logo

CoreJava 5

Chương 5 AWT Sau khi học xong chương này, bạn có thể nắm được các nội dung sau: Hiểu về AWT Sử dụng các Component Sử dụng các Container Sử dụng các Layout Manager
Chương 5 AWT Sau khi học xong chương này, bạn có thể nắm được các nội dung sau:  Hiểu về AWT  Sử dụng các Component  Sử dụng các Container  Sử dụng các Layout Manager  Xử lý sự kiện với các Component 5.1 Giới thiệu về AWT Các ứng dụng phần mềm hiện nay vô cùng thân thiện vì được trình bày nhiều màn hình giao diện đồ họa  đẹp mắt. Các ngôn ngữ lập trình hiện nay được cung cấp các đối tượng đồ họa, chúng có thể được điều  khiển bởi người lập trình viên, hay bởi người sử dụng. Một trong số những kết quả quan trọng nhất chính  là các ngôn ngữ hiện nay được dựa trên Giao diện người dùng đồ họa (Graphical User Interface ­ GUI).  Trong chương này, ta sẽ thảo luận về Java hỗ trợ tính năng GUI cùng các sự thi hành của chúng. GUI cung cấp chức năng nhập liệu theo cách thân thiện với người dùng. GUI biến đổi từ ứng dụng đến  ứng dụng và có thể chứa nhiều điều khiển như textbox, label, listbox hay các điều khiển khác. Các ngôn  ngữ lập trình khác nhau cung cấp nhiều cách khác nhau để tạo GUI. Các phần mềm giống như VB hay  VC++ có thể cung cấp chức năng kéo và thả trong khi đó phần mềm giống như C++ yêu cầu người lập  trình phải viết toàn bộ mã để xây dựng một GUI. Một phần tử (element) GUI  được thiết lập bằng cách sử dụng thủ tục sau:  Tạo element, instance, checkbox, label, hay listbox  Xác định sự xuất hiện khởi đầu của các phần tử      Quyết định xem phần tử đó có nên chiếm giữ vị trí được chỉ ra hay không  Thêm phần tử vào giao diện trên màn hình Một thành phần (component) GUI là một đối tượng trực quan. Người dùng tương tác với đối tượng này  thông qua con trỏ chuột hay bàn phím. Các thành phần như là button, label v.v… có thể được nhìn thấy  trên màn hình. Bất kỳ thao tác nào áp dụng đến tất cả các thành phần GUI đều được tìm thấy trong lớp  đối tượng Component. Để tạo các thành phần GUI này, chúng ta cần sử dụng các lớp tồn tại trong gói  java.awt. Chương 5: AWT 1 AWT có nghĩa là Abstract Windowing Toolkit. AWT là một bộ các lớp trong Java cho phép chúng ta tạo  một GUI và chấp nhận các nhập liệu của người dùng thông qua bàn phím và chuột. AWT cung cấp các  item khác nhau để tạo một GUI hiệu quả và lôi cuốn người sử dụng. Các item này có thể là:  Thùng chứa (Container)  Thành phần (Component)  Trình quản lý cách trình bày (Layout manager)  Đồ họa (Graphic) và các tính năng vẽ (draw)  Phông chữ (Font)  Sự kiện (Event) Gói AWT chứa các lớp, giao diện và các gói khác. Hình sau đây mô tả một phần nhỏ của hệ thống phân  cấp lớp AWT. Object CheckboxGroup MenuComponent BorderLayout Component FlowLayout GridLayout Hình 5.1 Hệ thống cây phân cấp lớp AWT 5.2 Container Container là vùng mà bạn có thể đặt các thành phần của bạn vào đó. Bất cứ vật gì mà kế thừa từ lớp  Container sẽ là một container. Applet là một container, applet được dẫn xuất từ panel, lớp panel lại được  dẫn xuất từ lớp Container. Một container có thể chứa nhiều phần tử, các phần tử này có thể được vẽ hay được tô màu tuỳ thích. Bạn  hãy xem container như một cửa sổ. Đã là cửa sổ thì phải có khung (frame), pane, latch, hook, và các  thành phần có kích thước nhỏ hơn. Gói java.awt chứa một lớp gọi là Container. Lớp này trực tiếp hay gián tiếp phát sinh ra hai container  được sử dụng phổ biến nhất là Frame và Panel. Frame và Panel là các container thường được sử dụng. Frame là các cửa sổ được tách riêng nhau nhưng  ngược lại panel là các vùng được chứa trong một cửa sổ. Panel không có các đường viền, chúng được  2 Core Java trình bày trong một cửa sổ do trình duyệt hay appletviewer cung cấp. Appletviewer là một công cụ được  JDK hỗ trợ để xem các applet. Frame là lớp con của Window. Chúng được trình bày trong một cửa sổ độc  lập, cửa sổ này có chứa các đường viền xung quanh. 5.2.2 Frame Frame không phụ thuộc vào applet và trình duyệt. Frame có thể hoạt động như một container hay như  một thành phần (component). Bạn có thể sử dụng một trong những constructor sau để tạo một frame:  Frame(): Tạo một frame vô hình (không nhìn thấy được)  Frame(String, title): Tạo một frame với nhan đề trống. Chương trình 5.1 minh hoạ cách tạo một Frame. Chương trình 5.1 import java.awt.*; class FrameDemo extends Frame { public FrameDemo(String title) { super(title); } public static void main(String args[]) { FrameDemo f=new FrameDemo(“I have been Frameed!!!”); f.setSize(300,200); f.setVisible(true);  } } Lớp   được   định   nghĩa   Framedemo   là   một   lớp   con   của   lớp   Frame.   Lớp   FrameDemo   này   có   một  constructor, trong contructor này ta cho gọi hàm super(). Tiến trình này sẽ lần lượt gọi constructor của lớp  con (trong trường hợp này là frame). Mục đích của super() là gọi constructor của lớp cha mẹ. Tiến trình  này sẽ tạo một đối tượng của lớp con, lớp con này sẽ tạo frame. Thêm vào đó, nó cũng sẽ cho phép đối  tượng frame nhìn thấy được thông qua phạm vi lớp. Tuy nhiên, frame vẫn không nhìn thấy được và không  có kích thước. Để làm được điều này, ta sử dụng hai phương thức nằm trong phương thức main: setSize()  và setVisible(). Chương 5: AWT 3 Kết xuất của chương trình giống như hình 5.2 Hình 5.2 Frame 5.2.2 Panel Panel được sử dụng để nhóm một số các thành phần lại với nhau. Cách đơn giản nhất để tạo một panel  là sử dụng hàm constructor của nó, hàm Panel(). Chương trình 5.2 chỉ ra cách tạo một panel: Chương trình 5.2 import java.awt.*; class Paneltest extends Panel { public static void main(String args[]) { Paneltest p=new Paneltest(); Frame f=new Frame(“Testing a Panel”); f.add(p); f.setSize(300,200); f.setVisible(true); } public Paneltest() { } } 4 Core Java Panel không thể được nhìn thấy trực tiếp. Do đó, chúng ta cần thêm panel đến một frame. Vì vậy ta cần  tạo một frame mới và thêm Panel mới được tạo này vào nó. Tuy nhiên, frame sẽ không nhìn thấy được,  và không có kích thước. Chúng ta sử dụng hai phương thức trong phương thức main – setSize() và  setVisible() để thiết lập kích thước và hiển thị frame. Kết xuất của chương trình: Hình 5.3 Panel 5.2.3 Dialog Lớp ‘Dialog’ tương tự như lớp Frame, nghĩa là Dialog là lớp con của lớp Window. Đối tượng dialog được  tạo như sau: Frame myframe=new Frame(“My frame”); // calling frame String title = “Title”; boolean modal = true; // whether modal or not Dialog dlg=new Dialog(myframe, title, modal); Số hạng ‘modal’ chỉ ra rằng dialog sẽ ngăn chặn bất kỳ tương tác nào xảy đến với các cửa sổ được mở  khác, trong khi dialog đang được hiển thị trên màn hình. Kiểu hộp thoại này ngăn chặn người dùng tương  tác với các cửa sổ khác trên màn hình, cho tới khi dialog được đóng lại.    5.3 Thành phần (Component) Một component có thể được đặt trên giao diện người dùng, có thể được thay đổi kích thước hay làm cho  nhìn thấy được. Ví dụ được dùng phổ biến nhất là textfield, label, checkbox, textarea v.v… Các thành  phần cao cấp khác như scrollbar, scrollpane và dialog cũng tồn tại. Tuy nhiên chúng không được sử dụng  thường xuyên. Chương 5: AWT 5 TextField TextComponent TextArea Button C Label o m Checkbox p o n List e n Choice t Panel Applet Container Window Frame Canvas Dialog Scrollbar Hình 5.4 Các lớp đối tượng thành phần Bây giờ chúng ta hãy xét một số thành phần thường được sử dụng. 5.3.1 Nhãn (Label) Lớp này được sử dụng để trình bày một String. Nó không thể được sửa đổi. Đây là một chuỗi chỉ đọc. Sử  dụng một trong những constructor sau đây để tạo một label:  Label() Tạo một Label trống.  