Công văn 7776/BTC-TCT của Bộ Tài chính
Công văn 7776/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc xử lý thuế đối với khoản tiền đặt cọc vỏ bình ga
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
--------------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 7776/BTC-TCT -------------------------
V/v xử lý thuế đối với khoản tiền đặt Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2009
cọc vỏ bình ga.
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được một số kiến nghị của Cục thuế địa phương và doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh ga về vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công văn số 1484/BTC-TCT
ngày 10/02/2009 hướng dẫn xử lý về thuế và hạch toán kế toán đối với khoản tiền đặt cọc vỏ bình
ga. Về vấn đề này, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:
1. Phân bổ chi phí đối với vỏ bình ga khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp:
Vỏ bình ga của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ga loại có giá trị dưới 10 triệu
đồng/vỏ được coi là công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện phương thức hạch
toán phân bổ chi phí như sau: thời gian phân bố giá trị đối với các loại vỏ bình đựng ga loại có giá trị
dưới 10 triệu đồng/vỏ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm.
Trường hợp các vỏ bình ga đã tiến hành phân bố theo hướng dẫn tại công văn 7640 TC/TCT ngày
21/06/2005 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh lại nữa.
2. Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với vỏ bình ga và phương thức kết chuyển thu nhập
khác:
- Trường hợp bán vỏ bình ga: các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ga và các cơ sở kinh
doanh vỏ bình ga khi thực hiện bán vỏ bình ga phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng, tính thuế giá trị gia
tăng, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với vỏ bình ga bán ra
như các loại hàng hoá khác.
- Trường hợp cho thuê vỏ bình ga: các đơn vị kinh doanh bán ga nhưng thực hiện phương
thức cho khách hàng thuê vỏ bình ga, phải có hợp đồng cụ thể giữa bên cho thuê và bên thuê, trong
hợp đồng phải quy định cụ thể các điều khoản: thời gian cho thuê, số lượng vỏ bình ga cho thuê, giá
trị, tiền đặt cọc, chi phí phải trả định kỳ về thuê vỏ bình ga... số tiền thu được từ việc cho thuê vỏ
bình ga đơn vị phải hạch toán vào doanh thu và phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu này.
Trường hợp số tiền thuê vỏ bình ga được tính trừ vào số tiền đặt cọc vỏ bình ga thì bên cho thuê
phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê vỏ bình ga. Khoản
tiền đặt cọc từ việc cho thuê vỏ bình phải theo dõi riêng, không tính vào doanh thu hay thu nhập.
- Ngoài các trường hợp bán và cho thuê vỏ bình ga nói trên, các trường hợp cho mượn có
thu tiền đặt cọc, ký cược vỏ bình, kể cả trường hợp có phiếu cam kết trả lại tiền khi khách hàng trả
lại vỏ bình, thì xác định thu nhập và chi phí để tính thuế TNDN như sau: khi các công ty sản xuất và
kinh doanh ga, các đại lý bán ga (đơn vị sở hữu vỏ bình ga) nhận tiền ký cược, đặt cọc vỏ bình ga
của khách hàng, các đơn vị hạch toán khoản tiền ký cược, đặt cọc vỏ bình ga vào tài khoản theo dõi
tiền đặt cọc. Hàng năm, khi thực hiện phân bổ chi phí đối với giá trị vỏ bình ga (từ 05 đến 10 năm
như hướng dẫn tại Điểm l công vãn này), đơn vị phải kết chuyển tỷ lệ tương ứng khoản tiền đặt cọc
không phải trả lại khách hàng vào thu nhập khác khi xác định thuế TNDN (tý lệ kết chuyển thu nhập
khác trên giá trị tiền đặt cọc vỏ bình tương ứng với tỷ lệ phân bố chi phí trên giá thành vỏ bình).
Khi thanh lý các hợp đồng cho thuê, cho mượn vỏ bình ga (có thu tiền đặt cọc), sau khi trừ đi
các chi phí phát sinh có liên quan, đơn vị sở hữu vỏ bình ga hạch toán khoản tiền thu được hoặc
phái trả từ việc thanh lý hợp đồng cho thuê cho mượn vỏ bình vào thu nhập (hoặc chi phí phát sinh
trong kỳ) khi xác định thuế TNDN. Trường hợp phát sinh phải trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng
trong khi chưa thực hiện phân bổ hết thì đơn vị thực hiện trích từ khoản tiền đặt cọc của khách hàng
(trước khi kết chuyển thu nhập khác).
Đối với trường hợp tiền đặt cọc, ký cược vỏ bình đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
doanh thu, thu nhập, chi phí qua nhiều năm hiện vẫn đang theo dõi là tiền đặt cọc thì được xử lý như
sau: .
- Đối với tiền đặt cọc, đặt cược của số vỏ bình phát sinh trong 05 năm kể từ ngày công văn
này có hiệu lực về trước thì thực hiện kê khai doanh thu, thu nhập, chi phí theo hướng dẫn trên.
- Đối với số tiền từ phát sinh từ năm thứ 06 trở về trước được hạch toán toàn bộ vào thu
nhập và kê khai thuế TNDN theo quy định.
- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc đối chiếu công nợ đối với các doanh nghiệp kinh
doanh ga tại thời điểm 30/06/2009. Đối với các khoản tiền đặt cọc hạch toán còn phải trả nhưng
thực tế đối chiếu công nợ thấy không còn phải trả nữa (do chủ nợ giải thể, phá sản, mất tích...) phải
được hạch toán vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công văn này thay thế công văn số 1484/BTC-TCT ngày 10/02/2009 của Bộ Tài chính và có
hiệu lực kể từ 01/07/2009. Các trường hợp đã thực hiện kết chuyển vào doanh thu phát sinh trước
đây theo hướng dẫn tại công văn số 7640/TC/TCT ngày 21/06/2005 thì không điều chỉnh lại nữa.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế báo cáo về Tổng cục
Thuế, Bộ tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Như trên; THỨ TRƯỞNG
- Vụ PC, CST, CĐKT; ĐÃ KÝ
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, TCT(VT, CS-4b)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn