Đánh giá đường thở (1)
Đánh giá đường thở là một kỹ năng vô cùng quan trọng trong Cấp Cứu, Hồi sức và Gây mê. Vì các bạn cũng đang bàn luận sôi nổi về vấn đề này, Koala mở ra chuyên mục này nhằm tập hợp những ý kiến, thảo luận về kỹ năng đánh giá đường thở. Koala rất cám ơn những ý kiến và kinh nghiệm của các bạn về vấn đề quan trọng này.
Đánh giá đường thở (1)
Đánh giá đường thở là một kỹ năng vô cùng quan trọng trong Cấp Cứu, Hồi
sức và Gây mê. Vì các bạn cũng đang bàn luận sôi nổi về vấn đề này, Koala mở ra
chuyên mục này nhằm tập hợp những ý kiến, thảo luận về kỹ năng đánh giá đường
thở. Koala rất cám ơn những ý kiến và kinh nghiệm của các bạn về vấn đề quan
trọng này.
Koala mở đầu bằng một bài viết nhỏ.
Tiên lượng khó đặt nội khí quản
Tần suất khó đặt nội khí quản là khoảng 1-4% và tần suất không thể đặt nội
khí quản là khoảng 0.05-0.35%. Bệnh nhân sản khoa có tần suất đặt nội khí quản
thất bại cao hơn, khoảng 1/250-300. Khoảng 16% trường hợp khó đặt nội khí quản
không thể tiên lượng được từ những kỹ thuật đánh giá nguy cơ như Mallampati
test, khoảng cách cằm giáp(thyromental distance) và Wilson Risk Sum Score.
Mallampati test
Bệnh nhân được yêu cầu há miệng, thè lưỡi tối đa khi ngồi thẳng. Tùy theo
cấu trúc hầu họng có thể thấy được mà đường thở được phân loại như sau:
• Class 1 – khẩu cái mềm, màng hầu (fauces), lưỡi gà (uvula) và cột
màng hầu (pillars) đều được nhìn thấy
• Class 2 – như trên nhưng không thấy cột màng hầu
• Class 3 – chỉ thấy khẩu cái mềm và đáy lưỡi gà
• Class 4- chỉ thấy khẩu cái cứng
Phân loại càng cao, nguy cơ khó đặt nội khí quản càng cao. Tuy nhiên kỹ
thuật này chỉ tiên lượng khoảng 50% trường hợp khó đặt nội khí quản và có tần
suất dương tính giả cao.
Khoảng cách cằm giáp (thyromental distance)
Đây là khoảng cách giữa khuyết sụn giáp (thyroid notch) trên và bờ dưới
cằm khi cổ ngửa tối đa.
• 6.5 cm – dễ soi thanh quản (laryngoscopy)
• 6-6.5 cm – khó soi thanh quản
• < 6.5 cm – rất khó/ không thể soi thanh quản
Wilson Risk Sum Score
Kỹ thuật này đánhg giá 5 yếu tố liên quan đến khó đặt nội khí quản, đó là
cân nặng, cử động đầu và cổ, khả năng há miệng , sự phát triển hàm (cằm lẹm) và
răng vẩu (prominence of upper incisor). Mỗi yếu tố được cho theo điểm 0, 1, 2 và
khoảng thang điểm là 2 – 10
Thang điểm 2 tiên lượng 75% khó đặt nội khí quản
Hệ thống thang điểm này có độ nhạy 40-75% và độ đặc hiệu khoảng 90%
và giá trị tiên lượng dương khoảng 9%.
Hình 1:Cằm lẹm (small mandible), nguồn:www.netterimages.com, không
có bản quyền nên nó còn cái Watermark bự chảng, mọi người thông cảm nha
.
Hình 2: Cằm lẹm (hình thật)
Hình 3:1 hình vui về răng vẩu (buck teeth)
Hình 4: Răng vẩu (hình thật)
Hình 5: X quang nghiêng của răng vẩu: