Công ước Hiên hợp quốc
Công ước Hiên hợp quốc về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế (1988)
CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC
VỀ HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIẾU QUỐC TẾ (1988)
(Nghị quyết 43/165 của Ðại Hội Ðồng, phụ lục)
Chương I. Phạm Vi Áp Dụng Và Hình Thức Của Phương tiện
Chương II. Diễn đạt
Chương III. Chuyển nhượng
Chương IV. Quyền hạn và trách nhiệm
Chương V. Xuất trình, từ chối không chấp nhận hoặc không thanh toán và truy đòi
Chương VI. Miễn nhiệm
Chương VII. Phương tiện bị mất
Chương VIII. Giới hạn (qui định)
Chương IX . Các điều khoản cuối cùng
CÁC QUỐC GIA THAM GIA KÝ KẾT
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ HÌNH THỨC CỦA PHƯƠNG TIỆN
Ðiều 1
1. Công ước này áp dụng cho hối phiếu quốc tế khi nó chứa đựng tiêu đề "Hối phiếu quốc
tế (Công ước UNCITRAL) và cũng chứa đựng trong nội dung của nó những từ "Hối
phiếu quốc tế (Công ước UNCITRAL)".
2. Công ước này áp dụng cho kì phiếu quốc tế khi nó chứa đựng tiêu đề "Kì phiếu quốc tế
(Công ước UNCITRAL)" và cũng chứa đựng trong nội dung của nó những từ "Kì phiếu
quốc tế (Công ước UNITRAL).
3. Công ước này không áp dụng đối với các loại séc.
Ðiều 2
1. Hối phiếu quốc tế là một hối phiếu qui định ít nhất hai trong số các địa điểm sau và chỉ
ra rằng bất kì hai địa điểm nào được qui định như vậy nằm ở các nước khác nhau:
a. Ðịa điểm hối phiếu được kí phát;
b. Ðịa điểm ghi bên cạnh chữ kí của người kí phát;
c. Địa điểm ghi bên cạnh tên của người trả tiền;
d. Ðịa điểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi;
e. Ðịa điểm trả tiền.
Với điều kiện là hoặc địa điểm nơi hối phiếu được kí phát hoặc địa điểm trả tiền được ghi
trên hối phiếu thuộc một Quốc gia thành viên.
2. Kì phiếu quốc tế là một kì phiếu qui định ít nhất hai trong số các địa điểm sau và chỉ ra
rằng bất kì hai địa điểm nào được qui định như vậy nằm ở các nước khác nhau:
a. Ðịa điểm kì phiếu được lập;
b. Ðịa điểm ghi bên cạnh chữ kí của người lập kì phiếu;
c. Ðịa điểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi;
d. Ðịa điểm thanh toán.
Với điều kiện là địa điểm thanh toán được ghi trên kì phiếu và thuộc một Quốc gia thành
viên.
3. Công ước này không giải quyết vấn đề hình phạt do luật Quốc gia đặt ra trong trường
hợp có sự diễn đạt sai hoặc không đúng trên phương tiện về một địa điểm được đề cập
đến tại khoản 1 hoặc 2 của Điều này. Tuy nhiên, bất kì hình phạt nào cũng sẽ không ảnh
hưởng đến hiệu lực của phương tiện hoặc đến việc áp dụng Công ước này.
Ðiều 3
1. Một hối phiếu là một phương tiện được kí phát mà:
a. Chứa đựng một mệnh lệnh vô điều kiện theo đó người kí phát chỉ thị cho người trả tiền
phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này;
b. Phải thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định;
c. Có đề ngày tháng kí phát;
d. Ðược người ký phát ký tên.
2. Một kì phiếu là một phương tiện được lập mà:
a. Chứa đựng một cam kết vô điều kiện theo đó người lập kì phiếu cam kết thanh toán
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này;
b. Ðược thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định;
c. Có đề ngày tháng năm;
d. Ðược người lập phiếu kí tên.
Chương II
DIỄN ĐẠT
Mục 1. ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Ðiều 4
Trong việc diễn đạt Công ước này, cần phải quan tâm đến tính quốc tế và nhu cầu đẩy
nhanh tính thống nhất trong việc áp dụng Công ước và thúc đẩy việc giữ vững thiện chí
trong giao dịch quốc tế.
Ðiều 5
Trong Công ước này:
a. "Hối phiếu" có nghĩa là hối phiếu quốc tế do Công ước này điều chỉnh;
b. "Kì phiếu" có nghĩa là kì phiếu quốc tế do Công ước này điều chỉnh;
c. "Phương tiện" có nghĩa là một hối phiếu hoặc một kì phiếu;
d. "Người trả tiền" có nghĩa là người mà hối phiếu nhằm vào khi được phát hành và
không chấp nhận hối phiếu;
e. "Người hưởng lợi" có nghĩa là người mà người phát hành hối phiếu chỉ thị phải thanh
toán, hoặc người mà người lập phiếu cam kết trả tiền;
f. "Người cầm phiếu" có nghĩa là người sở hữu một phương tiện phù hợp với Điều 15;
g. "Người cầm phiếu được bảo vệ" có nghĩa là người cầm phiếu đáp ứng các yêu cầu của
Điều 29;
h. "Người bảo lãnh" có nghĩa là người đảm nhận nghĩa vụ bảo lãnh theo Điều 46, chịu sự
điều chỉnh của khoản 4 (b) ("được bảo lãnh") hoặc 4 (c) ("bảo đảm") của Điều 47;
i. "Bên tham gia" có nghĩa là người đã kí một phương tiện với tư cách là người kí phát,
người lập phiếu, người chấp nhận, người kí hậu hoặc người bảo lãnh;
j. "Ðáo hạn" có nghĩa là thời hạn thanh toán được đề cập đến tại khoản 4,5,6 và 7 của
Điều 9;
k. "Chữ ký" có nghĩa là chữ kí viết tay, chữ kí bằng fax hoặc một sự xác nhận tương tự
được thực hiện bằng bất cứ một phương tiện nào khác; "chữ kí giả mạo" bao gồm chữ kí
do sự sử dụng sai trái các phương tiện đó;
l. "Tiền" hoặc "tiền tệ" bao gồm một đơn vị tiền tệ tính toán do một tổ chức liên chính
phủ đặt ra hoặc do hiệp ước giữa hai hay nhiều nước, với điều kiện là Công ước này sẽ áp
dụng không làm ảnh hưởng đến các qui tắc của tổ chức liên chính phủ hay đến các qui
định trong hiệp ước.
Ðiều 6
Vì những mục đích của Công ước này, một người được xem là có ý thức về một sự kiện
nào đó nếu người ấy có ý thức thực tế về sự kiện ấy hoặc không thể không biết đến sự
hiện hữu của sự kiện ấy.
Mục 2. DIỄN GIẢI YÊU CẦU VỀ THỦ TỤC
Ðiều 7
Số tiền được trả của một phương tiện được hiểu là một số tiền xác định mặc dù phương
tiện ghi rằng nó phải được thanh toán:
a. Với tiền lãi;
b. Bằng nhiều đợt vào những ngày kế tục;
c. Bằng nhiều đợt vào những ngày kế tục có qui định trên phương tiện rằng khi không
thanh toán bất cứ đợt nào khoản chênh lệch chưa trả trở thành nợ phải trả;
d. Theo tỉ giá hối đoái ghi trong phương tiện hoặc sẽ phải được xác định theo chỉ dẫn của
phương tiện;
e. Bằng một loại tiền tệ khác loại tiền tệ dùng ghi giá trị của phương tiện.
Ðiều 8
1. Nếu có sự khác biệt giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng số thì số tiền phải trả của
phương tiện là số tiền bằng chữ.
2. Nếu số tiền của phương tiện được diễn đạt hoàn toàn bằng chữ và có sự khác biệt thì số
tiền phải trả là số tiền nhỏ hơn. Ðiều này cũng áp dụng nếu số tiền của phương tiện được
diễn đạt hoàn toàn bằng số và có sự khác biệt.
3. Nếu số tiền của phương tiện được diễn đạt bằng một loại tiền tệ có cùng một tên gọi
như tên gọi tiền tệ của ít nhất một Quốc gia không phải là Quốc gia nơi mà việc thanh
toán phải được thực hiện, như được ghi rõ trên phương tiện, và loại tiền tệ đó không được
xác định rõ là tiền tệ của một Quốc gia riêng biệt nào thì loại tiền tệ đó phải được xem
như tiền tệ của Quốc gia nơi mà việc thanh toán phải được thực hiện.
4. Nếu một phương tiện ghi bằng số tiền của phương tiện phải được thanh toán với tiền
lãi mà không xác định rõ lãi phải tính từ ngày nào thì tiền lãi được tính từ ngày (kí
phát/lập) của phương tiện.
5. Một sự qui định rằng số tiền của phương tiện phải thanh toán với tiền lãi được xem
như không viết lên phương tiện trừ khi có qui định rõ lãi suất phải trả.
6. Lãi suất phải trả có thể là lãi suất xác định hoặc lãi suất biến đổi. Ðối với lãi suất biến
đổi để thích hợp với mục đích này, nó phải thay đổi trong mối quan hệ với một hoặc
nhiều lãi suất tham khảo phù hợp với các qui định trên phương tiện và mỗi lãi suất tham
khảo như vậy phải được chính thức công bố hoặc nếu không công bố thì phải sẵn có đối
với công chúng và phải không phụ thuộc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quyết định
đơn phương của người có tên trên phương tiện vào thời điểm hối phiếu được kí phát,
hoặc kì phiếu được lập, trừ khi người đó có tên chỉ trong điều khoản về lãi suất tham
khảo.
7. Nếu lãi suất phải trả là lãi suất biến đổi, có thể qui định một cách rõ ràng là lãi suất
phải trả sẽ không thấp hơn hoặc sẽ không vượt quá một lãi suất xác định rõ hoặc nếu
không thì có thể qui định rõ hoặc nếu không thì có thể qui định rằng độ biến thiên là có
giới hạn.
8. Nếu lãi suất biến đổi không đủ điều kiện theo khoản 6 của Điều này hoặc vì bất cứ một
lí do gì không thể xác định được giá trị bằng số của lãi suất biến đổi cho bất kì thời gian
nào, tiền lãi sẽ được thanh toán cho thời gian thích hợp theo tỉ suất được tính phù hợp với
khoản 2 của Điều 70.
Ðiều 9
1. Một phương tiện được xem phải thanh toán theo yêu cầu:
a. Nếu nói rằng nó phải được thanh toán ngay hoặc theo yêu cầu hoặc khi xuất trình hoặc
nếu phương tiện có văn từ với nội dung tương tự; hoặc
b. Nếu không xác định rõ thời gian thanh toán.
2. Một phương tiện phải trả vào một thời gian nhất định và được chấp nhận hoặc được kí
hậu hoặc được bảo lãnh sau khi đáo hạn là một phương tiện phải trả theo yêu cầu đối với
người chấp nhận, người kí hậu, hoặc người bảo lãnh.
3. Một phương tiện được xem là phải trả vào một thời gian nhất định nếu nó nói rằng phải
được thanh toán:
a. Vào một ngày đã nêu rõ hoặc vào một thời gian nhất định sau ngày đã nêu hoặc vào
một thời gian nhất định sau ngày của phương tiện;
b. Vào một thời gian nhất định sau khi nhìn thấy;
c. Bằng nhiều đợt vào những ngày kế tiếp với qui định trên phương tiện rằng khi không
thanh toán bất cứ đợt nào khoản chênh lệch chưa trả trở thành nợ phải trả.
4. Thời gian thanh toán của một phương tiện phải trả vào một thời gian nhất định sau
ngày được xác định bằng cách chiếu theo ngày của phương tiện.
5. Thời gian thanh toán của một hối phiếu phải trả vào một thời gian nhất định sau khi
nhìn thấy được xác định bằng ngày chấp nhận hối phiếu hoặc, nếu hối phiếu bị từ chối trả
tiền bằng việc không chấp nhận, vào ngày kháng nghị hoặc, nếu kháng nghị được miễn
trừ, vào ngày bị từ chối chấp nhận hối phiếu.
