logo

Đại cương về logic

Thuật ngữ “Lôgíc” được phiên âm từ tiếng nước ngoài (Logic : Tiếng Anh ; Logique : Tiếng Pháp) thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Hilạp là Logos, có nghĩa là lời nói, tư tưởng, lý tính, qui luật v.v… cảm giác, tri giác, biểu tượng. Những hình ảnh do nhận thức cảm tính đem lại là nguồn gốc duy nhất của sự hiểu biết của chúng ta về thế giới bên ngoài. Tuy nhiên, nhận thức cảm tính mới chỉ cung cấp cho ta tri thức về những biểu hiện bề ngoài của sự vật. Để...
---------- Đại cương về logic 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ LÔGÍC I- ĐỐI TƯỢNG CỦA LÔGÍC HỌC. 1- Thuật ngữ lôgíc. Thuật ngữ “Lôgíc” được phiên âm từ tiếng nước ngoài ( Logic : Tiếng Anh ; Logique : Tiếng Pháp ) thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Hilạp là Logos, có nghĩa là lời nói, tư tưởng, lý tính, qui luật v.v… Ngày nay, người ta thường sử dụng thuật ngữ “Lôgíc” với những nghĩa sau : - Tính qui luật trong sự vận động và phát triển của thế giới khách quan. Đây chính là Lôgíc của sự vật, Lôgíc khách quan. - Tính qui luật trong tư tưởng, trong lập luận. Đây chính là Lôgíc của tư duy, Lôgíc chủ quan. - Khoa học nghiên cứu về tư duy tiếp cận chân lý. Đây chính là Lôgíc học. 2- Tư duy và các đặc điểm của nó. Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người, quá trình đó diễn ra “ từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” (Lê-nin). Trực quan sinh động (tức nhận thức cảm tính) là giai đoạn xuất phát của quá trình nhận thức. Nhận thức cảm tính diễn ra dưới 3 hình thức cơ bản : cảm giác, tri giác, biểu tượng. Những hình ảnh do nhận thức cảm tính đem l ại là ngu ồn g ốc duy nh ất c ủa s ự hi ểu bi ết c ủa chúng ta về thế giới bên ngoài. Tuy nhiên, nhận thức cảm tính mới chỉ cung cấp cho ta tri thức về những biểu hiện bề ngoài của s ự vật. Đ ể có th ể phát hiện ra những mối liên hệ nội tại có tính qui luật của chúng, cần phải tiến đến tư duy trừu tượng ( khái niệm, phán đoán, suy luận, giải thuyết, 1 v.v…). Với tư duy trừu tượng, con người chuyển từ nhận thức hiện tượng đ ến nhận th ức b ản ch ất, t ừ nh ận th ức cái riêng đ ến nh ận th ức cái chung, từ nhận thức các đối tượng riêng đến nhận thức mối liên hệ và các qui luật phát tri ển c ủa chúng. T ư duy tr ừu t ượng hay g ọi t ắt là t ư duy chính là giai đoạn cao của quá trình nhận thức. Tư duy là sự phản ánh thực tại một cách gián tiếp. Khả năng phản ánh thực tại một cách gián ti ếp c ủa t ư duy đ ược bi ểu hi ện ở kh ả năng suy lý, kết luận lôgíc, chứng minh của con người. Xuất phát từ chỗ phân tích những s ự ki ện có th ể tri giác đ ược một cách tr ực ti ếp, nó cho phép nhận thức được những gì không thể tri giác được bằng các giác quan. Tư duy là sự phản ánh khái quát các thuộc tính, các mối liên hệ cơ bản, phổ biến không ch ỉ có ở một s ự v ật riêng l ẻ, mà ở m ột l ớp s ự v ật nhất định. Khả năng phản ánh thực tại một cách khái quát của tư duy được biểu hiện ở khả năng con người có thể xây dựng những khái niệm khoa học gắn liền với sự trình bày những qui luật tương ứng. Tư duy là một sản phẩm có tính xã hội. Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và ngôn ngữ, là hoạt động tiêu biểu cho xã hội loài người. Vì thế tư duy luôn gắn liền với ngôn ngữ và kết quả của tư duy được ghi nhận trong ngôn ngữ. 1 2 3- Lôgíc học nghiên cứu là gì ? Tư duy của con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: Sinh lý học thần kinh cấp cao, Điều khiển học, Tâm lý h ọc, Triết học, Lôgíc học v.v… Mỗi ngành khoa học đều chọn cho mình một góc độ, một khía cạnh riêng trong khi nghiên cứu tư duy. Bàn về đối tượng nghiên cứu của Lôgíc học, các nhà lôgíc học từ trước tới nay đã cố gắng đưa ra một đ ịnh nghĩa bao quát, đ ầy đ ủ và ngắn gọn về vấn đề này. Theo quan niệm truyền thống, Lôgíc học là khoa học về những qui luật và hình thức cấu tạo của tư duy chính xác. Trong những thập niên gần đây, lôgíc học phát triển hết sức mạnh mẽ, do vậy đã có những quan niệm khác nhau về đ ối t ượng c ủa lôgíc học. - Lôgíc học là khoa học về sự suy luận (Le petit Larousse illustré, 1993). - Lôgíc học là khoa học về cách thức suy luận đúng đắn (Bansaia Xovietscaia Encyclopedia, 1976). - v.v… Dù có sự biến đổi, Lôgíc học vẫn là khoa học về tư duy, nghiên cứu những qui luật và hình th ức c ủa t ư duy, b ảo đ ảm cho t ư duy đ ạt đ ến chân lý. I- CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA LÔGÍC HỌC. 1- Tạm thời tách hình thức của tư tưởng ra khỏi nội dung của nó và chỉ tập trung nghiên cứu hình thức của tư tưởng. 3 Mọi tư tưởng phản ánh hiện thực đều bao gồm hai phần : Nội dung và hình thức. Nội dung của tư tưởng là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Hình thức của tư tưởng chính là cấu trúc lôgíc của nó. Ví dụ : - Mọi kim loại đều dẫn điện. - Tất cả những tên địa chủ đều là kẻ bóc lột. - Toàn thể sinh viên lớp Triết đều là đoàn viên. Ba tư tưởng trên đây có nội dung hoàn toàn khác nhau nhưng lại giống nhau về hình thức. Chúng đều có chung cấu trúc lôgíc : Tất cả S là P. Lôgíc học tạm thời không quan tâm đến nội dung của tư tưởng, chỉ tập trung nghiên cứu hình thức của tư tưởng mà thôi. Chính vì vậy mà ta gọi là lôgíc hình thức. 2- Các qui tắc, qui luật của lôgíc hình thức là sự phản ánh những mối liên hệ giữa các s ự vật, hi ện t ượng c ủa th ế gi ới khách quan, chúng không phụ thuộc vào thành phần giai cấp, dân tộc. 2 Ví dụ : - Mọi kim loại đều là chất dẫn điện (Đ). - Mọi chất dẫn điện đều là kim loại (S). - Một số chất dẫn điện là kim loại (Đ). Những qui tắc, qui luật của lôgíc hình thức có tính phổ biến, chúng là những yêu cầu cần thiết cho mọi nhận thức khoa học đ ể đ ạt đ ến chân lý. Chính vì vậy, lôgíc tự nhiên của nhân loại là thống nhất và như nhau. 4 3- Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, biến đổi và phát triển không ngừng, các khái niệm, tư tưởng phản ánh chúng cũng không đứng im một chỗ. Ở đây, Lôgíc hình thức chỉ nghiên cứu những tư tưởng, khái niệm phản ánh sự vật trong trạng thái tĩnh, trong sự ổn định tương đối của nó, bỏ qua sự hình thành, biến đổi phát triển của các khái niệm, tư tưởng đó. II- SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÔGÍC HỌC. 1- Aristote (384-322 T.CN) nhà triết học Hilạp cổ đại được coi là người sáng lập ra Lôgíc học. Với những hiểu biết sâu rộng được tập hợp lại trong bộ sách Organon (công cụ) đồ sộ bao gồm 6 tập, Aristote là người đầu tiên đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề của Lôgíc học. Ông là người đầu tiên nghiên cứu tỉ mỉ khái niệm và phán đoán, lý thuyết suy luận và chứng minh. Ông cũng là người xây dựng phép Tam đoạn luận và nêu lên Các qui luật cơ bản của tư duy : Luật đồng nhất, Luật mâu thuẫn, Luật loại trừ cái thứ ba v.v… Sau Aristote, các nhà lôgíc học của trường phái khắc kỷ đã quan tâm phân tích các mệnh đề. cũng như phép Tam đoạn luận của Aristote. Lôgíc các mệnh đề của những người khắc kỷ được trình bày dưới dạng lý thuyết suy diễn. Họ đã đóng góp cho lôgíc học 5 qui tắc suy diễn cơ bản được coi như những tiên đề sau : 1. Nếu có A thì có B, mà có A vậy có B. 2. Nếu có A thì có B, mà không có B vậy không có A. 3. Không có đồng thời A và B, mà có A vậy không có B. 4. Hoặc A hoặc B, mà có A vậy không có B. 5. Hoặc A hoặc B, mà không có B vậy có A. Lôgíc học của Aristote được tôn vinh trong suốt thời Trung cổ. Ở đâu người ta cũng chỉ chủ yếu phổ biến và bình luận Lôgíc học c ủa Aristote coi đó như những chân lý cuối cùng, tuyệt đích. Có thể nói, trong suốt thời trung cổ, Lôgíc học mang tính kinh viện và hầu như không đ ược bổ sung thêm điều gì đáng kể. Thời Phục hưng, Lôgíc của Aristote chủ yếu đề cập đến phép suy diễn, đã trở nên chật hẹp, không đáp ứng được những yêu cầu mới của sự 5 phát triển khoa học, đặc biệt là các khoa học thực nghiệm. 3 F.Bacon (1561-1626) với tác phẩm Novum Organum, ông đã chỉ ra một công cụ mới : Phép qui nạp. Bacon cho rằng cần phải tuân thủ các qui tắc của phép qui nạp trong quá trình quan sát và thí nghiệm để tìm ra các qui luật của tự nhiên. R.Descartes (1596-1659) đã làm sáng tỏ thêm những khám phá của Bacon bằng tác phẩm Discours de la méthode (Luận về phương pháp). J.S. Mill (1806-1873) nhà Lôgíc học Anh với tham vọng tìm ra những qui tắc và sơ đ ồ của phép qui n ạp t ương t ự nh ư các qui t ắc tam đo ạn luận, chính Mill đã đưa ra các phương pháp qui nạp nổi tiếng ( Phương pháp phù hợp, phương pháp sai biệt, phương pháp cộng biến và phương pháp phần dư). Lôgíc học Aristote cùng với những bổ sung đóng góp của Bacon, Descartes và Mill trở thành Lôgíc hình th ức cổ đi ển hay Lôgíc h ọc truy ền thống. 2- Trước đó, nhà toán học người Đức Leibniz ( 1646-1716) lại có tham vọng phát triển Lôgíc học của Aristote thành Lôgíc ký hiệu. Tuy vậy, phải đến giữa thế kỷ 19, khi nhà toán học G.Boole (1815-1864) đưa ra công trình “Đại số học của Lôgíc” thì ý tưởng của Leibniz mới trở thành hiện thực. Lôgíc họ6 đã được toán học hóa. Lôgíc ký hiệu (còn gọi là lôgíc toán học) phát triển mạnh mẽ từ đó. Sau Boole, một loại c các nhà toán học nổi tiếng đã có công trong việc phát triển Lôgíc toán như Frege ( 1848-1925), Russell (1872-1970), Whitehead v.v… làm cho lôgíc toán có được bộ mặt như ngày nay. Lôgíc toán học là giai đoạn hiện đại trong sự phát triển của lôgíc hình thức. Về đ ối tượng c ủa nó, Lôgíc toán học là lôgíc h ọc, còn v ề phương pháp thì nó là toán học. Lôgíc toán học có ảnh hưởng to lớn đến chính toán học hiện đại, ngày nay nó đang phát triển theo nhiều hướng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như toán học, ngôn ngữ học, máy tính v.v… 3- Vào thế kỷ 19, Hégel (1770-1831) nhà triết học Đức đã nghiên cứu và đem lại cho lôgíc học một bộ mặt mới : Lôgíc biện chứng. Tuy nhiên, những yếu tố của Lôgíc biện chứng đã có từ thời cổ đại, trong các học thuy ết của Héraclite, Platon, Aristote v.v… Công lao c ủa Hégel đối với Lôgíc biện chứng là chỗ ông đã đem lại cho nó một hệ thống đầu tiên, được nghiên cứu một cách toàn diện, nhưng hệ thống ấy lại được trình bày bởi một thế giới quan duy tâm. Chính K.Marx (1818-1883), F.Engels (1820-1895) và V.I Lénine (1870-1924) đã cải tạo và phát triển Lôgíc học biện chứng trên cơ sở duy vật, biến nó thành khoa học về những qui luật và hình phản ánh trong tư duy sự phát triển và biến đổi của thế giới khách quan, về những qui luật nhận thức chân lý. Lôgíc biện chứng không bác bỏ lôgíc hình thức, mà chỉ vạch rõ ranh giới của nó, coi nó như một hình thức cần thiết nhưng không đầy đủ của tư duy lôgíc. Trong lôgíc biện chứng, học thuyết về tồn tại và học thuyết về sự phản ánh tồn tại trong ý thức liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu như Lôgíc hình thức nghiên cứu những hình thức và qui luật của tư duy phản ánh s ự v ật trong tr ạng thái tĩnh, trong s ự ổn đ ịnh t ương 7 8 đối của chúng thì Lôgíc biện chứng lại nghiên cứu những hình thức và qui luật của tư duy phản ánh s ự vận đ ộng và phát tri ển c ủa th ế gi ới khách quan. 4 4- Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật, Lôgíc học đang có những bước phát triển mạnh, ngày càng có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều chuyên ngành mới của Lôgíc học ra đời : Lôgíc kiến thiết, Lôgíc đa tri, Lôgíc mờ, Lôgíc tình thái v.v… S ự phát tri ển đó đang làm cho Lôgíc học ngày càng thêm phong phú, mở ra những khả năng mới trong việc ứng dụng Lôgíc học vào các ngành khoa học và đời sống. III- Ý NGHĨA CỦA LÔGÍC HỌC. Sống trong xã hội, mỗi người không tồn tại một cách cô lập mà luôn có mối quan hệ với nhau và quan hệ với tự nhiên. Cùng với ngôn ngữ, Lôgíc giúp còn người hiểu biết nhau một cách chính xác và nhận thức tự nhiên đúng đắn hơn. Trải qua quá trình lao động, tư duy lôgíc của con người được hình thành trước khi có khoa học v ề lôgíc. Tuy nhiên t ư duy lôgíc đ ược hình thành bằng cách như vậy là tư duy lôgíc tự phát. Tư duy lôgíc tự phát gây trở ngại cho việc nhận thức khoa học, nó dễ mắc phải sai l ầm trong quá trình trao đổi tư tưởng với nhau, nhất là những vấn đề phức tạp. Lôgíc học giúp chúng ta chuyển lối tư duy lôgíc tự phát thành tư duy lôgíc tự giác. Tư duy lôgíc tự giác đem lại những lợi ích sau : - Lập luận chặt chẽ, có căn cứ; trình bày các quan điểm, tư tưởng một cách rõ ràng, chính xác, mạch lạc hơn. - Phát hiện được những lỗi lôgíc trong quá trình lập luận, trình bày quan điểm, tư tưởng của người khác. - Vạch ra các thủ thuật ngụy biện của đối phương. Lôgíc học còn trang bị cho chúng ta các phương pháp nghiên cứu khoa học : Suy diễn, Qui nạp, Phân tích, Tổng hợp, Giả thuyết, Chứng minh v.v… nhờ đó làm tăng khả năng nhận thức, khám phá của con người đối với thế giới. Ngoài ra, lôgíc học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với một số lĩnh vực, một số ngành khoa học khác nhau như : Toán học, Điều khiển học, Ngôn ngữ học, Luật học v.v… PHẦN II 9 Chương II 5 KHÁI NIỆM I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHÁI NIỆM. 1- Định nghĩa. Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện tượng đều bao gồm nhiều thuộc tính, khái niệm chỉ phản ánh những thuộc tính bản ch ất, b ỏ qua nh ững thu ộc tính riêng biệt, đơn lẻ, không bản chất của sự vật, hiện tượng. Ví dụ : khái niệm Ghế : Vật được làm ra, dùng để ngồi. Mỗi sự vật được gọi là Ghế đều có những thuộc tính về màu sắc, về chất liệu, về hình dáng, về kích thước v.v… Song đó là những thuộc tính riêng biệt, không bản chất. Khái niệm Ghế chỉ phản ánh những thuộc tính bản chất của tất cả những cái Ghế trong hiện thực, đó là : “Vật được làm ra” “dùng để ngồi”. 2- Sự hình thành khái niệm. Khái niệm là hình thức đầu tiên của tư duy trừu tượng. Để hình thành khái niệm, tư duy c ần s ử d ụng các ph ương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, trong đó so sánh bao giờ cũng gắn liền với các thao tác phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Bằng sự phân tích, ta tách được sự vật, hiện tượng thành những bộ phận khác nhau, với những thuộc tính khác nhau. Từ những tài liệu phân tích này mà tổng hợp lại, tư duy vạch rõ đâu là những thuộc tính riêng lẻ ( nói lên sự khác nhau giữa các sự vật) và đâu là thuộc tính chung, giống nhau giữa các sự vật được tập hợp thành một lớp sự vật. 10 Trên cơ sở phân tích và tổng hợp, tư duy tiến đến trừu tượng hóa, khái quát hóa. Bằng trừu tượng hóa, tư duy bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, đó là những biểu hiện bên ngoài, những cái ngẫu nhiên, thoáng qua, không ổn định để đi vào bên trong, nắm lấy những thuộc tính chung, bản chất, qui luật của sự vật. Sau trừu tượng hóa là khái quát hóa, tư duy nắm lấy cái chung, tất yếu, cái bản chất của sự vật. nội dung đó trong tư duy được biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, có nghĩa là phải đặt cho nó một tên gọi – Đó chính là khái niệm. Như vậy, về hình thức, khái niệm là một tên gọi, một danh từ, nhưng về nội dung, nó phản ánh bản chất của sự vật. 3- Khái niệm và từ. Khái niệm luôn gắn bó chặt chẽ với từ. Từ là cái vỏ vật chất của khái niệm, nếu không có từ, khái niệm không hình thành và t ồn t ại đ ược. Có thể nói, quan hệ từ và khái niệm cũng như quan hệ giữa ngôn ngữ và tư tưởng. Mác nói : “Ngôn ngữ là hiện thực của tư tưởng”. 6 Khái niệm thường được biểu thị bằng từ hay cụm từ. Ví dụ : Rượu, hàng hóa, hệ thống mặt trời v.v…. 11 Khái niệm về cùng một đối tượng là có tính phổ biến, nó có giá trị chung cho toàn nhân loại, không phân biệt dân tộc, quốc gia. Tuy vậy, khái niệm lại biểu thị bằng những từ khác nhau ở những ngôn ngữ khác nhau. Ví dụ : Khái niệm CÁ : Động vật có xương sống, sống dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang, được diễn ta bằng từ . trong tiếng Nga, từ FISH trong tiếng Anh v.v…. Cùng một thứ ngôn ngữ, mỗi khái niệm cũng có thể được diễn đạt bằng nhiều từ khác nhau (từ đồng nghĩa). Ví dụ : Khái niệm : Loài thú dữ ăn thịt, cùng họ với mèo, lông màu vàng có vằn đen, được diễn đạt bằng các từ ; CỌP, HÙM, HỔ. Cùng một thứ ngôn ngữ, mỗi từ có thể diễn đạt nhiều khái niệm khác nhau (từ đồng âm, từ nhiều nghĩa). Ví dụ : Từ ĐỒNG biểu thị các khái niệm : ĐỒNG RUỘNG, ĐỒNG KIM LOẠI. Khái niệm là sự phản ánh hiện thực khách quan, còn từ là sự qui ước được hình thành trong quá trình giao tiếp của từng cộng đồng người. II- NỘI HÀM VÀ NGOẠI DIÊN CỦA KHÁI NIỆM. 1- Định nghĩa. - Nội hàm của khái niệm là tổng hợp những thuộc tính bản chất của lớp các đối tượng được phản ánh trong khái niệm. Ví dụ : Khái niệm CÁ có nội hàm là : Động vật có xương sống, sống dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Nội hàm của khái niệm, Cá là tổng hợp các thuộc tính bản chất của mọi con cá. Như vậy, ý nghĩa của khái niệm do chính nội hàm c ủa khái niệm đó qui định. Nội hàm của khái niệm biểu thị mặt CHẤT của khái niệm, nó trả lời cho câu hỏi : Đối tượng mà khái niệm đó phản ánh là cái gì ? 12 - Ngoại diên của khái niệm là toàn thể những đối tượng có thuộc tính bản chất được phản ánh trong khái niệm. Mỗi đối tượng là một phần tử tạo nên ngoại diên, còn ngoại diên của khái niệm là tập hợp tất cả các phần t ử c ủa l ớp các đ ối t ượng đó. Ngoại diên của khái niệm biểu thị mặt LƯỢNG của khái niệm, nó trả lời cho câu hỏi : Lớp các đối tượng mà khái niệm đó phản ánh có bao nhiêu? Ngoại diên của khái niệm có thể là một tập hợp vô hạn, gồm vô số các đối t ượng. Ví dụ : khái niệm NGÔI SAO. Cũng có thể là một tập hợp hữu hạn, có thể liệt kê hết được các đối tượng : Ví dụ : khái niệm CON NGƯỜI. Cũng có khái niệm mà ngoại diên chỉ bao gồm một đối tượng : Ví dụ : khái niệm : SÔNG HỒNG. 2- Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm. 7 Trong mỗi khái niệm, nội hàm và ngoại diên luôn thống nhất và gắn bó mật thiết với nhau. Mỗi nội hàm tương ứng với một ngoại diên xác định. Tuy vậy, sự tương quan giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm có tính chất tỷ l ệ nghịch. Nếu ngoại diên c ủa một khái ni ệm càng nhi ều đối tượng bao nhiêu thì nội hàm của nó càng nghèo nàn bấy nhiêu và ngược lại. Có thể phát biểu về sự tương quan giữa nội hàm và ngoại diên của các khái niệm như sau : Nếu ngoại diên của một khái niệm bao hàm trong nó ngoại diên của khái niệm khác thì nội hàm của khái niệm thứ nhất là một bộ phận của nội hàm khái niệm thứ hai. 13 