Công văn 2177/TCT-PC của Tổng cục Thuế
Công văn 2177/TCT-PC của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CỤC THUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------- -----------------------
Số: 2177/TCT-PC Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2009
V/v: ưu đãi thuế TNDN
Kính gửi: - Công ty TNHH Dong Jin Việt Nam;
- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
Ngày 10/8/2005, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 2702/TCT-PCCS về việc ưu đãi thuế
TNDN. Qua công tác kiểm tra văn bản, Tổng cục Thuế phát hiện nội dung hướng dẫn tại Công văn
số 2702/TCT-PCCS nêu trên chưa phù hợp với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nay
Tổng cục Thuế hướng dẫn lại như sau:
Tại khoản 4, Điều 2, Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành
kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ quy định như sau: “Doanh nghiệp chế
xuất” là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này”.
Tại điểm 1, Mục III, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“1.1.3. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp, Khu
chế xuất được miển thuế, giảm thuế như sau:
a- Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06
năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp;
b- Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thu phải nộp trong 07
năm tiếp theo đối với: cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất, cơ
sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp;
c- Miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07
năm tiếp theo đối với: cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển
hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân
biệt trong hay ngoài Khu chế xuất”.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên thì trường hợp của Công ty TNHH Dong Jin Việt
Nam theo Giấy phép đầu tư số 209/GP-KCN-ĐN ngày 09/4/2003 do Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Đồng Nai cấp là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, có trụ sở và nhà xưởng sản
xuất đặt tại Khu công nghiệp Long Bình, tỉnh Đồng Nai, với mục tiêu và phạm vi kinh doanh của
doanh nghiệp là sản xuất các loại quạt tản nhiệt, mô tơ truyền động dùng cho xe ô tô và máy công
nghiệp với ít nhất 80% sản phẩm của doanh nghiệp dùng để xuất khẩu, số sản phẩm còn lại tiêu
thụ tại Việt Nam thì Công ty không phải là doanh nghiệp chế xuất mà là doanh nghiệp sản xuất thực
hiện trong Khu công nghiệp.
Do đó, Công ty không được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp chế xuất theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên mà được tiếp tục hưởng mức ưu đãi về thuế TNDN ghi trên
Giấy phép đầu tư nếu Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi ghi trên Giấy phép đầu tư đã cấp.
Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư thấp
hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công ty được hưởng mức ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nêu trên
cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày 01/01/2004.
Công văn này bãi bỏ Công văn số 2720/TCT-PCCS ngày 10/8/2005 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Dong Jin Việt Nam và Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
biết và xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty theo đúng quy định của pháp
luật và hướng dẫn tại Công văn này./.
Nơi nhận: TỔNG CỤC TRƯỞNG
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT, PC (2b).
Đặng Hạnh Thu