6. Thời gian thanh toán của một phương tiện phải trả theo yêu cầu là ngày phương tiện
được xuất trình để thanh toán.
7. Thời gian thanh toán của một kì phiếu phải trả vào một thời gian nhất định sau khi nhìn
thấy được xác định vào ngày mà người lập phiếu đã kí phát trên kì phiếu hoặc, nếu bị từ
chối kí, tính từ ngày xuất trình.
8. Nếu một phương tiện được kí phát, hoặc được lập, phải thanh toán một hoặc nhiều
tháng sau ngày đã nêu rõ hoặc sau ngày của phương tiện hoặc sau khi nhìn thấy, thì
phương tiện phải được thanh toán vào ngày tương ứng của tháng khi mà việc thanh toán
phải được thực hiện. Nếu không có ngày tương ứng, thì phương tiện phải được thanh toán
vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Ðiều 10
1. Một hối phiếu có thể được kí phát:
a. Bởi hai hoặc nhiều người kí phát ;
b. Ðược thanh toán cho hai hoặc nhiều người hưởng lợi.
2. Một kì phiếu có thể được lập:
a. Bởi hai hoặc nhiều người lập phiếu;
b. Ðược thanh toán cho hai hoặc nhiều người hưởng lợi.
3. Nếu một phương tiện phải trả cho hai hoặc nhiều người hưởng lợi tuỳ nghi lựa chọn,
có thể thanh toán cho bất kì người nào trong số những người ấy và một trong những
người hưởng lợi nắm giữ trong tay phương tiện có thể thực hiện các quyền của người
cầm phiếu. Trong bất cứ trường hợp khác, phương tiện được thanh toán cho tất cả những
người hưởng lợi và các quyền của người cầm phiếu được thực hiện chỉ bởi tất cả những
người ấy.
Ðiều 11
Một hối phiếu có thể được kí phát bởi người kí phát:
a. Cho chính người kí phát;
b. Ðể thanh toán theo lệnh của chính người kí phát.
Mục 3. BỔ SUNG MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN CÒN KHIẾM KHUYẾT
Ðiều 12
1. Một phương tiện còn khiếm khuyết thoả mãn các yêu cầu quy định ở khoản 1điều 1 và
có chữ kí của người kí phát hoặc có chấp nhận của người trả tiền, hoặc thoả mãn các yêu
cầu quy định ở khoản 2 của Điều 1 và khoản 2(d) của Điều 3, nhưng thiếu các yếu tố
thuộc một hoặc nhiều yêu cầu quy định ở Điều 2 và 3, có thể được bổ sung, và phương
tiện được bổ sung như vậy có hiệu lực như là một hối phiếu hoặc kì phiếu.
2. Nếu một phương tiện như vậy được bổ sung mà không được cho phép hoặc không phù
hợp với thẩm quyền cho phép:
a. Một bên tham gia đã kí vào phương tiện trước khi bổ sung có thể viện dẫn sự thiếu
thẩm quyền như vậy để chống lại người cầm phiếu, người đã biết sự thiếu thẩm quyền khi
anh ta đã trở thành người cầm phiếu;
b. Một bên tham gia đã kí vào phương tiện sau khi bổ sung sẽ chịu trách nhiệm theo các
điều khoản của phương tiện đã được bổ sung.
Chương III
CHUYỂN NHƯỢNG
Ðiều 13
Một phương tiện được chuyển nhượng:
a. Bằng việc kí hậu và chuyển giao phương tiện bởi người kí hậu sang cho người được kí
hậu; hoặc
b. Bằng cách giao đơn giản phương tiện nếu lần kí hậu cuối cùng là kí hậu để trống.
Ðiều 14
1. Một kí hậu phải được viết trên phương tiện hoặc trên một bản đính kèm theo ("bản nối
dài"). Bản này phải được kí tên.
2. Một kí hậu có thể là:
a. Kí hậu để trống có nghĩa là chỉ bằng một chữ kí hoặc bằng một chữ có kèm theo lời
văn có nội dung là phương tiện có thể được thanh toán cho người sở hữu nó.
b. Kí hậu đặc biệt, có nghĩa là bằng một chữ kí có kèm theo việc chỉ rõ người mà phương
tiện phải được thanh toán cho người ấy.
3. Một chữ kí đơn độc, không phải là chữ kí của người trả tiền, là sự kí hậu chỉ nếu chữ kí
đó ở mặt sau của phương tiện.
Ðiều 15
1. Một người là người cầm phiếu nếu người ấy là:
a. Là người hưởng lợi sở hữu phương tiện; hoặc
b. Sở hữu một phương tiện đã được kí hậu cho người ấy, hoặc trên phương tiện kí hậu
cuối cùng là kí hậu để trống, và trên phương tiện thể hiện một loạt kí hậu liên tục, thậm
chí nếu một kí hậu nào đó là giả mạo hoặc được kí bởi một đại lý không có thẩm quyền.
2. Khi một kí hậu để trống được một kí hậu khác tiếp theo, người kí hậu sau cùng này
được xem là người được kí hậu bằng việc ký hậu để trống.
3. Một người không thể bị từ chối là người cầm phiếu vì lí do người ấy hoặc bất kì người
cầm phiếu nào trước đó đã có được phương tiện trong những trường hợp bao gồm mất
khả năng hoặc gian ý, cưỡng ép hoặc sai lầm dưới mọi hình thức, mà sẽ dẫn đến khiếu
nại, hoặc phủ nhận trách nhiệm đối với phương tiện ấy.
Ðiều 16
Người cầm một phương tiện mà kí hậu cuối cùng trên đó là kí hậu để trống có thể:
a. Kí hậu tiếp theo bằng việc kí hậu để trống hoặc bằng việc kí hậu đặc biệt;
b. Chuyển kí hậu trống thành kí hậu đặc biệt bằng cách ghi rõ trong khi kí hậu rằng
phương tiện đó được thanh toán cho chính người cầm phiếu hoặc cho một người nào khác
được nêu tên; hoặc
c. Chuyển nhượng phương tiện phù hợp với điểm (b) của Điều 13.
Ðiều 17
1. Nếu người kí phát hoặc người lập phiếu đã ghi vào phương tiện những từ như là
"không thể giao dịch", "không thể chuyển nhượng", "không theo lệnh", "Chi trả cho (X)
mà thôi", hoặc những từ có nội dung tương tự thì phương tiện đó có thể không được
chuyển nhượng trừ khi vì mục đích nhờ thu, và bất kì một kí hậu nào kể cả nếu có không
chứa đựng những từ cho phép người được kí hậu thu tiền phương tiện, được hiểu là kí
hậu nhờ thu.
2. Nếu một kí hậu chứa đựng những từ "không thể giao dịch", "không thể chuyển
nhượng", "không theo lệnh", "Chi trả cho (X) mà thôi", hoặc những từ có nội dung tương
tự thì phương tiện đó có thể không được chuyển nhượng tiếp trừ khi vì mục đích nhờ thu,
và bất kì một kí hậu nào tiếp theo kể cả nếu có không chứa đựng những từ cho phép
người được kí hậu thu tiền phương tiện, được hiểu là kí hậu nhờ thu.
Ðiều 18
1. Việc kí hậu phải vô điều kiện.
2. Một kí hậu có điều kiện sẽ chuyển nhượng phương tiện dù cho điều kiện có được thực
hiện hay không. Ðiều kiện đó không có hiệu lực đối với các bên tham gia và những người
được chuyển nhượng sau người được kí hậu.
Ðiều 19
Việc kí hậu đối với một phần số tiền phải trả theo phương tiện sẽ là một kí hậu không có
hiệu lực.
Ðiều 20
Khi có hai hay nhiều kí hậu, người ta xem như mỗi kí hậu được thực hiện theo thứ tự như
thể hiện trên phương tiện, trừ khi được chứng minh ngược lại.
Ðiều 21
1. Nếu một kí hậu chứa đựng những từ "để nhờ thu", "để kí gửi", "trị giá nhờ thu", "theo
uỷ quyền", "trả cho mọi ngân hàng", hoặc những từ có nội dung tương tự cho phép người
được kí hậu thu tiền phương tiện thì người được kí hậu là người cầm phiếu mà:
a. Có thể thực hiện tất cả các quyền phát sinh từ phương tiện;
b. Có thể kí hậu phương tiện chỉ cho mục đích nhờ thu;
c. Chỉ lệ thuộc các khiếu nại và các sự biện hộ có thể được đưa ra để chống lại người kí
hậu.
2. Người kí hậu để nhờ thu không chịu trách nhiệm về phương tiện đối với bất kì người
cầm phiếu nào sau đó.
Ðiều 22
1. Nếu một kí hậu chứa đựng các từ "trị giá bảo đảm", "trị giá cam kết", hoặc bất kì một
từ nào khác thể hiện một sự cam kết, thì người được kí hậu là người cầm phiếu mà:
a. Có thể thực hiện tất cả các quyền phát sinh từ phương tiện;
b. Có thể kí hậu phương tiện chỉ cho mục đích nhờ thu;
c. Chỉ lệ thuộc vào các khiếu nại và các sự biện hộ được qui định tại Điều 28 hoặc Điều
30.
2. Khi một người được kí hậu như vậy để nhờ thu, người ấy không chịu trách nhiệm về
phương tiện đối với bất kì người cầm phiếu nào sau đó.
Ðiều 23
Người cầm giữ một phương tiện có thể chuyển nhượng nó cho một bên tham gia trước đó
hoặc cho người trả tiền phù hợp với Điều 13; Tuy nhiên, nếu người được chuyển nhượng
trước đó là người cầm phiếu thì không cần phải kí hậu nữa, và bất cứ kí hậu nào ngăn cản
người ấy trở thành người cầm phiếu đều có thể bị xoá bỏ.
Ðiều 24
Một phương tiện có thể được chuyển nhượng phù hợp với Điều 13 sau khi đáo hạn, trừ
khi bởi người trả tiền, người chấp nhận hoặc người lập phiếu.
Ðiều 25
1. Nếu một kí hậu là giả mạo, người bị giả mạo chữ kí, hoặc một bên tham gia mà đã kí
vào phương tiện trước khi có sự giả mạo, có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất mà
người ấy gánh chịu do những hành vi giả mạo đối với:
a. Kẻ giả mạo;
b. Người mà phương tiện được kẻ giả mạo trực tiếp chuyển nhượng cho;
c. Một bên tham gia hoặc người trả tiền đã thanh toán phương tiện trực tiếp cho kẻ giả
mạo hoặc qua một hoặc nhiều người được kí hậu để nhờ thu;
2. Tuy nhiên, một người được kí hậu để nhờ thu không chịu trách nhiệm theo khoản 1 của
Điều này nếu người ấy không ý thức được sự giả mạo:
a. Vào thời điểm người ấy thanh toán cho người uỷ nhiệm hoặc thông báo cho người uỷ
nhiệm về việc nhận tiền thanh toán; hoặc
b. Vào thời điểm người ấy nhận tiền thanh toán, nếu điều này xảy ra sau, trừ khi việc
không ý thức được của người ấy là do việc không hành động có thiện chí hoặc không
thực hiện với sự cần mẫn hợp lí của anh ta.
3. Ngoài ra, một bên tham gia hoặc người trả tiền mà đã thanh toán phương tiện không
chịu trách nhiệm theo khoản 1 của Điều này nếu, vào thời điểm người ấy thanh toán
phương tiện, người ấy không ý thức được sự giả mạo, trừ khi sự không ý thức được của
người ấy là do việc không hành động có thiện chí hoặc không thực hiện với sự cần mẫn
hợp lí.
4. Trừ khi đòi bồi thường kẻ giả mạo, tổn thất được bồi thường theo khoản 1 của Điều
này không vượt quá số tiền được đề cấp đến tại Điều 70 hoặc Điều 71.
Ðiều 26
1. Nếu một sự kí hậu được thực hiện bởi một đại diện không có thẩm quyền hoặc quyền
để ràng buộc uỷ nhiệm của người ấy vào việc này, người uỷ nhiệm, hoặc một bên tham
gia đã kí vào phương tiện trước khi có kí hậu trên, có quyền đòi bồi thường cho bất kì tổn
thất nào mà người ấy phải gánh chịu vì việc kí hậu đó đối với:
a. Người đại diện;
b. Người mà phương tiện được người đại diện trực tiếp chuyển nhượng cho;
c. Một bên tham gia hoặc người trả tiền đã thanh toán phương tiện cho người đại diện
một cách trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều người được kí hậu để nhờ thu.
2. Tuy nhiên, một người được kí hậu để nhờ thu không chịu trách nhiệm theo khoản 1 của
Điều này nếu người ấy không ý thức được rằng việc kí hậu trên không ràng buộc người
uỷ nhiệm.
a. Vào thời điểm người ấy thanh toán cho người uỷ nhiệm hoặc thông báo cho người uỷ
nhiệm về việc nhận tiền thanh toán; hoặc
b. Vào thời điểm người ấy nhận tiền thanh toán nếu điều này xảy ra sau, trừ khi việc
không ý thức được của người ấy là do việc không hành động có thiện ý hoặc không thực
hiện với sự cần mẫn hợp lí của người ấy.
3. Ngoài ra, một bên tham gia hoặc người trả tiền mà thanh toán phương tiện không chịu
trách nhiệm theo khoản 1 của Điều này nếu vào thời điểm người ấy thanh toán phương
tiện, người ấy không ý thức được rằng việc kí hậu không ràng buộc người uỷ nhiệm, trừ
khi việc không ý thức được của người ấy là do việc không hành động có thiện chí hoặc
không thực hiện với sự cần mẫn hợp lí.
4. Trừ trường hợp đòi bồi thường người đại diện, các tổn thất có thể được bồi thường
theo khoản 1 của điều này không được vượt quá số tiền được đề cập đến tại điều 70 hoặc
điều 71.
Chương IV
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Mục I. QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI CẦM PHIẾU VÀ CỦA NGƯỜI CẦM PHIẾU
ĐƯỢC BẢO VỆ
Ðiều 27
1. Người cầm một phương tiện có mọi quyền hạn theo Công ước này đối với các bên
tham gia vào phương tiện.
2. Người cầm phiếu có thể chuyển nhượng phương tiện phù hợp với Điều 13.
Ðiều 28
1. Một bên tham gia có thể chống lại người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu
được bảo vệ bằng cách đưa ra:
a. Mọi sự biện hộ mà có thể được đưa ra để chống lại người cầm phiếu được bảo vệ phù
hợp với khoản 1 của Điều 30;
b. Mọi sự biện hộ dựa vào sự giao dịch cơ bản giữa bên tham gia và người kí phát hoặc
giữa bên tham gia và người được chuyển nhượng, nhưng chỉ nếu người cầm phiếu cầm
giữ phương tiện có ý thức được mọi sự biện hộ trên hoặc nếu người ấy có được phương
tiện do gian ý hoặc ăn cắp hoặc tham gia vào bất cứ lúc nào của việc gian ý hoặc ăn cắp
liên quan đến phương tiện;
c. Mọi sự biện hộ phát sinh từ những tình huống mà kết quả của những tình huống này là
người ấy đã trở thành một bên tham gia, nhưng chỉ nếu người cầm phiếu cầm giữ phương
tiện có ý thức được mọi sự biện hộ trên hoặc nếu người ấy có được phương tiện do gian ý
hoặc ăn cắp hoặc đã tham gia vào bất cứ lúc nào vào việc gian ý hoặc ăn cắp liên quan
đến phương tiện;
d. Mọi sự biện hộ mà có thể được đưa ra để chống lại một nghĩa vụ trong hợp đồng giữa
người tham gia và người cầm phiếu;
e. Mọi sự biện hộ khác được quy định trong Công ước này.
2. Các quyền của người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ đối với
một phương tiện tuỳ thuộc vào bất kì sự khiếu nại có hiệu lực nào về phương tiện đối với
bất cứ ai, nhưng chỉ nếu người cầm phiếu cầm giữ phương tiện có ý thức được sự khiếu
nại đó hoặc nếu người ấy có được phương tiện do gian ý hoặc ăn cắp hoặc đã tham gia
vào bất kì lúc nào vào việc gian ý hoặc ăn cắp có liên quan đến phương tiện.
3. Một người cầm phiếu mà có được phương tiện sau khi hết thời hạn xuất trình để thanh
toán thì tuỳ thuộc vào bất cứ khiếu nại nào về, hoặc sự biện hộ để chống lại trách nhiệm
về, phương tiện mà người chuyển nhượng phương tiện của người ấy lệ thuộc vào.
4. Một bên tham gia không thể nêu lên sự kiện một bên thứ ba có khiếu nại về phương
tiện như là sự biện hộ để chống lại người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được
bảo vệ, trừ khi:
a. Bên thứ ba đã gửi khiếu nại có hiệu lực về phương tiện; hoặc
b. Người cầm phiếu có được phương tiện do đánh cắp hoặc đã giả mạo chữ kí của người
hưởng lợi hoặc của người được kí hậu hoặc có tham dự vào việc đánh cắp hoặc giả mạo
đó.
Ðiều 29
"Người cầm phiếu được bảo vệ" có nghĩa là người cầm một phương tiện, khi người ấy trở
thành người cầm một phương tiện đầy đủ hoặc phương tiện còn khiếm khuyết theo nghĩa
của khoản 1 Điều 12 và được bổ sung phù hợp với thẩm quyền cho phép, với điều kiện là
khi người ấy trở thành người cầm phiếu:
a. Người ấy không hay biết có sự biện hộ để tránh trách nhiệm về phương tiện được đề
cập đến tại khoản 1(a), (b), (c) và (e) của Điều 28;
b. Người ấy không hay biết có một khiếu nại có hiệu lực về phương tiện của bất cứ ai;
c. Người ấy không hay biết có sự việc phương tiện đã bị từ chối bằng việc không chấp
nhận hoặc không thanh toán;
d. Giới hạn thời gian qui định tại Điều 55 cho việc xuất trình phương tiện đó để được
thanh toán chưa mãn hạn;
e. Người ấy đã không có được phương tiện bằng việc gian ý hay đánh cắp hay tham gia
vào việc gian ý hay đánh cắp liên quan đến phương tiện.