III- QUAN HỆ GIỮA CÁC KHÁI NIỆM. Quan hệ giữa các khái niệm chính là quan hệ giữa ngoại diên của các khái niệm. Giữa các khái niệm, có thể có các quan hệ sau đây : 1- Quan hệ đồng nhất. Hai khái niệm đồng nhất là hai khái niệm có cùng ngoại diên. Ví dụ : Paris (A) và thủ đô nước Pháp (B). A B Đây là hai khái niệm đồng nhất vì Paris chính là thủ đô nước Pháp và thủ đô nước Pháp cũng chính là Paris. Nghĩa là ngoại diên của hai khái niệm này cùng phản ánh một đối tượng. Tương tự ta có : Tam giác cân và Tam giác có hai góc bằng nhau, Nguyễn Du và tác giả Truyện Kiều là những khái niệm đồng nhất. Như vậy, hai khái niệm đồng nhất là hai khái niệm mà ngoại diên của chúng có chung số đối tượng. 2- Quan hệ bao hàm. Quan hệ giữa một khái niệm rộng hơn với một khái niệm hẹp hơn. Quan hệ bao hàm là quan hệ giữa hai khái niệm mà ngoại diên của khái niệm này chứa trong nó ngoại diên của khái niệm khác. Ví dụ : Học sinh (A) và Học sinh trung học (B). A 14 B Một bộ phận của Học sinh là Học sinh trung học, ngoại diên của khái niệm Học sinh bao hàm ngoại diên khái niệm Học sinh trung học. 8 Tương tự ta có các khái niệm Người lao động và Công nhân hoặc Thực vật và Cây trâm bầu là những khái niệm có quan hệ bao hàm. Lưu ý : Không nên lẫn lộn Quan hệ bao hàm giữa các khái niệm với Quan hệ giữa toàn thể và bộ phận trong cấu trúc của đối tượng. Ví dụ : quan hệ giữa : Quận Tân Bình và Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục, Trái Đất và Hệ mặt trời v.v… là quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Rõ ràng Quận Tân Bình là một đơn vị hành chính nằm trong Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng khái niệm Thành phố Hồ Chí Minh lại không bao hàm khái niệm Quận Tân Bình vì khái niệm Thành phố Hồ Chí Minh là khái niệm đơn nhất, nghĩa là ngoại diên của nó hẹp nhất, chỉ có một đối tượng duy nhất, do đó nó không thể bao hàm một đối tượng nào khác. 3- Quan hệ giao nhau. Hai khái niệm giao nhau là hai khái niệm mà ngoại diên của chúng có một số đối tượng chung. Ví dụ : Sinh viên (A) và Vận động viên (B) là hai khái niệm giao nhau vì có một số Sinh viên (A) là Vận động viên (B) và ngược lại, có một số Vận động viên (B) là Sinh viên (A). Tương tự ta có các khái niệm15 ầy giáo và Nhà thơ, B ụ nữ và Người anh hùng v.v… là những khái niệm giao nhau. Th A Ph Như vậy, hai khái niệm giao nhau là hai khái niệm mà một bộ phận ngoại diên của chúng trùng nhau. Nghĩa là một b ộ phận c ủa ngo ại diên khái niệm này đồng thời là một bộ phận của ngoại diên khái niệm kia. 4- Quan hệ cùng nhau phụ thuộc. Là quan hệ giữa các hạng trong cùng một loại. Quan hệ cùng phụ thuộc là quan hệ giữa các khái niệm mà ngoại diên của chúng không có đối t ượng chung, ngoại diên c ủa chúng ch ỉ là những bộ phận của ngoại diên một khái niệm khác. Ví dụ : Hà nội (1), thành phố Hồ Chí Minh (2), Luân đôn (3) và thành phố (A). Hà nội (1), thành phố Hồ Chí Minh (2), Luân đôn (3) là những khái niệm ngang hàng (khái niệm hạng) cùng phụ thuộc khái niệm thành phố (A) (khái niệm loại). 1 5- Quan hệ mâu thuẫn. 2 A Hai khái niệm mâu thuẫn là hai khái niệm có nội hàm phủ định lẫn nhau, ngoại diên của chúng hoàn toàn tách rời ( không có đối tượng chung) 3 và tổng ngoại diên của chúng đúng bằng ngoại diên của một khái niệm khác. Ví dụ : Nam đoàn viên (A) và Nữ đoàn viên (B). 16 Hai khái niệm này tách rời nhau nhưng nếA gộp ngoại diên của chúng lại thì đúng b ằng ngo ại diên c ủa khái u B niệm Đoàn viên (C). C 9 Tương tự ta có các khái niệm : Học giỏi và Học không giỏi là những khái niệm mâu thuẫn. Vì nội hàm của chúng phủ định nhau và ngoại diên của chúng đúng bằng ngoại diên của khái niệm : Học lực. 6- Quan hệ đối chọi. Hai khái niệm đối chọi là hai khái niệm mà nội hàm của chúng có những thuộc tính trái ngược nhau, còn ngo ại diên c ủa chúng ch ỉ là hai b ộ phận của ngoại diên một khái niệm khác. A B Ví dụ : Học giỏi (A) và Học kém (B) ; Trắng (A) và Đen (B) ; Tốt (A) và Xấu (B). là những khái niệm đối chọi nhau vì nội hàm của các cặp khái niệm có những thuộc tính trái ngược nhau, còn ngoại diên của chúng chỉ là những bộ C phận của ngoại diên các khái niệm : Học lực (C), Màu sắc (C), Phẩm chất (C). IV- CÁC LOẠI KHÁI NIỆM. 17 1- Khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng. - Khái niệm cụ thể là khái niệm phản ánh những đối tượng xác định trong hiện thực. Ví dụ : Bông hoa, Khẩu súng, Mặt trời v.v… - Khái niệm trừu tượng là khái niệm phản ánh các thuộc tính, các quan hệ của đối tượng. Ví dụ : Tình yêu, Lòng căm thù, Tốt, Đẹp v.v… 2- Khái niệm