của CO2 và HCO3
→ bất thường nguyên phát .
Chú ý: cơ thể không bao giờ bù hoàn toàn cho
một rối loạn acid-base nguyên phát
Rối loạn acid - base có mấy loại ?
pH7,45
nhiễm toan nhiễm kiềm
PCO2↑ HCO3-↓ HCO3-↑ PCO2 ↓
Hoâ haáp Chuyeån hoùa Chuyeån hoùa Hoâ haáp
Nguyên tắc đơn giản:
CO2 = Acid (hô hấp)
– CO2 = pH (acidemia)
– CO2 = pH (alkalemia)
HCO3 = Base (chuyển hóa)
– HCO3 = pH (alkalemia)
– HCO3 = pH (acidemia)
Có 4 rối loạn nguyên phát:
PCO2 < 35 = kiềm hô hấp
PCO2 > 45 = toan hô hấp
HCO3 < 22 = toan chuyển hóa
HCO3 > 26 = kiềm chuyển hóa
– Có thể có rối loạn hỗn hợp với đáp ứng bù
– Có thể có tới 3 rối loạn (1 HH + 2 CH) diễn ra đồng thời
– Hướng của pH sẽ chỉ rõ rối loạn nguyên phát!
Ví dụ # 1:
ABG: 7.50 / 29 / 22
Nhiễm kiềm
PCO2 thấp là nguyên phát (kiềm hô hấp)
Không có đáp ứng bù về CH = quá trình cấp
Kiềm hô hấp cấp
Ví dụ # 2:
ABG: 7.25 / 60 / 26
Nhiễm toan
Tăng CO2 là nguyên phát (toan hô hấp)
Không có bù về CH = quá trình cấp
Toan hô hấp cấp
Ví dụ # 3:
ABG: 7.34 / 60 / 31
Nhiễm toan
Tăng CO2 là nguyên phát (toan hô hấp)
Có bù về chuyển hóa = quá trình mạn tính
Toan hô hấp mạn với kiềm
chuyển hóa bù trừ*
*thực tế đã bù trong 3 ngày (72hrs)
Ví dụ # 4:
ABG: 7.50 / 48 / 36
Nhiễm kiềm
Tăng HCO3 là nguyên phát (kiềm chuyển hóa)
Đã có bù về HH = cấp /mạn ?
Kiềm chuyển hóa với đáp ứng HH
bù trừ*
*đáp ứng HH bù chỉ bắt đầu sau vài phút
Ví dụ # 5:
ABG: 7.20 / 21 / 8
Nhiễm toan
Giảm HCO3 là nguyên phát (toan chuyển hóa)
Đáp ứng bù về hô hấp đã xuất hiện
Toan chuyển hóa với đáp ứng hô
hấp bù trừ
Khoảng trống Anion (AG):
Sự khác biệt giữa ion dương (cations) và ion
âm (anions) tính được trong cơ thể:
AG= Na+ - (Cl- + HCO3 -)
Bình thường AG = 12 ± 2 (10 – 14)
Khoảng trống Anion (AG)
Cũng có thể được đánh giá qua nồng độ của anion
không đo được vượt quá (excess unmeasured)
Cations toàn bộ = anions toàn bộ (net 0)
Bình thường đo được:
Na - (Cl + HCO3) = + 12
Bình thường không đo được:
anions - Cations = - 12
--------
net = 0
Anions/Cations không đo được
Quy tắc 2
Nếu AG ≥ 20 → nhiễm toan chuyển hóa nguyên
phát dù pH hoặc bicarbonate bao nhiêu
Chú ý: cơ thể không tạo ra một AG lớn nhằm bù
trừ một rối loạn nguyên phát (AG phải là nguyên
phát)
Tại sao?
1. AG > 20 là lớn hơn 4 lần độ lệch chuẩn và do vậy
không thể là ngẫu nhiên.
2. Mặc dù AG có thể tăng vừa phải ở BN nhiễm kiềm
chuyển hóa hay hô hấp (tăng anion proteins âm), thậm
chí nhiễm kiềm nghiêm trọng cũng không bao giờ > 20
3. Nguyên nhân đặc hiệu của AG có thể được phát hiện
trong ít nhất 30% cases nếu AG < 20 tới 77% nếu
AG>20 và 100% nếu AG >*
* Gabow et al. Diagnostic Importance of an increased serum anion gap. N Engl J med.
1980; 303:854-858
Vì thế,
Nếu có AG ≥ 20 → có giá trị tiên đoán cao bị
nhiễm toan chuyển hóa nguyên phát tiềm ẩn
có thể phát hiện được