Ðiều 30
1. Một bên tham gia không thể đưa ra bất cứ sự biện hộ nào để chống lại người cầm phiếu
được bảo vệ trừ khi:
a. Những sự biện hộ theo khoản 1 của Điều 33, Điều 34, khoản 1 của Điều 35, khoản 3
của Điều36, khoản 1 của Điều 53, khoản 1 của Điều 57, khoản 1 của Điều 63 và Điều 84
của Công ước này;
b. Những sự biện hộ dựa trên sự giao dịch cơ bản giữa bên tham gia và người cầm phiếu
đó hoặc phát sinh từ bất cứ hành vi gian ý nào của người cầm phiếu đó để có được chữ kí
của bên tham gia trên phương tiện;
c. Những sự biện hộ dựa trên sự mất năng lực của bên tham gia ấy để gánh chịu trách
nhiệm về phương tiện hoặc về sự việc bên tham gia ấy kí tên mà không biết được rằng
chữ kí của mình đã làm cho mình trở thành một bên tham gia vào phương tiện, với điều
kiện là việc không nhận thức được của bên tham gia không phải là do sự cẩu thả của
người ấy hoặc với điều kiện là bên tham gia đã bị thuyết phục một cách gian ý để kí.
2. Quyền hạn đối với một phương tiện của người cầm phiếu được bảo vệ không phụ
thuộc vào bất cứ khiếu nại nào đối với phương tiện của bất cứ ai, ngoại trừ một sự khiếu
nại có hiệu lực phát sinh từ giao dịch cơ bản giữa người cầm phiếu được bảo vệ và bên
khiếu nại.
Ðiều 31
1. Việc chuyển nhượng một phương tiện bởi người cầm phiếu được bảo vệ trao cho bất
cứ người cầm phiếu nào sau đó những quyền hạn về phương tiện mà người cầm phiếu
được bảo vệ đã có.
2. Các quyền hạn đó không được trao cho người cầm phiếu sau đó nếu:
a. Người cầm phiếu sau đó đã tham gia vào một sự giao dịch mà tạo ra sự khiếu nại về,
hoặc sự biện hộ phủ nhận trách nhiệm về phương tiện;
b. Người cầm phiếu sau đó trước đây đã là người cầm phiếu, nhưng không phải là người
cầm phiếu được bảo vệ.
Ðiều 32
Mọi người cầm phiếu đều được xem như người cầm phiếu được bảo vệ, trừ khi được
chứng minh ngược lại.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA
A. Những qui định chung
Ðiều 33
1. Theo những qui định của Điều 34 và 36, một người không chịu trách nhiệm về phương
tiện trừ khi người ấy kí vào phương tiện.
2. Một người đã kí lên phương tiện bằng một tên không phải của chính mình phải chịu
trách nhiệm như việc người ấy đã kí tên của chính mình.
Ðiều 34
Một chữ kí giả mạo lên phương tiện không ràng buộc người bị giả mạo chữ kí bất kì trách
nhiệm nào. Tuy nhiên, người ấy phải chịu trách nhiệm như thể chính người ấy đã tự tay
kí khi người ấy chấp nhận sự ràng buộc do chữ kí giả mạo hoặc khai rằng chữ kí đó đúng
là chữ kí của mình.
Ðiều 35
1. Nếu một phương tiện bị sửa đổi:
a. Một bên tham gia đã kí vào phương tiện sau khi có sự sửa đổi phải chịu trách nhiệm
theo các văn từ của nội dung bị sửa đổi;
b. Một bên tham gia kí vào phương tiện trước khi có sự sửa đổi phải chịu trách nhiệm
theo các văn từ của nội dung nguyên gốc. Tuy nhiên, nếu một bên tham gia thực hiện,
cho phép hoặc đồng ý sửa đổi, bên tham gia ấy phải chịu trách nhiệm theo các văn từ của
nội dung bị sửa đổi.
2. Một chữ kí được coi như đã được ký lên phương tiện sau khi có sự sửa đổi trừ khi
được chứng minh ngược lại.
3. Mọi sự sửa đổi là cơ bản khi nó thay đổi lời văn cam kết trên phương tiện của bất kì
bên tham gia nào về bất kì phương tiện nào.
Ðiều 36
1. Một phương tiện có thể được kí bởi một đại diện.
2. Chữ kí của người đại diện do chính tay người ấy kí lên phương tiện với sự cho phép
của người uỷ quyền và ghi rõ trên phương tiện rằng người ấy đã kí tên với tư cách là
người đại diện thay cho người uỷ quyền được nêu trên, hoặc chữ kí của người uỷ quyền
được người đại diện đặt lên phương tiện với sự cho phép của người uỷ quyền ràng buộc
trách nhiệm của người uỷ quyền chứ không phải người đại diện.
3. Một chữ kí được đặt lên phương tiện bởi một người với tư cách đại diện nhưng không
có thẩm quyền kí tên hoặc vượt quá quyền hạn của mình, hoặc bởi một người đại diện có
thẩm quyền kí tên nhưng không ghi rõ trên phương tiện rằng người ấy đã kí tên với tư
cách là người đại diện cho người được nêu tên, hoặc ghi lên phương tiện rằng người ấy
đã kí tên với tư cách của người đại diện nhưng không nêu tên nhân vật mà người ấy đại
diện, thì người kí tên sẽ bị ràng buộc trách nhiệm chứ không phải trách nhiệm của người
mà anh ta ngụ ý thay mặt.
4. Vấn đề đặt ra liệu một chữ kí được đặt lên phương tiện có phải theo chức năng đại diện
hay không chỉ có thể xác định bằng cách tham chiếu theo những gì thể hiện trên phương
tiện.
5. Một người chịu trách nhiệm theo khoản 3 của Điều này và thanh toán phương tiện sẽ
có cùng những quyền hạn như nhân vật mà người ấy ngụ ý thay mặt để hành động đáng
lẽ đã có nếu nhân vật ấy đã thanh toán phương tiện.
Ðiều 37
Lệnh thanh toán ghi trong một hối phiếu tự nó không phải là một chuyển nhượng mà
người kí phát dành cho người hưởng lợi số tiền sẵn có để người trả tiền thanh toán.
B. Người kí phát
Ðiều 38
1. Người kí phát cam kết rằng khi có sự từ chối hối phiếu bằng việc không chấp nhận
hoặc không thanh toán, và khi có bất kỳ kháng nghị cần thiết nào, người ấy sẽ thanh toán
cho người cầm phiếu, hoặc cho bất kì người kí hậu nào hoặc bất kì người bảo lãnh của
người kí hậu mà đã nhận bảo lãnh và thanh toán hối phiếu.
2. Người kí phát có thể từ bỏ hoặc giới hạn trách nhiệm đối với việc chấp nhận hoặc
thanh toán bằng một qui định trên hối phiếu. Một qui định như vậy chỉ có hiệu lực đối với
người ký phát. Một quy định từ bỏ hoặc giới hạn trách nhiệm thanh toán chỉ có hiệu lực
nếu bên tham gia khác phải chịu trách nhiệm hoặc trở thành người chịu trách nhiệm về
hối phiếu.
C. Người lập phiếu
Ðiều 39
1. Người lập phiếu cam kết sẽ thanh toán kì phiếu cho người lập phiếu hoặc cho bất kì
bên tham gia nào mà bảo lãnh và thanh toán kì phiếu phù hợp với các điều khoản của kì
phiếu đó.
2. Người lập phiếu không thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng một qui
định trên kì phiếu. Bất kì sự qui định nào như vậy sẽ không có hiệu lực.
D. Người trả tiền và người chấp nhận
Ðiều 40
1. Người trả tiền không chịu trách nhiệm đối với một hối phiếu cho đến khi người ấy
chấp nhận hối phiếu.
2. Người chấp nhận cam kết sẽ thanh toán hối phiếu phù hợp với các văn từ của sự chấp
nhận đối với người cấp phiếu, hoặc cho bất kì một bên tham gia nào mà đã bảo lãnh và
thanh toán hối phiếu.
Ðiều 41
1. Một sự chấp nhận phải được viết lên trên hối phiếu và có thể được thực hiện:
a. Bằng chữ kí của người trả tiền có kèm theo từ "đã chấp nhận" hoặc những từ có nội
dung tương tự; hoặc
b. Bằng chữ kí duy nhất của người trả tiền.
2. Một sự chấp nhận có thể được viết lên mặt trước hoặc mặt sau của hối phiếu.
Ðiều 42
1. Một hối phiếu khiếm khuyết mà thoả mãn các yêu cầu nêu ra ở khoản 1 Điều 1 có thể
được chấp nhận bởi người trả tiền trước khi được người kí phát kí tên, hoặc trong khi còn
khiếm khuyết dưới dạng khác.
2. Một hối phiếu có thể được chấp nhận trước khi vào lúc hoặc sau khi đáo hạn, hoặc sau
khi nó đã bị từ chối bằng việc không chấp nhận hoặc không thanh toán.
3. Nếu một hối phiếu được kí phát phải thanh toán vào một thời gian nhất định sau khi
trông thấy, hoặc một hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trước một ngày nhất
định, đã được chấp nhận, người chấp nhận phải ghi rõ ngày tháng chấp nhận của mình;
nếu người chấp nhận không ghi rõ như vậy, người kí phát hoặc người cấp phiếu có thể
thêm vào hối phiếu ngày chấp nhận.
4. Nếu một hối phiếu được kí phát phải thanh toán vào một thời gian nhất định sau khi
trông thấy bị từ chối bằng việc không chấp nhận và người trả tiền sau đó lại chấp nhận
nó, người cấp phiếu có quyền buộc sự chấp nhận phải được ghi ngày theo ngày hối phiếu
bị từ chối.
Ðiều 43
1. Một sự chấp nhận phải không có tính bảo lưu. Một sự chấp nhận có bảo lưu nếu nó có
điều kiện hoặc thay đổi ngôn từ của hối phiếu.
2. Nếu người trả tiền qui định trên hối phiếu rằng sự chấp nhận của người ấy có tính bảo
lưu:
a. Người ấy tuy vậy vẫn bị ràng buộc theo ngôn từ của sự chấp nhận bảo lưu của mình;
b. Hối phiếu đó bị từ chối bằng việc không chấp nhận.
3. Một sự chấp nhận liên quan tới một phần giá trị của hối phiếu là một sự chấp nhận có
bảo lưu. Nếu người cấp phiếu nhận một sự chấp nhận như vậy, hối phiếu chỉ bị từ chối
không chấp nhận đối với phần còn lại.
4. Một sự chấp nhận chỉ rõ rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện tại một địa chỉ nhất
định hoặc bởi một đại diện cụ thể không phải là sự chấp nhận có bảo lưu, với điều kiện
là:
a. Ðịa điểm thực hiện việc thanh toán không thay đổi;
b. Hối phiếu không phải được kí phát để cho một đại diện khác thanh toán.
E. Người kí hậu
Ðiều 44
1. Người kí hậu cam kết rằng khi phương tiện bị từ chối bằng việc không chấp nhận hoặc
không thanh toán, và khi có bất kì kháng nghị cần thiết nào, người ấy sẽ thanh toán
phương tiện cho người cầm phiếu, hoặc cho bất kì người ký hậu tiếp theo hoặc bất kỳ
người bảo lãnh cho người kí hậu người đã nhận bảo lãnh và thanh toán phương tiện.
2. Một người kí hậu có thể loại trừ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng việc quy
định rõ ràng trên phương tiện. Một qui định như vậy có hiệu lực chỉ đối với người kí hậu
đó.
