Clorua canxi
Clorua canxi có thể phục vụ như là nguồn cung cấp ion canxi trong dung dịch, chẳng hạn để kết tủa do nhiều hợp chất của canxi là không hòa tan trong nước.
Clorua canxi
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Clorua canxi
Danh pháp
calcium chloride
IUPAC
Canxi clorua, canxi (II) clorua,
Tên khác canxi diclorua,
E509
Nhận dạng
Số CAS [10043-52-4]
Số RTECS EV9800000, khan
Thuộc tính
CaCl2
Công thức CaCl2.2H2O Dihydrat
phân tử CaCl2.4H2O Tetrahydrat
CaCl2.6H2O Hexahydrat
110,99 g/mol, khan
147,02 g/mol, dihydrat
Phân tử gam
183,04 g/mol, tetrahydrat
219,08 g/mol, hexahydrat
Bề ngoài rắn trắng hay không màu
2,15 g/cm³, khan
Tỷ trọng 0,835 g/cm³, dihydrat
1,71 g/cm³, hexahydrat
Điểm nóng
772 °C (khan)
chảy
Điểm sôi >1.600 °C
Độ hòa tan
74,5 g/100 ml (20 °C)
trong nước
Cấu trúc
Cấu trúc tinh
rutil biến dạng
thể
Tọa độ bát diện, 6-tọa độ
Các nguy hiểm
Phân loại của
Kích thích (Xi)
EU
0
NFPA 704
1
0
Chỉ dẫn R R36
Chỉ dẫn S S2, S22, S24
Các hợp chất liên quan
Florua canxi
Anion khác Bromua canxi
Iodua canxi
Clorua magiê
Cation khác
Clorua stronti
Ngoại trừ khi có ghi chú khác, các dữ liệu được lấy
cho hóa chất ở trạng thái tiêu chuẩn
(25 °C, 100 kPa)
Phủ nhận và tham chiếu chung
Clorua canxi hay canxi clorua (CaCl2), là hợp chất ion của canxi và clo. Chất này tan
nhiều trong nước. Tại nhiệt độ phòng, nó là chất rắn. Chất này có thể sản xuất từ đá
vôi nhưng đối với việc sản xuất sản lượng lớn thì người ta tạo nó như là một sản
phẩm phụ của công nghệ Solvay. Do nó có tính hút ẩm cao,người ta phải chứa muối
này trong các dụng cụ đậy nắp kín.
M ục lục
[ẩn]
1 Tính chất hóa học
•
2 Công dụng
•
o 2.1 Công nghiệp
o 2.2 Thực phẩm
o 2.3 Sinh học/Y học
3 Phòng ngừa
•
4 Tham khảo
•
5 Tham khảo chung
•
6 Liên kết ngoài
•
[sửa] Tính chất hóa học
Clorua canxi có thể phục vụ như là nguồn cung cấp ion canxi trong dung dịch, chẳng
hạn để kết tủa do nhiều hợp chất của canxi là không hòa tan trong nước:
3 CaCl2(lỏng) + 2 K3PO4(lỏng) → Ca3(PO4)2(rắn) + 6 KCl(lỏng)
CaCl2 nóng chảy có thể điện phân để tạo ra canxi kim loại:
CaCl2(lỏng) → Ca(rắn) + Cl2(khí)
[sửa] Công dụng
[sửa] Công nghiệp
Hàng triệu tấn clorua canxi được sản xuất mỗi năm, chẳng hạn tại Bắc Mỹ, lượng
tiêu thụ năm 2002 là 1.687.000 tấn (3,7 tỷ pao)[1]. Các cơ sở sản xuất của Công ty hóa
chất Dow tại Michigan chiếm khoảng 35% tổng sản lượng tại Hoa Kỳ về clorua
canxi[2], và nó có nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau:
Do đặc tính hút ẩm mạnh của nó, nên không khí hay các loại khí khác có thể cho đi qua
các ống chứa clorua canxi để loại bỏ hơi ẩm. Cụ thể, clorua canxi thông thường được
sử dụng để cho vào các ống làm khô để loại bỏ hơi ẩm trong không khí trong khi vẫn
cho khí đi qua. Nó cũng có thể cho vào dung dịch lỏng nào đó để loại bỏ nước trộn lẫn
hay lơ lửng. Quá trình hấp thụ nước là sinh nhiệt và nhanh chóng tạo ra nhiệt độ tới
khoảng 60 °C (140 °F). Vì khả năng này, nó được biết đến như là tác nhân sấy khô hay
chất hút ẩm.