Label(String labeltext) Tạo một Label với văn bản được cho.  Label(String labeltext, int alignment) Tạo một Label với một chế độ canh lề alignment được cho, alignment có thể là Label.LEFT, Label.RIGHT  hay Label.CENTER. Các phương thức được sử dụng phổ biến của label được trình bày ở bảng bên dưới: Phương thức Chức năng  setFont(Font f) Thay đổi phông chữ đang được chọn của Label setText(String s) Thiết lập nhãn cho Label 6 Core Java getText() Lấy nội dung hiện hành của Label Bảng 5.1 Các phương thức của Label Chương trình 5.3 chỉ ra cách sử dụng của Label: Chương trình 5.3 import java.awt.*; class Labeltest extends Frame { Label label1=new Label(“This is just a label”); public Labeltest(String title) { super(title); add(label1); } public static void main(String args[]) { Labeltest f=new Labeltest(“Label”); f.setSize(300,200); f.show(); } } label1=new Label(“Enter your details :”); Tạo đối tượng Label add(label1); Label sẽ hiển thị chỉ khi nó được thêm vào container. Ở đây, Frame là container mà thành phần Label  được thêm vào. Việc này được thực hiện bằng cách sử dụng phương thức add(). Kết xuất của chương trình được chỉ ra ở hình 5.5 Chương 5: AWT 7 Hình 5.5 Label 5.3.2 Ô văn bản (TextField) Một textfield là một vùng chỉ chứa một dòng đơn, trong đó văn bản có thể được trình bày hay được nhập  vào bởi người dùng. Trong Java, một trong những constructor sau có thể được sử dụng để tạo một  textfield:  TextField(): Tạo một textfield mới.  TextField(int columns): Tạo một textfield mới với số cột được cho.  TextField(String s): Tạo một textfield mới với chuỗi văn bản được cho.  TextField(String s, int columns): Tạo một textfield mới với nhãn và số cột được cho. Các phương thức thường được sử dụng của đối tượng TextField được tóm tắt trong bảng sau: Phương thức Chức năng setEchoChar(char) Thiết lập các kí tự được trình bày trong  dạng của một kí tự được cho. setText(String s) Thiết lập nhãn cho TextField. getText() Trả về nhãn của TextField. setEditable(boolean) Xác định trường có thể được soạn thảo  hay không. Trường chỉ được soạn thảo  khi giá trị này được đặt là True. isEditable() Xác   định   xem   trường   có   đang   trong  mode soạn thảo hay không. Giá trị trả  về kiểu Boolean. Bảng 5.2 Các phương thức của TextField 8 Core Java Chương trình 5.4 chỉ ra cách sử dụng của TextField: Chương trình 5.4 import java.awt.*; class TextFieldtest extends Frame { TextField tf1=new TextField(30); public TextFieldtest(String title) { super(title); setLayout(new FlowLayout()); add(tf1); } public static void main(String args[]) { TextFieldtest f=new TextFieldtest(“TextField”); f.setSize(300,200); f.show(); } } Trong chương trình này, chúng ta sử dụng phương thức setLayout() để thay đổi cách trình bày của các  thành phần trên màn hình. Layout manager có chức năng xắp xếp các thành phần trong một container. Kết xuất của chương trình được chỉ ra ở hình bên dưới: Hình 5.6 TextField Chương 5: AWT 9 5.3.3 Vùng văn bản (TextArea) Một Textarea được sử dụng khi văn bản nhập vào trên hai hay nhiều dòng. Textarea có một scrollbar.  Thành phần TextArea là một trường văn bản có thể được soạn thảo với đặc tính nhiều dòng. Để tạo một Textarea, làm theo các bước sau: 1) Tạo một phần tử. 2) Chỉ ra số dòng hay số cột phần tử này cần có. 3) Bố trí phần tử này trên màn hình.   Trong Java, bạn có thể sử dụng các constructor sau để tạo TextArea:  TextArea(): Tạo một TextArea mới.  TextArea(int rows, int cols): Tạo một TextArea mới với số lượng cột và dòng được cho.  TextArea(String text): Tạo một TextArea mới với nhãn được cho.  TextArea(String text, int rows, int cols): Tạo một TextArea mới với nhãn, số dòng và số cột được  cho. Các phương thức thường được sử dụng nhiều nhất của TextArea: Phương thức Chức năng  setText(String) Thiết lập nhãn cho TextArea. getText() Trả về nhãn của TextArea. setEdiable(boolean) Xác định xem trường có thể được soạn thảo hay  không. Trường có thể được soạn thảo khi giá trị  này là True. isEdiable() Xác định xem trường có đang trong mode soạn  thảo được không. Trả về giá trị là kiểu Boolean. insertText(String, int) Chèn String được cho vào vị trí index được cho. replaceText(String, int, int) Thay thế văn bản nằm giữa vị trí int, int được cho. Bảng 5.3 Các phương thức của TextArea Chương trình 5.5 chỉ ra cách sử dụng của TextArea: Chương trình 5.5 import java.awt.*; 10 Core Java class TextAreatest extends Frame { Label lbl=new Label(“Details”); TextArea ta1=new TextArea(); public TextAreatest(String title) { super(title); setLayout(new FlowLayout()); add(lbl); add(ta1); } public static void main(String args[]) { TextAreatest t=new TextAreatest(“TextArea”); t.setSize(300,200); t.show(); } } Kết xuất của chương trình được chỉ ra ở hình bên dưới: Hình 5.7 TextArea 5.3.4 Button Nút nhấn hay còn gọi là nút lệnh là một phần nguyên của bất kỳ GUI nào. Sử dụng button là cách dễ  nhất để chặn các tác động của người dùng. Để tạo một button, bạn làm theo các bước sau: 1) Tạo phần tử button với một nhãn chỉ ra mục đích của button. 2) Bố trí phần tử này trên màn hình. 3) Hiển thị phần tử trên màn hình. Chương 5: AWT 11 Sử dụng một trong hai constructor sau để tạo các button trong Java:  Button()  Button(String text) Sử dụng setLabel() và getLabel() để thiết lập và nhận về nhãn của button. Ví dụ đơn giản sau đây sẽ tạo ra 3 button được trình bày trong chương trình 5.6: Chương trình 5.6 import java.awt.*; class Buttontest extends Frame { Button b1 = new Button(“red”); Button b2 = new Button(“Green”); Button b3 = new Button(“Blue”); public Buttontest(String title) { super(title); setLayout(new FlowLayout()); add(b1); add(b2); add(b3); } public static void main(String args[]) { Buttontest t= new Buttontest(“Button”); t.setSize(300,200); t.show(); } } Kết xuất của chương trình được chỉ ra ở hình 5.8. 12 Core Java Hình 5.8 Button 5.3.5 Checkbox và RadioButton Checkbox được sử dụng khi người dùng tiến hành chọn một hay nhiều tùy chọn. Người dùng phải click  trên các checkbox để chọn hay bỏ chọn chúng. Một radiobutton cũng tương tự như một checkbox. Nó  được sử dụng như một option button để xác định các chọn lựa. Bạn có thể chỉ chọn một button trong  nhóm các nút radiobutton, ngược lại bạn có thể chọn nhiều hơn một checkbox tại một thời điểm. Làm theo các bước sau để tạo các checkbox hay radiobutton: 1) Tạo phần tử. 2) Quyết định trạng thái khởi đầu của phần tử (chọn hay không chọn).  3) Bố trí các phần tử trên màn hình. 4) Hiển thị các phần tử trên màn hình. Thành phần checkbox có thể sử dụng một lớp phụ được gọi là CheckboxGroup để tạo ra các radiobutton. Sử dụng các constructor sau để tạo các checkbox trong Java:  Checkbox(): Tạo một checkbox trống.  Checkbox(String text): Tạo một checkbox với nhãn được cho. Để tạo các radiobutton, đầu tiên chúng ta tạo đối tượng CheckboxGroup như sau: CheckboxGroup cg=new CheckboxGroup(); Sau đó chúng ta tạo các button, như chỉ ra dưới đây: Chương 5: AWT 13 Checkbox male=new Checkbox(“male”, cg, true); Checkbox female=new Checkbox(“female”, cg, false); Chúng ta sử dụng các phương thức setState() và getState() để thiết lập và nhận về trạng thái của  checkbox. Chương trình 5.7 minh họa cách sử dụng của các checkbox và các radiobutton: Chương trình 5.7 import java.awt.*; class Checkboxtest extends Frame { Label l1=new Label(“CheckBoxes”); Checkbox b1=new Checkbox(“red”,true); Checkbox b2=new Checkbox(“Green”,false); Checkbox b3=new Checkbox(“Blue”,false); Label l2=new Label(“Radiobuttons”); CheckboxGroup cb=new CheckboxGroup(); Checkbox b4=new Checkbox(“small”,cb,true); Checkbox b5=new Checkbox(“medium”,cb,false); Checkbox b6=new Checkbox(“large”,cb,false); public Checkboxtest(String title) { super(title); setLayout(new GridLayout(8,1)); add(l1); add(b1); add(b2); add(b3); add(l2); add(b4); add(b5); add(b6); } public static void main(String args[]) { Checkboxtest t=new Checkboxtest(“Checkbox and radiobutton”); t.setSize(300,200); 14 Core Java t.show(); } } Đầu tiên chúng ta tạo một đối tượng Frame, đối tượng này hoạt động như một container sẽ chứa thành  phần checkbox mà ta đã tạo. Sau đó ta tạo 5 checkbox, không một checkbox nào được đánh dấu chọn.  Để làm được điều này, ta đưa giá trị False như một tham số cho hàm contructor Checkbox, ngoài ra còn  có một tham số String là nhãn của checkbox. Nếu muốn hiển thị các điều khiển này theo dạng lưới, ta  phải thiết lập cách trình bày đến dạng GridLayout có 6 dòng và 1 cột. Cuối cùng, ta tạo một biểu hiện cho  lớp Checkboxtest và thiết lập kích thước cho frame. Để hiển thị nó, ta cho gọi phương thức show(). Kết xuất được chỉ ra ở hình bên dưới: Hình 5.9 Checkbox 5.3.6 Danh sách chọn lựa (Choice List) Thỉnh thoảng, rất cần thiết để trình bày một danh sách các chọn lựa đến người dùng trên một GUI. Người  dùng có thể click vào một hay nhiều item từ danh sách. Một danh sách chọn lựa được tạo bằng cách sử  dụng một số các chuỗi (String) hay các giá trị văn bản. Để tạo các danh sách chọn lựa, hãy làm theo các bước được cho sau đây: 1) Tạo danh sách các phần tử. 2) Thêm các item (có kiểu là String) vào danh sách, mỗi lần chỉ thêm được một item. 3) Bố trí danh sách trên màn hình. 4) Hiển thị danh sách trên màn hình. Java hỗ trợ lớp Choice cho phép chúng ta tạo các danh sách chứa nhiều item. Khi danh sách vừa được  Chương 5: AWT 15 tạo ra, nó sẽ rỗng. Choice colors=new Choice(); Mỗi thời điểm chỉ thêm được một item bằng cách sử dụng phương thức addItem như được chỉ ra bên  dưới: colors.addItem(“Red”); colors.addItem(“Green”); Chương trình 5.8 minh họa cách tạo một danh sách chọn lựa:   Chương trình 5.8 import java.awt.*; class Choicetest extends Frame { Label l1=new Label(“What is your favorite color”); Choice colors=new Choice(); public Choicetest(String title) { super(title); setLayout(new FlowLayout()); add(l1); colors.addItem(“White”); colors.addItem(“Red”); colors.addItem(“Orange”); colors.addItem(“Green”); colors.addItem(“Yellow”); colors.addItem(“Blue”); colors.addItem(“Black”); add(colors); } public static void main(String args[]) { Choicetest t=new Choicetest(“Choice list”); t.setSize(300,200); t.show(); 16 Core Java } } Kết xuất được chỉ ra ở hình bên dưới: Hình 5.10 Danh sách chọn lựa 5.4 Trình quản lý cách trình bày (Layout manager) Layout manager điều khiển cách trình bày vật lý của các phần tử GUI như là button, textbox, option  button v.v… Một layout manager tự động bố trí các thành phần này trong container. Các kiểu trình bày khác nhau:  Flow layout  Border layout  Card layout  Grid layout  GridBag Layout Tất cả các thành phần mà chúng ta vừa tạo sử dụng layout manager mặc định. Cho ví dụ, ‘FlowLayout’ là  cách trình bày mặc định của một applet. Layout manager này sẽ tự động xắp xếp các thành phần. Tất cả  các thành phần được đặt trong một container, và được xắp xếp đến layout manager tương ứng. Layout  manager được thiết lập bằng phương thức được gọi là ‘setLayout()’. Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết các cách trình bày và cách bố trí các thành phần của ta vào những vị  trí mong muốn. 5.4.1 FlowLayout manager Chương 5: AWT 17 ‘FlowLayout’ là layout manager mặc định cho các applet và các panel. Các thành phần được xắp xếp từ  góc trái trên đến góc phải dưới của màn hình. Khi một số thành phần được tạo, chúng được xắp xếp theo  hàng, từ trái sang phải. Các constructor của FlowLayout: FlowLayout mylayout = new FlowLayout() // constructor //constructor with alignment specified FlowLayout exLayout=new FlowLayout(FlowLayout.RIGHT);  setLayout(exLayout); //setting the layout to Flowlayout Các điều khiển có thể được canh về bên trái, bên phải hay ở giữa. Để canh các điều khiển về bên phải,  bạn sử dụng cú pháp sau: setLayout(new FlowLayout(FlowLayout.RIGHT)); Chương trình 5.9 minh họa về FlowLayout manager. Ở đây, contructor không cần được gọi một cách  tường minh, bởi vì cấu tử này được gọi mặc định cho một applet. Chương trình 5.9 import java.awt.*; class Fltest extends Frame { Button b1=new Button(“Center Aligned Button 1”); Button b2=new Button(“Center Aligned Button 2”); Button b3=new Button(“Center Aligned Button 3”); public Fltest(String title) { super(title); setLayout(new FlowLayout(FlowLayout.CENTER)); add(b1); add(b2); add(b3); } 18 Core Java public static void main(String args[]) { Fltest t=new Fltest(“Flow Layout”); t.setSize(300,200); t.show(); } } Kết xuất của chương trình chỉ ra ở hình 5.11. Hình 5.11 Flowlayout 5.4.2 BorderLayout Manager ‘BorderLayout’ là layout manager mặc định cho ‘Window’, ‘Frame’ và ‘Dialog’. Layout này xắp xếp tối đa  5 thành phần trong một container. Những thành phần này có thể được đặt ở các hướng ‘North’, ‘South’,  ‘East’, ‘West’ và ‘Center’ của container.  NORTH – Đặt ở đỉnh của container.  EAST – Đặt phía bên phải của container.  SOUTH – Đặt ở phía dưới của container.  WEST – Đặt phía bên trái của container.  CENTER – Đặt ở giữa của container. Để thêm một thành phần vào vùng ‘North’, bạn sử dụng cú pháp sau: Button b1=new Button(“North Button”); // khai báo thành phần setLayout(new BorderLayout()); // thiết lập layout add(b1,BorderLayout.NORTH); // thêm thành phần vào layout Chương 5: AWT 19 Các thành phần vẫn giữ nguyên vị trí tương đối của chúng kể cả khi container bị thay đổi kích thước. Các  thành phần được đặt trong vùng ‘North’, ‘South’ được dàn nằm ngang trong khi đó các thành phần đặt  trong vùng ‘East’ và ‘West’ lại được dàn thẳng đứng. Các thành phần được đặt trong vùng ‘center’ sẽ  được dàn đều vào những khu vực nằm giữa của container. add(b2,BorderLayout.CENTER); // thêm thành phần vào vùng ‘center’ Khi tất cả các thành phần được đặt vào các vùng tương ứng, lúc đó Frame sẽ giống như sau: Hình 5.12 BorderLayout BorderLayout có thể chứa nhiều hơn 5 thành phần. Để thực hiện điều này, chúng ta có thể sử dụng các  panel của các layout khác nhau để chứa các thành phần, và sau đó đặt các panel này vào trong border  layout. 5.4.3 CardLayout Manager CardLayout có thể lưu trữ  một ngăn xếp (stack) các layout. Mỗi layout giống như một bảng (card). Bảng  thường là đối tượng Panel. Một thành phần độc lập như button sẽ điều khiển cách trình bày các bảng ở  lớp trên cùng. Đầu tiên, chúng ta bố trí tập hợp các thành phần được yêu cầu trên các panel tương ứng. Mỗi panel sẽ  được bố trí vào các layout khác nhau. Cho ví dụ: panelTwo.setLayout(new GridLayout(2,1)); Panel chính sẽ chứa những panel này. Chúng ta thiết lập layout của panel chính là Cardlayout như sau: 20 Core Java
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net