riêng, khái niệm chung, khái niệm tập hợp. - Khái niệm riêng (hay khái niệm đơn nhất) là khái niệm mà ngoại diên của nó chỉ chứa một đối tượng cụ thể duy nhất. Ví dụ : Hồ Hoàn Kiếm, Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, Sông Sài gòn v.v… - Khái niệm chung là khái niệm mà ngoại diên của nó chứa một lớp từ hai đối tượng trở lên. Ví dụ : Nhà, Thành phố, Phân tử v.v… - Khái niệm tập hợp là khái niệm mà ngoại diên của nó chứa lớp đối tượng đồng nhất như là một chỉnh thể, không thể tách rời. Ví dụ : Chòm sao, Nhân dân, Sư đoàn … 3- Khái niệm loại và khái niệm hạng. 10 - Khái niệm có ngoại diên phân chia được thành các lớp con gọi là khái niệm LOẠI. - Khái niệm có ngoại diên là lớp con được phân chia từ khái niệm loại gọi là khái niệm HẠNG. Ví dụ : Động vật : khái niệm LOẠI. Động vật có vú : khái niệm HẠNG. 18 - Việc phân biệt giữa khái niệm LOẠI và khái niệm HẠNG chỉ là tương đối, tùy thuộc vào từng mối quan hệ xác định. Ví dụ : Động vật có vú là khái niệm HẠNG nếu so với khái niệm : Động vật, nhưng nó lại là khái niệm LOẠI nếu so với khái niệm : Cá voi. V- MỞ RỘNG VÀ THU HẸP KHÁI NIỆM. 1- Mở rộng khái niệm. Quan hệ LOẠI – HẠNG là cơ sở của thao tác mở rộng và thu hẹp khái niệm. Mở rộng khái niệm là thao tác lôgíc nhờ đó ngoại diên c ủa khái niệm từ chỗ hẹp trở nên rộng hơn bằng cách bớt một số thuộc tính của nội hàm, làm cho nội hàm nghèo nàn hơn. Ví dụ : Mở rộng khái niệm : Giáo viên phổ thông trung học (1). - Giáo viên phổ thông (2). 3 - Giáo viên (3). 2 1 Bằng cách bỏ bớt lần lượt một số thuộc tính của nội hàm làm cho ngoại diện của khái niệm ngày càng rộng hơn. Như vậy mở rộng khái niệm là thao tác lôgíc nhằm chuyển từ khái niệm hạng thành khái niệm loại. 2- Thu hẹp khái niệm. Thu hẹp khái niệm là thao tác lôgíc nhờ đó ngoại diên của khái niệm từ chỗ rộng trở nên hẹp hơn bằng cách thêm vào nội hàm một số thuộc 19 tính mới, làm cho nội hàm phong phú hơn. Thu hẹp khái niệm là thao tác lôgíc ngược với mở rộng khái niệm nhằm chuyển từ khái niệm loại thành khái niệm hạng. A Ví dụ : - Giáo viên (A). B - Giáo viên phổ thông (B). C 11 - Giáo viên phổ thông trung học (C). Mở rộng và thu hẹp khái niệm có ý nghĩa quan trọng trong việc định nghĩa và phân chia khái niệm. VI- ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM. 1- Định nghĩa khái niệm là gì ? Định nghĩa khái niệm là thao tác lôgíc nhằm xác lập nội hàm và ngoại diên của khái niệm đó. Để định nghĩa khái niệm, phải thực hiện 2 việc : - Xác định nội hàm. - Loại biệt ngoại diên. Ví dụ : Ghế là vật được làm ra dùng để ngồi. Định nghĩa này không chỉ vạch ra thuộc tính bản chất (nội hàm) của ghế mà còn phân biệt nó với các vật khác (ngoại diên). Trong đời sống cũng như trong khoa học, định nghĩa khái niệm là rất cần thiết, nó giúp mọi người hiểu đầy đủ, chính xác và thống nhất đ ối với mỗi khái niệm. 20 2- Cấu trúc của định nghĩa : Mỗi định nghĩa thường có hai phần, một phần là KHÁI NIỆM ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA, phần kia là KHÁI NIỆM DÙNG Đ Ể Đ ỊNH NGHĨA. Giữa hai phần được kết nối với nhau bởi liên từ LÀ. KHÁI NIỆM ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA LÀ KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA (Definiendum) (Definiens) Ví dụ : Hình chữ nhật LÀ Hình bình hành có một góc vuông (khái niệm được định nghĩa) (khái niệm dùng để định nghĩa) Khi KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA đặt trước KHÁI NIỆM ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA thì từ LÀ được thay bằng ĐƯỢC GỌI LÀ. Ví dụ : Hai khái niệm có cùng ngoại diên ĐƯỢC GỌI LÀ hai khái niệm đồng nhất. 3- Các kiểu định nghĩa. 12 3.1 Định nghĩa qua các loại và hạng. Kiểu này dùng để định nghĩa các khái niệm có quan hệ LOẠI – HẠNG. Bản chất c ủa kiểu đ ịnh nghĩa này là : Xác đ ịnh khái niệm loại gần nhất của khái niệm được định nghĩa và chỉ ra những thuộc tính bản chất, khác biệt giữa khái niệm được định nghĩa (hạng) với các hạng khác trong loại đó. Ví dụ : - Định nghĩa khái niệm HÌNH CHỮ NHẬT. - Khái niệm LOẠI gần nhất của hình chữa nhật là HÌNH BÌNH HÀNH. 21 - Thuộc tính bản chất, khác biệt giữa HẠNG này (hình chữ nhật) với các HẠNG khác (hình thoi) trong LOẠI đó là có M ỘT GÓC VUÔNG. Vậy HÌNH CHỮ NHẬT LÀ HÌNH BÌNH HÀNH CÓ MỘT GÓC VUÔNG. 3.2 Định nghĩa theo nguồn gốc phát sinh. Đặc điểm của kiểu định nghĩa này là : Ở khái niệm dùng để định nghĩa, người ta nêu lên phương thức hình thành, phát sinh ra đ ối tượng c ủa khái niệm được định nghĩa. Ví dụ : Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn xung quanh đường kính của nó. 3.3 Định nghĩa qua quan hệ. Kiểu này dùng để định nghĩa các khái niệm có ngoại diên cực kỳ rộng – các phạm trù triết học. Đặc điểm của kiểu định nghĩa này là chỉ ra quan hệ của đối tượng được định nghĩa với mặt đối lập của nó, bằng cách đó có thể chỉ ra đ ược nội hàm của khái niệm cần định nghĩa. Ví dụ : - Bản chất là cơ sở bên trong của hiện tượng. - Hiện tượng là sự biểu hiệu ra bên ngoài của bản chất. 3.4 Một số kiểu định nghĩa khác. - Định nghĩa từ : Sử dụng từ đồng nghĩa, từ có nghĩa tương đương để định nghĩa. Ví dụ : Tứ giác là hình có 4 góc. Bất khả tri là không thể biết. - Định nghĩa miêu tả : Chỉ ra các đặc điểm của đối tượng được định nghĩa. 22 Ví dụ : Cọp là loài thú dữ ăn thịt, cùng họ với mèo, lông màu vàng có vằn đen. 13 VII- CÁC QUI TẮC ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM. 1- Định nghĩa phải tương xứng. Yêu cầu của qui tắc này là khái niệm được định nghĩa và khái niệm dùng để định nghĩa phải có cùng ngoại diên. Nghĩa là ngoại diên của khái niệm được định nghĩa đúng bằng ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa : Dfd = Dfn. Ví dụ : Hình vuông là hình chữ nhật có hai cạnh liên tiếp bằng nhau. - Vi phạm các qui tắc này có thể mắc các lỗi :  Định nghĩa quá rộng : khi ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa rộng hơn ngoại diên của khái niệm được định nghĩa (DfdDfn). Ví dụ : Giáo viên là người làm nghề dạy học ở bậc phổ thông. Đây là định nghĩa quá hẹp vì giáo viên không chỉ là người dạy học ở bậc phổ thông mà còn ở các bậc, các ngành khác nữa. 2- Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác. 23 Yêu cầu của qui tắc này là chỉ được sử dụng những khái niệm đã được đ ịnh nghĩa đ ể đ ịnhn nghĩa. Nghĩa là khái ni ệm dùng đ ể đ ịnh nghĩa phải là khái niệm đã biết, đã được định nghĩa từ trước. Nếu dùng một khái niệm chưa được định nghĩa để định nghĩa một khái niệm khác thì không thể vạch ra đ ược n ội hàm c ủa khái ni ệm c ần định nghĩa, tức là không định nghĩa gì cả. - Vi phạm qui tắc này có thể mắc các lỗi :  Định nghĩa vòng quanh : Dùng khái niệm B để định nghĩa khái niệm A, rồi lại dùng khái niệm A để định nghĩa khái niệm B. Ví dụ : - Góc vuông là góc bằng 90o. - Độ là số đo của góc bằng 1/90 của góc vuông. Định nghĩa này đã không vạch ra nội hàm của khái niệm được định nghĩa.  Định nghĩa luẩn quẩn : Dùng chính khái niệm được định nghĩa để định nghĩa nó. 14 Ví dụ : Người điên là người mắc bệnh điên. Tội phạm là kẻ phạm tội.  Định nghĩa không rõ ràng, không chính xác : Sử dụng các hình tượng nghệ thuật để định nghĩa. Ví dụ : Người là hoa của đất. Pháo binh là thần của chiến tranh. 24 3- Định nghĩa phải ngắn gọn. Yêu cầu của qui tắc này là định nghĩa không chứa những thuộc tính có thể suy ra từ những thuộc tính khác đã được chỉ ra trong định nghĩa. Vi phạm qui tắc này sẽ mắc lỗi :  Định nghĩa dài dòng : Ví dụ : Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị và trong suốt. Đây là định nghĩa dài dòng vì thuộc tính trong suốt được suy ra từ thuộc tính không màu. Do đó chỉ cần định nghĩa : Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị. 4- Định nghĩa không thể là phủ định. Định nghĩa phủ định không chỉ ra được nội hàm của khái niệm được định nghĩa. Vì vậy, nó không giúp cho chúng ta hi ểu đ ược ý nghĩa c ủa khái niệm đó. Ví dụ : - Tốt không phải là xấu. - Chủ nghĩa Xã hội không phải là Chủ nghĩa Tư bản. VIII- PHÂN CHIA KHÁI NIỆM. 1- Phân chia khái niệm là gì ? Phân chia khái niệm là thao tác lôgíc nhằm chỉ ra các khái niệm hẹp hơn (hạng) của khái niệm đó (loại). - Khái niệm đem phân chia (loại) gọi là khái niệm bị phân chia. - Khái niệm được chỉ ra (hạng) gọi là khái niệm phân chia hay thành phần phân chia. - Thuộc tính dùng để phân chia khái niệm gọi là cơ sở phân chia. 25 Ví dụ : Phân chia khái niệm NGƯỜI thành NGƯỜI DA TRẮNG, NGƯỜI DA ĐEN, NGƯỜI DA Đ Ỏ, NGƯỜI DA VÀNG dựa vào c ơ s ở phân chia là MÀU DA. 15 Lưu ý : Phân chia khái niệm khác với phân chia đối tượng thành các bộ phận. Ví dụ : NGƯỜI bao gồm : ĐẦU, MÌNH, TAY, CHÂN… 2- Các hình thức phân chia khái niệm. - Phân đôi khái niệm. Phân đôi khái niệm là thao tác lôgíc nhằm chia một khái niệm thành hai khái niệm mâu thuẫn với nhau. Ví dụ : Giỏi - Học lực Không giỏi Tốt - Phẩm chất Không tốt Phân đôi khái niệm được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống. Đây là cách phân chia gi ản ti ện và d ễ dàng, giúp ta n ắm đ ược thông tin c ơ bản nhưng ngắn gọn nhất , nhanh nhất về đối tượng. - Phân chia khái niệm theo hạng (phân loại). Phân chia khái niệm theo hạng là thao tác lôgíc căn cứ vào cơ sở phân chia nhất định để chia khái niệm loại thành các hạng sao cho mỗi hạng vẫn giữ được thuộc tính nào đó của loại, nhưng thuộc tính đó lại có chất lượng mới trong mỗi hạng. Ví dụ : Phân chia khái niệm 26 thái kinh tế xã hội dựa trên cơ sở phân chia là kiểu quan hệ sản xuất nhất định, ta được 5 hình thái kinh tế Hình xã hội, nhưng mỗi hình thái kinh tế xã hội lại có chất lượng mới so với hình thái kinh tế xã hội khác. 3- Các qui tắc phân chia khái niệm. - Qui tắc 1 : Phân chia phải nhất quán. Nghĩa là việc phân chia phải được tiến hành với cùng một thuộc tính, cùng một cơ sở phân chia xác định. Đương nhiên, cùng một khái niệm, nếu dựa vào những cơ sở phân chia khác nhau thì sẽ được các thành phần phân chia khác nhau. Ví dụ : Phân chia khái niệm NGƯỜI. Người da vàng Người da đỏ NGƯỜI Người da trắng Căn cứ vào MÀU DA Người da đen 16 Người châu Á Người châu Âu NGƯỜI Người châu Mỹ Căn cứ vào CHÂU LỤC Người châu phi NƠI HỌ SINH SỐNG. Người châu Úc Người Lào 27 Người Nhật NGƯỜI Người Đức Căn cứ vào QUỐC TỊCH Người Việt Nam v.v… Như vậy, qui tắc này yêu cầu khi phân chia khái niệm không được cùng một lúc dựa vào những cơ sở khác nhau để phân chia. Ví dụ : Chia khái niệm Người thành Người da đen, Người da trắng và người châu Á là vi phạm qui tắc trên. - Qui tắc 2 : Phân chia phải liên lục. Nghĩa là việc phân chia phải theo tuần tự, không được vượt cấp, thành phần chia phải là khái niệm h ạng gần nhất c ủa khái ni ệm b ị phân chia (loại). Ví dụ : Phân chia : CÂU CÂU ĐƠN CÂU GHÉP Câu đơn Câu đơn Câu ghép Câu ghép bình đặc biệt đẳng lập chinh phụ thường 17 (Theo Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà nội 1983) - Qui tắc 3 : Phân chia phải cân đối. 28 Nghĩa là ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải đúng bằng tổng ngoại diên của các khái niệm phân chia, không đ ược trùng l ắp hoặc bỏ sót. Ví dụ : Hình thang thường (1) Phân chia HÌNH THANG Hình thang vuông (2) (A) Hình thang cân (3) Cách phân chia trên đây là cân đối vì tổng ngoại diên của ba khái niệm 1 + 2 + 3 đúng bằng ngoại diên của khái niệm A. Ví dụ : Sau đây cho thấy phân chia không cân đối : Kim loại kiềm Kim loại Kim loại kiềm thổ Vì ngoài kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ còn có các kim loại khác. - Qui tắc 4 : Phân chia phải tránh trùng lắp. Nghĩa là các thành phần phân chia là những khái niệm tách rời, ngoại diên của chúng không được trùng lắp. Ví dụ : Động vật bao gồm động vật có xương sống, động vật không xương sống và động vật có vú. Sự phân chia này trùng lặp vì động vật có xương sống bao hàm động vật có vú, ngoại diên của động vật có vú nằm trong ngoại diên của động vật có xương sống. Chương III 29 PHÁN ĐOÁN 18 IX- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁN ĐOÁN. 1- Định nghĩa phán đoán. Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Phán đoán là cách thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong ý thức của con người. Phán đoán là sự phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, s ự phản ánh đó có th ể h ợp hoặc không phù hợp với bản thân thế giới khách quan. Vì vậy, mỗi phán đoán có thể là đúng hoặc sai, không có phán đoán nào không đúng cũng không sai và không có phán đoán vừa đúng lại vừa sai. Ví dụ : - Trái đất quay xung quanh mặt trời. - Mọi kim loại đều dẫn điện. là những phán đoán đúng, vì nó phù hợp với thực tế khách quan. - Mèo đẻ ra trứng. - Nguyễn Trãi là tác giả của Truyện Kiều. là những phán đoán sai, vì nó không phù hợp với thực tế khách quan. Khác với khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của sự vật, hiện tượng, phán đoán phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng và giữa các mặt của chúng. Cho nên, phán đoán là hình thức biểu đạt các qui luật khách quan. 2- Cấu trúc của phán đoán. Mỗi phán đoán bao gồm hai thành phần cơ bản : Chủ từ và Vị từ. - Chủ từ của phán đoán chỉ đối tượng của tư tưởng. Ký hiệu : S. 30 - Vị từ của phán đoán là những thuộc tính mà ta gán cho đối tượng. Ký hiệu : P. Chủ từ và vị từ của phán đoán được gọi là các thuật ngữ của phán đoán. Giữa chủ từ và vị từ là một liên từ làm nhiệm vụ liên kết hai thành phần của phán đoán. Các liên từ thường gặp trong các phán đoán : - LÀ, - KHÔNG PHẢI LÀ, - KHÔNG MỘT… NÀO LÀ… v.v… Ví dụ : Trường điện từ là một dạng của vật chất (S là P) (chủ từ) (liên từ) (vị từ) - Một số trí thức không phải là giáo viên (S không phải là P) (chủ từ) (liên từ) (vị từ) 3- Phán đoán và câu. 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net