Do lượng nhiệt tỏa ra lớn trong quá trình hòa tan của nó, clorua canxi cũng được sử
dụng như là hợp chất làm tan băng. Không giống như clorua natri (muối đá hay halit)
phổ biến hơn, nó là tương đối vô hại cho các loại cây trồng và đất; tuy nhiên, các quan
sát gần đây tại bang Washington lại cho rằng nó có thể gây hại cho các cây thường
xanh ở hai bên đường[3]. Nó cũng có hiệu lực hơn clorua natri ở các nhiệt độ thấp. Khi
được phân phối cho mục đích này, nó thường được sản xuất dưới dạng các viên nhỏ
màu trắng, đường kính vài milimét.
Sử dụng tính chất hút ẩm của nó, người ta có thể dùng nó để giữ một lớp chất lỏng
trên mặt đường nhằm thu hút hết bụi[4]. Nó cũng được sử dụng trong phối trộn bê tông
nhằm tăng nhanh quá trình ổn định ban đầu của bê tông, tuy nhiên ion clorua lại dẫn
tới sự ăn mòn của các thanh gia cố bằng thép, vì thế không nên sử dụng nó trong bê
tông chịu lực[5].
Clorua canxi lỏng (trong dung dịch với nước) có điểm đóng băng thấp tới -52°C (-
62°F), làm cho nó là lý tưởng để nhồi đầy các lốp không săm bổ sung như là các đồ
dằn lỏng, hỗ trợ cho sức kéo trong điều kiện khí hậu lạnh[6].
Các ứng dụng công nghiệp khác bao gồm sử dụng như là phụ gia trong hóa dẻo, hỗ
trợ tiêu nước trong xử lý nước thải, chất bổ sung trong các thiết bị dập lửa bình cứu
hỏa, phụ gia trong kiểm soát tạo xỉ trong các lò cao, cũng như làm chất pha loãng trong
các loại thuốc làm mềm vải.
[sửa] Thực phẩm
Như là một thành phần, nó được liệt kê như là phụ gia thực phẩm được phép sử dụng
tại Liên minh châu Âu để làm phụ gia cô lập và chất làm chắc với số E là E509. Dạng
khan đã được FDA phê chuẩn như là phụ gia hỗ trợ đóng gói để đảm bảo độ khô
(CPG 7117.02)[7].
Clorua canxi được sử dụng phổ biến như là chất điện giải và có vị cực mặn, được tìm
thấy trong các loại đồ uống dành cho những người tập luyện thể thao và các dạng đồ
uống khác, như Smartwater và nước đóng chai của Nestle. Nó cũng có thể được sử
dụng như là phụ gia bảo quản để duy trì độ chắc trong rau quả đóng hộp hoặc ở hàm
lượng cao hơn trong các loại rau dưa muối để tạo ra vị mặn trong khi không làm tăng
hàm lượng natri của thực phẩm.
Nó cũng có thể dùng để chế biến các đồ thay thế cho trứng cá muối từ nước hoa quả[8]
hay bổ sung vào sữa đã chế biến để phục hồi sự cân bằng tự nhiên giữa canxi và
protein trong các mục đích sản xuất phó mát, như các dạng brie và stilton. Tính chất
tỏa nhiệt của clorua canxi được khai thác trong nhiều loại thực phẩm 'tự tỏa nhiệt'
trong đó nó được hoạt hóa (trộn lẫn) với nước để bắt đầu quá trình sinh nhiệt, cung
cấp một loại nhiên liệu khô, không nổ, dễ dàng kích hoạt.
Trong ủ bia (đặc biệt là ale và bia đắng), clorua canxi đôi khi được sử dụng để điều
chỉnh sự thiếu hụt chất khoáng trong nước ủ bia (canxi là đặc biệt quan trọng cho
chức năng của enzym trong quá trình ngâm, cho quá trình đông kết lại của protein trong
hầm ủ và trao đổi chất của men bia) và bổ sung độ cứng vĩnh cửu nhất định cho nước.
Các ion clorua gia tăng hương vị và tạo cảm giác ngọt và hương vị đầy đủ hơn, trong
khi các ion sulfat trong thạch cao, cũng được sử dụng để bổ sung ion canxi vào nước ủ
bia, có xu hướng tạo ra hương vị khô và mát hơn, với độ đắng cao hơn.
[sửa] Sinh học/Y học
Clorua canxi phẩm cấp y tế có thể tiêm vào đường ven để điều trị giảm canxi máu
(thấp canxi huyết). Nó cũng có thể sử dụng cho: các vết đốt hay châm của côn trùng;
các phản ứng mẫn cảm, cụ thể là khi có các đặc trưng như mày đay (phát ban); ngộ
độc magiê do dùng quá liều sulffat magiê; như là chất bổ trợ trong kiểm soát các triệu
chứng cấp tính trong ngộ độc chì; hồi tim mạch, cụ thể là sau phẫu thuật tim. Canxi
dùng ngoài đường ruột có thể được sử dụng khi epinephrin thất bại trong việc cải
thiện sự co cơ tim quá yếu hoặc không hiệu quả. Tiêm clorua canxi có thể trung hòa
độc tính tim mạch trong tăng kali máu khi đo bằng điện tâm đồ (ECG/EKG)[9].
Nó có thể hỗ trợ cơ tim đối với các mức cao-nguy hiểm của kali đường huyết trong
cao kali máu. Clorua canxi có thể dùng để điều trị nhanh độc tính ngăn chặn kênh canxi
mà không có các tác dụng phụ của các loại dược phẩm như Diltiazem (Cardizem) -
giúp tránh các cơn đau tim tiềm tàng.
Dạng lỏng trong dung dịch của clorua canxi được sử dụng trong biến đổi gen của các
tế bào bằng sự gia tăng độ thẩm thấu của màng tế bào, sinh ra năng lực cho việc lấy
vào ADN (cho phép các mảnh ADN đi vào trong tế bào dễ hơn).
Nó cũng có thể dùng trong các bể cảnh để bổ sung có thể sử dụng về mặt sinh học
trong dung dịch cho các sinh vật cần dùng nhiều canxi như tảo, ốc, san hô v.v mặc dù
việc sử dụng hydroxit canxi hay lò phản ứng canxi là phương pháp được ưa chuộng
hơn trong việc bổ sung canxi. Tuy nhiên, clorua canxi là phương pháp nhanh nhất để
tăng nồng độ canxi do nó hòa tan trong nước.
[sửa] Phòng ngừa
Clorua canxi có thể gây dị ứng, cụ thể là trên da ẩm. Đeo găng tay và kính hay mặt nạ
che phủ toàn phần để bảo vệ tay và mắt; tránh hít thở phải hơi hay bụi chứa clorua
canxi.
Clorua canxi khan phản ứng tỏa nhiệt khi tiếp xúc với nước. Các vết bỏng có thể sinh
ra tại miệng hay thực quản nếu vô tình nuốt phải các viên clorua canxi khan. Trẻ nhỏ
dễ bị tổn thương hơn người trưởng thành do chưa có kinh nghiệm tránh các thức ăn
nóng, vì thế các viên clorua canxi cần phải để xa nơi tầm với của chúng.