ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HÓA, MIỄN DỊCH TRONG VIÊM THẬN LUPUS
Lupus ban đỏ hệ thống ( System Lupus Erythematosus )là một bệnh lý chưa rõ căn nguyên trong đó mô và tế bào bị tổn thương do các tự kháng thể và các phức hợp miễn dịch. Khoảng 90% các trường hợp là phụ nữ, thừơng ở độ tuổi sinh đẻ, nhưng trẻ em, nam giới và ngừơi lớn tuổi...
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HÓA VÀ MIỄN DỊCH
TRONG VIÊM THẬN LUPUS
Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**, Đặng Vạn Phước**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và miễn dịch trong viêm thận Lupus.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, thực hiện trên 170 bệnh nhân viêm thận Lupus nhập khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy
từ tháng 9/2004 đến tháng 8/2005.
Kết quả: Trong tổng số 170 bệnh nhân, gồm nữ: 162 (95,29%), nam: 8 (4,71%), tỉ lệ nữ/nam: 20,25:1; tuổi trung
bình: 29,75 (16 – 71) tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp: Phù 141 trường hợp (82,94%), hồng ban cánh bướm 112
trường hợp (65,88%), đau khớp 105 trường hợp (61,76%), tăng huyết áp 54 trường hợp (31,76%). Đặc điểm về sinh hóa:
Thiếu máu 137 trường hợp (80,59%), bạch cầu máu giảm 76 trường hợp (44,71%), tiểu cầu máu giảm 37 trường hợp
(21,76%), albumin máu giảm 137 trường hợp (80,59%), tiểu máu 151 trường hợp (89,35%) trong đó tiểu máu vi thể 123
trường hợp (81,45%) và tiểu máu đại thể 28 trường hợp (18,55%), tiểu bạch cầu 106 trường hợp (62,72%), tiểu đạm 170
trường hợp (100%) trong đó tiểu đạm > 3,5g/24 giờ là 59 trường hợp (34,71%), độ lọc cầu thận giảm 77 trường hợp
(45,29%). Miễn dịch: ANA dương tính 163 trường hợp (95,88%), LE Cell dương tính 97 trường hợp (57,06%), C3 máu
giảm 168 trường hợp (98,82%), C4 máu giảm 150 trường hợp (88,24%), C3 và C4 máu giảm 150 trường hợp (88,24%).
Kết Luận: Các triệu chứng ngoài thận thường giúp ích cho việc chẩn đoán viêm thận Lupus.
ABSTRACT
CLINICAL, BIOCHEMICAL AND IMMUNOLOGICAL FEATURES IN LUPUS NEPHRITIS
Tran Van Vu, Tran Thi Bich Huong, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 4 – 2008: 236 - 243
Objective: To describe the clinical, biochemical and immunological features in patients with Lupus nephritis.
Method: This was a prospective study of 170 patients with Lupus nephritis admitted to nephrology department of Cho
Ray Hospital between September 2004 and August 2005.
Results: Of the 170 patients, 162 were females (95.29%) and 8 males (4.71%), giving a female to male ratio of 20.25:
1. The patient age varied from 16 to 71 years old mean 29.75 years old. The most frequent clinical symptoms were edema in
141 cases (82.94%), skin rashes in 112 cases (65.88%), arthralgia in 105 cases (61.76%) and hypertension in 54 cases
(31.76%). Biochemical features included 137 cases of anemia (80.59%), 76 cases of hypoleukocytemia (44.71%), 37 cases of
hypoplateletemia (21.76%), 137 case of hypoalbuminemia (80.59%), 151 cases of hematuria (89.35%) among those 123
cases (81.45%) had micro-hematuria and 28 cases (18.55%) had macro-hematuria, 106 cases of leukocyturia (62.72%), 100
% of population had proteinuria in which excretion of greater than 3.5 grams of protein per day occurred 59 cases (34.71%)
and 77 cases (45.29%) of decreasing glomerular filtration rate. Immunological characteristics were positive ANA in 163
cases (95.88%), positive LE Cell in 97 cases (57.06%) hypocomplementemia of C3 in 168 cases (98.82%),
hypocomplementemia of C4 in 150 cases (88.24%) and hypocomplementemia of both C3 and C4 in 150 cases (88.24%).
Conclusions: Extra-renal symptoms were helpful for lupus nephritis diagnosis.
*
Bệnh viện Chợ Rẫy; ** Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
236
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ mẫu) và các xét nghiệm đều được thực hiện tại
Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus phòng xét nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy.
Erythematosus – SLE) là một bệnh lý chưa rõ căn Tổng kết xử lý số liệu
nguyên trong đó mô và tế bào bị tổn thương do các Bằng phần mềm Stata phiên bản 8.
tự kháng thể và các phức hợp miễn dịch. Khoảng KẾT QUẢ
90% các trường hợp là phụ nữ, thường ở độ tuổi
Trong 12 tháng, từ 01/ 09/ 2004 đến 30/ 08/ 2005
sinh đẻ; nhưng trẻ em, nam giới và người lớn tuổi
tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi có 170
cũng có thể bị bệnh(3,18).
trường hợp viêm thận lupus hội đủ tiêu chuẩn chọn
Viêm thận Lupus chiếm khoảng 60 – 75% bệnh
vào lô nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận được kết
nhân lupus ban đỏ hệ thống(12). Biểu hiện tổn
quả sau:
thương thận do SLE có thể là hội chứng viêm cầu
thận cấp, hội chứng thận hư có hoặc không kèm Dịch tễ học
suy thận. Tình trạng suy thận cấp nặng trong Tuổi
những đợt kịch phát có thể dẫn đến tử vong. Lâu Tuổi trung bình: 29,75 ± 10,49 tuổi (16 – 71 tuổi).
dài, bệnh dẫn đến suy thận giai đoạn cuối phải lọc Giới
máu chu kỳ hay ghép thận, đặc biệt ở bệnh nhân
Nữ: 162 trường hợp (95,29%), Nam: 8 trường
viêm cầu thận Lupus có sang thương giải phẫu
hợp (4,71%); tỉ lệ nữ: nam = 20,25: 1
bệnh nhóm IV(3,4,12).
Yếu tố gia đình
Trên thế giới có nhiều đề tài nghiên cứu về
viêm thận Lupus. Tại Việt Nam viêm thận Lupus 1 trong 170 trường hợp (0,59%) có yếu tố gia
được nghiên cứu nhiều ở trẻ em; còn ở người lớn đình (1 trường hợp có em gái sinh đôi cùng trứng bị
cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu nhưng đa bệnh SLE và đã chết).
số tập trung tổn thương ngoài thận. Xuất phát từ Nơi cư trú
thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Thành phố Hồ Chí Minh: 30 trường hợp
này với mục tiêu là mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh (17,65%), các tỉnh: 140 trường hợp (82,35%).
hóa và miễn dịch học trong viêm thận Lupus. Thời gian từ khởi phát bệnh đến khi được chẩn
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoán bệnh viêm thận Lupus
Thiết kế nghiên cứu Thời gian trung bình: 3,82 ± 4,75 tháng (1 – 36
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. tháng)
Đối tượng nghiên cứu Các chẩn đoán trong tiền căn có liên quan đến
SLE
Tiêu chí chọn bệnh
Huyết học chiếm 47,60% (xuất huyết giảm tiểu
- Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận
cầu và thiếu máu tán huyết).
Lupus theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Thấp Hoa Kỳ
1982 (cập nhật năm 1997) nhập khoa Thận bệnh Hội chứng thận hư chiếm 19,07%.
viện Chợ Rẫy từ tháng 09 năm 2004 đến tháng 08 Đau khớp chiếm 33,33%.
năm 2005. Đặc điểm lâm sàng
- Chẩn đoán viêm thận Lupus khi có 4/11 tiêu Lý do nhập viện
chuẩn của Hiệp Hội Thấp Hoa Kỳ năm 1982 (cập Trong 170 trường hợp nghiên cứu, có 123
nhật năm 1997)(2,3,16) và trong đó phải có tiêu chuẩn trường hợp triệu chứng khởi phát đầu tiên là phù
tổn thương thận: chiếm tỉ lệ 72,25%. Phù là dấu chỉ điểm của tổn
a. Tiểu đạm kéo dài > 0,5 g/ 24 giờ hay > 3+ nếu thương thận do SLE.
không định lượng được. Hoặc Triệu chứng lâm sàng
b. Trụ tế bào: trụ hồng cầu, hemoglobin, hạt,
ống thận hay hỗn hợp. Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trong viêm thận lupus
Các bước tiến hành Số trường hợp Tỉ lệ %
Phù 141 82,94
Thu thập số liệu
Hồng ban cánh bướm 112 65,88
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được Đau khớp 105 61,76
tiến hành thống nhất theo các bước (theo bệnh án Tăng huyết áp 54 31,76
236
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Rụng tóc 39 22,94 Chi Chiu Mok(9) và Parichatikanond P(20), đây là 2
Loét miệng 26 15,29
Sốt 24 14,12
nghiên cứu có số lượng bệnh nhân gần giống như
Xuất huyết da 8 4,71 chúng tôi và cũng phù hợp với y văn. Theo Bevra
Hannahs H. (3). và Lê Kinh Duệ (18) bệnh khởi phát ở
Đặc điểm sinh hoá
người trẻ từ 15 – 25 tuổi, trung bình khi được chẩn
đoán là 30 tuổi(3,18).
Bảng 2. Các biểu hiện bất thường về sinh hóa máu trong
Trong nghiên cứu bệnh gặp ở nữ nhiều hơn
viêm thận Lupus
nam với tỉ lệ nữ: nam là 20,25: 1, gần giống với
Số trường Tỉ lệ
hợp % Parichatikanond P. (20). Kết quả này khác với nghiên
Thiếu máu: theo WHO 2001 khi Hct < 137 80,59 cứu của Chi Chiu Mok(9) có thể là do bệnh nhân
34,5% hoặc Hb < 11,5 g/dl tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 16 – 71, trong khi
Bạch cầu máu
Giảm bạch cầu < 4000/mm3
đó nghiên cứu của Chi Chiu Mok có độ tuổi từ 9 –
76 44,71
Giảm tế bào lympho < 1500/mm3 54 71,05 53 tuổi(9).
Tiểu cầu máu giảm < 100.000/mm3, 37 21,76 Chúng tôi ghi nhận chỉ có 1 trường hợp liên
không do thuốc
quan đến yếu tố gia đình. Theo Cassidy J.T có 60 –
CRP tăng > 10 mg% 98 57,65
Tốc độ lắng máu giờ đầu tăng > 20mm 149 87,65
69% trẻ sinh đôi cùng trứng đều bị bệnh SLE, so với
Đạm máu giảm < 55 g/l 116 68,24 trẻ sinh đôi khác trứng là 5%(6). Theo Bevra H.H(3)
Albumin máu giảm khi < 25g/l hay < 137 80,59 thì tỉ lệ 24 – 58% ở trẻ sinh đôi cùng trứng, còn trẻ
50% 31 18,24 sinh đôi khác trứng là 0 – 6%. Kết quả nghiên cứu
Tăng α1 globulin > 6% 60 35,29
Tăng α2 globulin > 10% 71 41,76
cho thấy tính chất gia đình chiếm tỉ lệ 0,59% thấp
Tăng β globulin > 15% 124 72,94 hơn nhiều so với y văn và các nghiên cứu khác. Kết
Tăng γ globulin > 20% quả này có thể giải thích được là do bệnh nhân
Độ thanh lọc creatinin giảm 77 45,29
2 phần lớn ở các tỉnh xa chưa có đủ các phương tiện
< 60 ml/phút/1,73 m da
để tầm soát bệnh, đồng thời người dân cũng chưa
hiểu biết nhiều về bệnh SLE.
Bảng 3. Các biểu hiện bất thường về nước tiểu
Chúng tôi nhận thấy bệnh phân bố rải rác từ
Số trường Tỉ lệ %
hợp tỉnh Quảng Ngãi tới Cà Mau. Trong đó thành phố
Tiểu máu: 151 89,35 Hồ Chí Minh chiếm 17,65%, các tỉnh chiếm 82,35%.
Vi thể (5000/phút < hồng cầu niệu < 123 81,45 Điều này có thể lý giải được là do SLE là bệnh mãn
300.000/phút) tính, phức tạp, khó chẩn đoán. Nếu như chỉ dựa
Đại thể (hồng cầu niệu > 28 18,55 vào lâm sàng mà không có các xét nghiệm chuyên
300.000/phút)
sâu thì dễ chẩn đoán lầm với bệnh khác không phải
Bạch cầu/ niệu (Bạch cầu niệu > 106 62,72
5000/phút) SLE. Cho nên đa số các bệnh nhân từ nơi khác tập
Đạm niệu/ 24 giờ trung về thành phố để chẩn đoán và điều trị(3,18).
0.5 - < 1 g 45 26,47
Do tính chất phức tạp và khó chẩn đoán nên
1 - < 3,5g 66 38,82
3,5 g 59 34,71 chúng tôi nhận thấy thời gian từ khi khởi phát bệnh
đến khi được chẩn đoán bệnh viêm thận Lupus
Đặc điểm miễn dịch
tương đối dài, trung bình 3,82 ± 4,75 tháng, phần
Bảng 4. Các biểu hiện bất thường về miễn dịch lớn được chẩn đoán sau 1 - 3 tháng. Đa số bệnh
Số trường hợp Tỉ lệ %
nhân nhập viện khi đã khám nhiều nơi với những
ANA dương tính 163 95,88
LE Cell dương tính 97 57,06
chẩn đoán khác nhau của từng chuyên khoa như:
C3 giảm 168 98,82 huyết học, khớp, da liễuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
học (47,6%) và khớp (33,3%). Theo tác giả Syuji tăng CRP 57,65% cao hơn của tác giả Dương Minh
Takei chiếm 8,2%(23), cũng ghi nhận các chẩn đoán Điền (33,33%)(10). Có thể do chúng tôi có số mẫu
tương tự như chúng tôi. Có thể các bệnh đã mắc là nghiên cứu lớn hơn và tình trạng nhiễm trùng
biểu hiện ban đầu của SLE nhưng chưa được chẩn nhiều hơn.
đoán. Tốc độ lắng máu tăng ở hầu hết các bệnh nhân
Đặc điểm lâm sàng nghiên cứu, phản ánh tình trạng viêm mãn tính của
Chúng tôi phát hiện triệu chứng khởi phát đầu bệnh, nhưng không có ý nghĩa trong đánh giá độ
tiên của bệnh thường là phù và chiếm tỉ lệ nhiều hoạt động của bệnh(3). Tốc độ lắng máu tăng trong
nhất 72,35%. Kết quả của chúng tôi có tỉ lệ phần nhóm nghiên cứu là 87,65% trường hợp. Kết quả
trăm các triệu chứng lâm sàng gần giống với nghiên này tương tự như Đỗ Kháng Chiến (93%)(11), nhưng
cứu của Châu Thị Kim Liên(8) và Đỗ Kháng thấp hơn tác giả Dương Minh Điền (98%)(10). Sự
Chiến(11). Đây là các nghiên cứu mà bệnh nhân được khác biệt này là do có sự khác nhau về chọn đối
chọn vào nghiên cứu là có tổn thương thận do SLE. tượng nghiên cứu.
Như vậy triệu chứng phù là dấu chỉ điểm tổn Điện di đạm máu trong nghiên cứu của chúng
thương thận do SLE trên lâm sàng. tôi cho thấy 68,24% đạm máu giảm, 80,59%
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy rằng: albumin máu giảm, 18,24% tăng α1 globulin,
Khi bệnh nhân có tổn thương thận do SLE thì các 35,29% tăng α2 globulin, 41,76% tăng β globulin và
triệu chứng có giá trị gợi ý tổn thương thận trên 72,94% tăng γ globulin. Chúng tôi nhận thấy tăng γ
lâm sàng là phù và tăng huyết áp. Trong đó triệu globulin phù hợp với tính chất tự miễn của bệnh(6,7).
chứng phù rất có giá trị. Giá trị của γ globulin máu cho thấy vai trò của
kháng thể IgG là kháng thể chính trong sinh bệnh
Đặc điểm sinh hóa
học SLE(3). Tăng α2 globulin và tăng β globulin cho
Huyết học thấy kháng thể IgM cũng góp phần trong sinh bệnh
Thiếu máu. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu học của SLE(6). Giảm albumin máu chiếm tỉ lệ thấp
máu của WHO 2001(25), chúng tôi ghi nhận được hơn so với tác giả Đỗ Kháng Chiến(11), Châu Thị
trong 80,59% trường hợp, tỉ lệ này tương tự của Đỗ Kim Liên(8) có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi
Thị Liệu (82,3%)(13) và Đỗ Kháng Chiến (85%)(11). Về lớn hơn.
hình dạng hồng cầu được ghi nhận hầu hết là đẳng Nước tiểu
sắc, đẳng bào, giống như y văn mô tả, phù hợp với
Tiểu máu chiếm tỉ lệ cao 89,35%, đa số là tiểu
thiếu máu do viêm(3).
máu vi thể chiếm 81,45%, tiểu máu đại thể 18,55%.
Giảm bạch cầu máu dưới 4000/mm3 có tỉ lệ Kết quả này tương tự như của Dương Minh Điền
44,71%, tuơng tự như của Cassidy J T (40%)(6), cao (90,32%)(10) và Cameron JS (80%) (5); cao hơn các tác
hơn của Đỗ Thị Liệu (30,7%(13), Đỗ Kháng Chiến giả khác Gan H.C (74%)(14), Uthman IW (46%)(24) là
(30%)(11) và Dương Minh Điền (30%)(10), nhưng còn do mẫu nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn và mức
thấp hơn so với Bevra H. H (65%)(3). Giảm bạch cầu độ tổn thương thận nặng hơn. Theo Cameron J.S
máu chủ yếu là do giảm tế bào lympho (71,05%), tiểu máu vi thể gặp ở hầu hết các bệnh nhân viêm
điều này cũng phù hợp với y văn(3). thận Lupus (80%) nhưng không bao giờ đơn độc;
Giảm tiểu cầu có tỉ lệ 21,76%, tương tự của tiểu máu đại thể thì hiếm gặp 1 – 2%(5).
Cassidy J T (22%)(6), cao hơn các tác giả Đỗ Thị Liệu Tiểu bạch cầu phản ánh mức độ viêm tại cầu
(7,2%)(13), Đỗ Kháng Chiến (13%)(11), Dương Minh thận, bạch cầu niệu sẽ khác nhau tùy theo loại sang
Điền (14%)(10) và Bevra H. H (15%)(3). Đa số giảm thương giải phẫu bệnh(1). Chúng tôi nhận thấy tiểu
tiểu cầu nhẹ với số lượng dao động từ 20.000/mm3 bạch cầu chiếm 62,72% trường hợp thấp hơn của
đến dưới 100.000/mm3. Chúng tôi thấy có 2,94% tác giả Dương Minh Điền (74,2%)(10); có lẽ do nghiên
trường hợp SLE biểu hiện ban đầu là xuất huyết cứu của chúng tôi số lượng bệnh nhân nhiều là 170
giảm tiểu cầu. trường hợp còn tác giả Dương Minh Điền là 31
Phản ứng viêm trường hợp nên có sự khác biệt.
Protein phản ứng C (CRP) trong bệnh SLE Tiểu đạm có ở tất cả bệnh nhân nghiên cứu,
không có giá trị trong chẩn đoán, nhưng có giá trị giống như ghi nhận của Cameron J.S (5), Uthman
trong việc phân biệt giữa biến chứng nhiễm trùng IW(24), Gan H.C(14), Đỗ Kháng Chiến(11). Đạm trong
và đợt bùng phát của bệnh. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ nước tiểu nhiều hay ít ngoài mức độ tổn thương
238
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
thận còn phụ thuộc vào đạm máu. Tiểu đạm Đỗ Kháng Chiến (93%)(11) và Châu T.K Liên (97%)(8);
ngưỡng thận hư của chúng tôi là 34,71% thấp hơn Cao hơn nghiên cứu của Mai Trọng Khoa
của Cameron J.S (45 – 65%) và Dương Minh Điền (60,53%)(19). Nguyên nhân của sự khác biệt này có
(54,8%) có thể là do nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ thể do tác giả Mai Trọng Khoa thực hiện đề tài ở cả
giảm albumin máu cao hơn (80,59% so với 40% của trẻ em và người lớn, số mẫu nghiên cứu của tác giả
Dương Minh Điền)(10); cao hơn của Uthman IW nhỏ hơn và phương pháp phát hiện ANA bằng
(26%)(24), Đỗ Kháng Chiến (28%)(11) do các nghiên miễn dịch huỳnh quang nên có kết quả khác chúng
cứu này có tỉ lệ giảm albimin máu rất cao. tôi. Kết quả này cũng phù hợp với y văn là tỉ lệ
Độ lọc cầu thận dương tính là 98%(3).
Chỉ số mức lọc máu cầu thận (GFR) là thông số Bổ thể máu
quan trọng để xác định chức năng thận. Vào năm Giảm C3 máu ghi nhận là 98,82%. Tỉ lệ này
2002, Hiệp Hội Thận quốc gia Mỹ (KDOQI) đã đưa tương tự của Stephan M.K (97,67%)(22). Kết quả của
ra hướng dẫn để xác định giai đoạn suy thận, và chúng tôi cao hơn của Cameron J.S (75%)(5),
chia ra thành 5 giai đoạn chính, dựa vào GFR - mức Parichatikanond P (80,8%)(20) và Uthman IW
lọc máu cầu thận. (60%)(24). Giảm C3 máu liên quan độ hoạt động của
Chúng tôi đánh giá chức năng thận dựa theo độ bệnh, nhất là tổn thương thận(17). Như vậy kết quả
thanh lọc creatinin ước đoán theo công thức của của chúng tôi tỉ lệ giảm C3 máu cao hơn các nghiên
Cockcroft Gault có sự chuyển đổi theo 1,73 m2 da cứu khác; có thể do nghiên cứu của chúng tôi phần
thì có đến 45,29% trường hợp có suy giảm chức lớn bệnh nhân đã tổn thương thận nặng, với tỉ lệ
năng thận (độ thanh lọc creatinine < 60 giảm độ lọc cầu thận là 45,29% trường hợp, trong
ml/phút/1,73 m2 da). Theo các tác giả Shayakul. C khi tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận của tác giả Uthman
(58%)(21), Gan H.C (54%)(14) và Đỗ Kháng Chiến IW (24%)(24).
(83%)(11); điều này có thể giải thích là trong nghiên Giảm C4 máu là một dấu hiệu chứng tỏ có tiêu
cứu của tác giả Đỗ Kháng Chiến số lượng bệnh thụ bổ thể do phản ứng kháng nguyên kháng thể;
nhân ít hơn chúng tôi, còn tác giả Gan H.C chọn thường C4 giảm trước so với C3 vì trong SLE
mức giảm chức năng thận khi GFR < 75 ml/phút và đường hoạt hoá cổ điển được hoạt hoá trước(5,6).
Shayakul. C là GFR < 50 ml/phút. Nhưng theo Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ giảm C4 máu
nghiên cứu của Chi Chiu Mok (28%)(9), Uthman IW là 88,24% trường hợp, tỉ lệ này cao hơn của
(24%)(24); các nghiên cứu này có số lượng bệnh nhân Cameron J.S (70%)(5), Stephan M.K (62,79%)(22),
và tiêu chuẩn chọn bệnh gần giống chúng tôi Uthman IW (42%)(24); nhưng kết quả tương tự của
nhưng cho kết quả thấp hơn có thể là do sự chọn Parichatikanond P (81,6%)(20). Kết quả của chúng tôi
mức giảm chức năng thận khi GFR < 50 ml/phút. tỉ lệ giảm C4 máu cao hơn các nghiên cứu khác; có
Đặc điểm miễn dịch thể do phần lớn bệnh nhân đã tổn thương thận
nặng và mẫu nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn.
Tế bào LE: Có sự hiện diện của tế bào LE trong
57,06% các trường hợp tương tự Parichatikanond P Giảm C3, C4 máu: Theo Cameron J.S và
(55,4%)(20); Thấp hơn của Cassidy J.T (86%)(6), Châu Cassidy J.T, C3, C4 giảm so với mức ban đầu có
Thị Kim Liên (75%)(8) và cao hơn của tác giả Đỗ giá trị tiên lượng tổn thương thận do SLE và phản
Kháng Chiến (36%)(11) có điều này là do mẫu nghiên ánh mức độ hoạt động của bệnh. Nếu giảm cả C3,
cứu của chúng tôi lớn hơn. Kết quả này cũng phù C4 thì tổn thương thận nặng hơn(5,6). Trong
hợp theo y văn là giá trị chẩn đoán bệnh của xét nghiên cứu tỉ lệ giảm cả C3, C4 là 88,24% tương
nghiện tìm tế bào LE trong máu là trên 50%(3). tự của Cassidy J.T (82%)(7). Chúng tôi nhận thấy tỉ
lệ giảm C3 máu (98,82%) cao hơn giảm C4 máu
Kháng thể kháng nhân (ANA): Phát hiện ANA
(88,24%), chứng tỏ quá trình hoạt hoá không
bằng phương pháp ELISA chiếm tỉ lệ 87% (so với
đồng bộ, không theo thứ tự C4 trước rồi đến C3,
phương pháp cổ điển 95%), độ nhạy 69 – 98% và độ
có lẽ C3 giảm do hoạt hoá đường tắt thông qua
chuyên biệt 81 – 98%. ANA dương tính theo
properdin. Điều này Cameron J.S và y văn đã đề
phương pháp này tương ứng với hiệu giá kháng
cập(5,17).
thể 1/160 của phương pháp miễn dịch huỳnh
quang. Chúng tôi ghi nhận có 95,88% trường hợp KẾT LUẬN
dương tính tương tự như các nghiên cứu của Lupus ban đỏ hệ thống thường gây tổn thương
Cassidy J.T (98%)(7), Parichatikanond P (91,9%)(20), đến rất nhiều hệ cơ quan trong cơ thể: da niêm,
239
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
khớp, thanh mạc (màng tim, màng phổi, màng viện Bạch Mai, Y học thực hành 258 (4), tr 32 – 35.
12. Đỗ Thị Liệu (2004), Viêm cầu thận lupus, Bệnh Thận nội khoa,
bụng), thận, huyết học, tim, mạch máu, phổi, thần Nhà xuất bản y học, tr 325 – 335.
kinh, tiêu hóa... Tuy nhiên việc chẩn đoán SLE dựa 13. Đỗ Thị Liệu, Hà Phan Hải An, Lâm Thị Kim Oanh (2001), tìm hiểu
đặc điểm thiếu máu trong viêm cầu thận lupus ở bệnh nhân được
vào nền tảng lâm sàng và huyết thanh học, tiêu chí
điều trị tại khoa thận bệnh viện Bạch Mai, Y Học Việt Nam 258
của Hội Thấp Học Hoa Kỳ là một hỗ trợ hữu ích (4), tr 90 – 95.
cho việc chẩn đoán. 14. Gan H.C, Yoon K.H, Fong K.Y (2002), Clinical outcomes of
patients with biopsy-proven lupus nephritis in NUH, Singapore
TÀI LIỆU THAM KHẢO Medical Journal 43 (12), pp. 614 – 616.
1. Appel GB, Radahakrishnan, D’Agati V (2000), Secondary 15. Glidden RS (1983). Systemic lupus erythematosus in childhood:
glomerular disease: systemic lupus erythemotosus, Brenner & Clinical manifestation and improved survival in fetty – five
Rectorc’s the kidney, 6th ed, W.B Saunders, pp. 1350 – 1365. patients, Clin Immunol Immunopathol 29 (2), pp. 196 – 210.
2. Appel GB, D’Agati V (2001), Lupus nephritis, Massry & 16. Hochberg MC (1997). Update the American College of
Glassock’s textbook of nephrolory, 4th ed, Lippincott Williams & Rheumatology revised criteria for the classication of systemic
Wilkins, pp. 777 – 786. lupus erythematosus, Arthritis Rheum 40(9), pp. 1725 – 1726.
3. Bevra Hannahs Hahn (1998), Systemic lupus erythematosus, 17. Lehman TJA, Mouradian JA (1999). Systemic lupus
Harrison’ principle of internal medecine, 14th ed, The M. C. Graw erythematosus, Pediatric nephrology, 4th ed, Lippicott William &
Hill companies. Inc,pp. 1874 – 1880. Wilkins, pp. 793 – 808.
4. Brenner BM, Brady HR et al (1998), Glomerulopathies associated 18. Lê Kinh Duệ (2000., Bệnh luput đỏ, Bách khoa thư bệnh học 3, nhà
with muitisystem diseases, Harrison’ principle of internal xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội, tr 32 – 39.
medecine, 14th ed, The M. C. Graw Hill companies. Inc,pp. 1545 – 19. Mai Trọng Khoa (1991). Kháng thể kháng nhân trong lupus ban
1553. đỏ hệ thống, Y Học Việt Nam 160 (5), tr 26 – 29.
5. Camaron J.S (2000). Lupus nephritis, Journal of the american 20. Parichatikanond P, Francis ND et al (1986). Lupus nephritis:
Society of nephrolory 11 (12), pp. 413 – 423. clinicopathological study of 162 cases in Thailand, Journal Clin
6. Cassidy JT (1995). Systemic lupus erythematosus, Textbook of Pathol 39 (2), pp. 160 – 166.
Pediantric Rheumatology, 3 rd ed, W. B. Saunders, pp. 260 – 301. 21. Shayakul C, Parichatikanond P et al (1995). Lupus nephritis in
7. Cassidy J. T (2001). Systemic lupus erythematosus, Juvenile thailand: Clinicopathologic findings and outcome in 569 patients,
dermatomyositis, Scleroderma and Vasculitis, Kelly’s Textbook of Am J Kidneu Dis 26(2), pp. 300 – 307.
Rheumatology, 6 th ed, W. B. Saunders, pp. 1316 – 1318. 22. Korbet SM. (2000). Factors predictive of outcome in severe lupus
8. Châu Thị Kim Liên (1992). Nhận xét mối tương quan lâm sàng và nephritis, American Journal of Kidney diseases 35 (5), pp. 904 –
sang thương bệnh lý thận trong lupus đỏ, luận văn tốt nghiệp nội 914.
trú khoá X, chuyên ngành nội, trường đại học y dược TP HCM. 23. Syuji T et al (1997). Clinical feature of Japanese children and
9. Chi Chiu Mok (1999). Lupus nephritis in Southern Chinese adolescent with systemic lupus erythematosus: Result of 1980 –
patiens: Clinicopathologic findings and long-term outcome, 1994 survey, Acta Paediatrica Japonica 39, pp. 250 – 256.
American Journal of Kidney diseases 34(3), pp. 315 – 323. 24. Uthman IW, Muffarij AA et al (2001). Lupus nephritis in Lebanon,
10. Dương Minh Điền (2003). Đặc điễm bệnh lupus đỏ hệ thống tại Occasional series: Lupus around the world, lupus 10, pp. 378 –
bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2, luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, 381.
chuyên ngành nhi, trường đại học y dược TP HCM. 25. WHO (2001). Anaemia, The clinical use of blood, WHO library,
11. Đổ Kháng Chiến, Phạm Thị Hoan, Nguyễn Văn Sang (1985), nhận pp. 40 – 41
xét một số đặc điểm của viêm cầu thận luput ở khoa thận bệnh
240