F. Người chuyển nhượng bằng việc kí hậu hoặc bằng cách giao đơn giản
Ðiều 45
1. Trừ khi có thoả thuận khác, người chuyển nhượng một phương tiện, bằng việc kí hậu
và giao hoặc bằng việc giao đơn giản, tuyên bố với người cầm phiếu mà người ấy đã
chuyển nhượng phương tiện cho rằng:
a. Phương tiện đó không có chữ kí giả mạo hoặc chữ kí không có thẩm quyền;
b. Phương tiện không bị sửa đổi cơ bản;
c. Vào lúc chuyển nhượng, người chuyển nhượng không biết đến sự việc mà sẽ làm tổn
hại đến quyền lợi của người được chuyển nhượng về việc thanh toán phương tiện bởi
người chấp nhận hối phiếu, hoặc trong trường hợp hối phiếu không được chấp nhận, bởi
người kí phát, hoặc bởi người lập kì phiếu.
2. Người chuyển nhượng chỉ chịu trách nhiệm theo khoản 1 của Điều này nếu người được
chuyển nhượng nhận phương tiện mà không biết đến sự việc sẽ dẫn đến phát sinh trách
nhiệm như vậy.
3. Nếu người chuyển nhượng chịu trách nhiệm theo khoản 1 của Điều này, người được
chuyển nhượng có thể đòi lại kể cả trước khi đáo hạn, số tiền mà người được chuyển
nhượng đã thanh toán cho người chuyển nhượng với lãi suất tính theo quy định của Điều
70 và trả lại phương tiện.
G. Người bảo lãnh
Ðiều 46
1. Việc thanh toán một phương tiện, dù đã được chấp nhận hay chưa được chấp nhận, có
thể được bảo lãnh, theo toàn bộ hoặc một phần trị giá của nó, cho quyền lợi của một bên
tham gia hoặc người trả tiền. Việc bảo lãnh có thể được thực hiện bởi bất cứ người nào,
dù người ấy đã từng là bên tham gia hay chưa.
2. Việc bảo lãnh phải được viết lên phương tiện hoặc lên một bản đính kèm theo ("Bản
nối dài").
3. Việc bảo lãnh được diễn đạt bằng những từ "được bảo lãnh", "bảo đảm", "có giá trị bảo
đảm" hoặc những từ có nội dung tương tự, kèm theo chữ kí của người đứng ra bảo lãnh.
Vì mục đích của Công ước này, những từ "các kí hậu trước khi được bảo lãnh" hoặc
những từ có nội dung tương tự không tạo thành một sự bảo lãnh.
4. Việc bảo lãnh có thể được thực hiện chỉ bằng một chữ kí ở mặt trước của phương tiện.
Một chữ kí ở mặt trước của phương tiện, không phải là chữ kí của người lập phiếu, người
kí phát hoặc người trả tiền là một sự bảo lãnh.
5. Người bảo lãnh có thể ghi rõ người mà mình đứng ra bảo lãnh. Nếu không ghi rõ như
vậy, người mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh là người chấp nhận hoặc người trả tiền
trong trường hợp hối phiếu, và người lập phiếu nếu là kì phiếu.
6. Người bảo lãnh không thể nêu sự kiện rằng người ấy đã kí vào phương tiện trước khi
phương tiện được người mà người bảo lãnh đứng bảo lãnh kí tên hoặc khi phương tiện
còn khiếm khuyết như một sự biện hộ cho trách nhiệm của mình.
Ðiều 47
1. Trách nhiệm của người bảo lãnh về phương tiện giống như trách nhiệm của bên tham
gia mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh.
2. Nếu người mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh là người trả tiền, người bảo lãnh cam
kết:
a. Thanh toán hối phiếu cho người cầm phiếu hoặc cho bất cứ một bên tham gia nào mà
cầm giữ và thanh toán hối phiếu khi đáo hạn;
b. Nếu hối phiếu phải thanh toán vào một thời gian nhất định, khi bị từ chối bằng việc
không chấp nhận và khi có bất kì kháng nghị cần thiết nào, thanh toán hối phiếu đó cho
người cầm phiếu, hoặc cho bất kì bên tham gia nào mà cầm giữ và thanh toán hối phiếu.
3. Về những biện hộ có tính chất riêng tư đối với người bảo lãnh, người bảo lãnh có thể
nêu lên:
a. Chỉ những biện hộ mà người ấy có thể nêu theo khoản 1, 3 và 4 của Điều 28 để chống
lại một người cấp phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ ;
b. Chỉ những biện hộ mà người ấy có thể đưa ra theo khoản 1 Điều 30 để chống lại một
người cầm phiếu được bảo vệ.
4. Về những biện hộ mà có thể được đưa ra bởi người mà người bảo lãnh đứng ra bảo
lãnh:
a. Người bảo lãnh chỉ có thể đưa ra để chống lại một người cầm phiếu không phải là
người cầm phiếu được bảo vệ những biện hộ mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh có thể
đưa ra để chống lại người cấp phiếu đó theo khoản 1, 3 và 4 của Điều 28;
b. Một người bảo lãnh mà diễn đạt sự bảo lãnh của mình bằng những từ "được bảo lãnh",
"việc thanh toán được bảo lãnh", hoặc "nhờ thu được bảo lãnh", hoặc những từ có nội
dung tương tự, chỉ có thể đưa ra để chống lại một người cầm phiếu được bảo vệ những
biện hộ mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh theo khoản 1 Điều 30;
c. Người bảo lãnh mà diễn đạt sự bảo lãnh của mình bằng những từ "bảo đảm" hoặc "có
giá trị bảo đảm", chỉ có thể đưa ra để chống lại người cầm phiếu được bảo vệ;
i. Biện hộ theo khoản 1(b) của Điều 30, rằng người cầm phiếu được bảo vệ đã có được
chữ ký trên phương tiện của người mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh do hành vi gian
ý;
ii. Biện hộ, theo Điều 53 hoặc Điều 57, rằng phương tiện không được xuất trình để chấp
nhận hoặc để thanh toán;
iii. Biện hộ, theo Điều 63, rằng phương tiện không được kháng nghị đúng thể thức vì
không chấp nhận hoặc không thanh toán;
iv. Biện hộ, theo Điều 84 rằng quyền hành động có thể không còn thực hiện được nữa để
chống lại người mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh;