logo

CHUYÊN ĐỀ 6 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH ...

Kiểm tra tiền mặt tại quỹ, gồm: kiểm tra số lượng tiền mặt thực có trong quỹ, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. - Kiểm tra các khoản thu, chi tiền mặt ...
TIẾN SĨ – KTVCC MAI VINH THẠC SĨ – GVC PHAN THỊ THÚY NGỌC CHUYÊN ĐỀ 6 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ NSNN CHUYÊN ĐỀ 6 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ NSNN Mục tiêu chung Nâng cao kiến thức và kỹ năng về phương pháp tổ chức công tác kiểm tra và tự kiểm tra tình hình tài chính, kế toán các hoạt động thu- chi thuộc nguồn ngân sách, nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và nguồn khác….tại cơ quan quản lý giáo dục, các trường và cơ sở giáo dục bao gồm cả kiểm tra của cấp trên đối với các đơn vị cấp dưới. Mục tiêu cụ thể 1. Giúp người học nắm vững và nâng cao hiểu biết về: - Xác định các nội dung cần kiểm tra và tự kiểm tra tình hình tài chính, kế toán tại đơn vị mình phụ trách - Quy trình tổ chức cuộc kiểm tra, phương pháp tìm kiếm các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán - Kiểm toán cụ thể một số nội dung cơ bản các khoản thu chi ngân sách; thu chi từ nguồn sự nghiệp, thu- chi từ hoạt động dịch vụ, liên kết và thu chi từ các khoản đóng góp tự nguyện 2. Rèn luyện các kỹ năng: tập hợp các tài liệu có liên quan đến công tác kiểm tra, tự kiểm tra công tác quản lý tài chính và kế toán; Xem xét tính hợp pháp của chứng từ, việc ghi chép đúng đắn, chính xác của sổ sách kế toán và trung thực trong việc lập báo cáo tài chính;Áp dụng kiểm tra từng nội dung và tự kiểm tra. 3. Về thái độ: - Nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức, tác phong công tác của Chủ tài khoản, kế toán đơn vị và của cơ quan quản lý cấp trên - Có thái độ khách quan, khoa học trong việc thực thi chính sách, chế độ tài chính và kế toán, đề xuất các biện pháp quản lý hữu hiệu về sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao. PHẦN A: TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN 1. Quy định chung 1.1 Mục đích của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán - Đánh giá tình hình triển khai chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, tình hình chấp hành công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị. - Đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng, các quỹ của cơ quan và công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong đơn vị. 189 - Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp. Đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị. 1.2 Nhiệm vụ của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán - Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động tài chính, kế toán tại đơn vị, của công tác tổ chức và điều hành hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và các hoạt động khác. - Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp thông qua báo cáo tài chính và các báo cáo khác. - Kiểm tra sự tuân thủ các cơ chế tài chính, các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến tình hình chi tiêu ngân sách nhà nước và các quỹ tại đơn vị. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc chi tiêu ngân sách nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại đơn vị. - Xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra, tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện trong năm hoặc các lần kiểm tra trước đó. 1.3 Yêu cầu của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán - Trường hợp tự kiểm tra định kỳ, công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán phải được lập kế hoạch và tiến hành theo đúng trình tự quy định, có các bước công việc và phương pháp thực hiện riêng biệt đảm bảo tính phù hợp trong các hoàn cảnh khác nhau. - Đơn vị phải thông báo hoặc công khai cho các đối tượng liên quan trong đơn vị được biết trước khi tiến hành kiểm tra nhằm hạn chế sự lệch hướng trong quá trình kiểm tra và không bị thiên lệch theo ý chí chủ quan của người kiểm tra. - Quá trình thực hiện tự kiểm tra luôn phải chấp hành theo quy định của các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước, phải phân biệt rõ ràng, minh bạch những việc làm đúng và những việc làm sai. Những sai phạm đều phải được làm rõ, tìm ra nguyên nhân, quy trách nhiệm cụ thể đối với tổ chức, cá nhân mắc sai phạm. - Quá trình thực hiện tự kiểm tra luôn phải đảm bảo tính khách quan từ khâu tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra đến khâu đưa ra kết luận về kết quả kiểm tra. - Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán phải đảm bảo tính liên tục, thường xuyên, không được tạo nên sự gò ép, căng thẳng đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị. Cần có biện pháp giáo dục, tuyên truyền để mọi người đều có trách nhiệm tham gia công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán. - Những kết luận của việc tự kiểm tra phải được nêu rõ ràng, chính xác và chặt chẽ. Mỗi điểm kết luận phải có tài liệu chứng minh. Tuỳ hình thức kiểm tra để có kết luận kiểm tra phù hợp, có thể kết luận từng phần hoặc toàn bộ công tác tài chính, kế toán của đơn vị. - Trong các đợt kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra và sau mỗi đợt kiểm tra, bộ phận kiểm tra phải lập báo cáo kiểm tra. Báo cáo kiểm tra phải nêu từng bước của quá trình kiểm tra, nội dung và các phần hành của công việc kiểm tra. Trong các báo cáo phải nêu ra những tồn tại và các kiến nghị sửa chữa, khắc phục. 1.4 Người được giao nhiệm vụ kiểm tra - Người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc tự kiểm tra tài chính, kế toán phải là người trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, chưa 190 vi phạm khuyết điểm đến mức phải xử lý và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung kiểm tra. - Người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc tự kiểm tra tài chính, kế toán phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về chất lượng, tính trung thực, hợp lý của các kết luận kiểm tra. 1.5 Hình thức tự kiểm tra tài chính, kế toán 1.5.1 Hình thức tự kiểm tra theo thời gian thực hiện * Tự kiểm tra thường xuyên a. Tự kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch: Công tác tự kiểm tra được lập kế hoạch cho từng kỳ kế toán hoặc cả năm tài chính của đơn vị. Kế hoạch được lập bao gồm: Nội dung, phạm vi, các đối tượng và thời gian tiến hành kiểm tra. Hình thức kiểm tra này nhằm mục đích tạo ra nề nếp, lề lối hoạt động của đơn vị. b. Tự kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động kinh tế, tài chính: Tổ chức kiểm tra một cách thường xuyên các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị mình. Hình thức kiểm tra này không nhất thiết phải tổ chức các cuộc kiểm tra mà đơn vị cần có những biện pháp kiểm tra chéo giữa các bộ phận thực hiện công tác tài chính, kế toán, hoặc kiểm tra tuần tự giữa các khâu trong hoạt động kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hình thức kiểm tra này để tăng cường tính tự giác của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, đồng thời kịp thời phát hiện những sai phạm của các cá nhân, các khâu tổ chức công việc. * Tự kiểm tra đột xuất Công tác kiểm tra đột xuất được thực hiện theo mục đích và ý chí chủ quan của người ra quyết định kiểm tra. Việc kiểm tra đột xuất không được lập kế hoạch và nội dung từ trước. Người ra quyết định kiểm tra cần căn cứ vào tình hình cụ thể, căn cứ vào các biến động có tính chất bất thường để ra quyết định kiểm tra làm rõ các vụ việc. Tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể và mục đích kiểm tra mà người ra quyết định kiểm tra phải đưa ra những nội dung cần kiểm tra phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. 1.5.2 Hình thức tự kiểm tra theo phạm vi công việc * Tự kiểm tra toàn diện Kiểm tra toàn diện là việc kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của đơn vị với mục đích xem xét sự chính xác, hợp pháp của các số liệu tài chính tại đơn vị. Kiểm tra toàn diện được thực hiện toàn bộ nội dung kiểm tra như quy định ở Chương II Quy chế này. * Tự kiểm tra đặc biệt Kiểm tra đặc biệt là việc kiểm tra một hoặc một số nội dung hoạt động tài chính, kế toán của đơn vị với mục đích xem xét sự chính xác, hợp pháp của một số số liệu tài chính của đơn vị. 2. Nội dung tự kiểm tra 2.1 Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động của đơn vị - Kiểm tra các nguồn thu do Ngân sách cấp (trung ương và địa phương) 191 - Kiểm tra việc thực hiện thu ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị thực hiện, bao gồm: Mức thu đối với từng loại phí, lệ phí; tổng số thu phí, lệ phí; số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước; số phí, lệ phí được để lại đơn vị; nguyên tắc phân phối, sử dụng số phí, lệ phí được để lại đơn vị. - Kiểm tra các khoản thu từ việc đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. - Kiểm tra các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ (nếu có). 2.2 Kiểm tra các khoản chi ngân sách, chi khác của đơn vị - Kiểm tra tính hợp pháp của các khoản chi trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt. - Kiểm tra tính hợp pháp của các khoản chi ngoài dự toán trong các trường hợp đặc biệt được cấp trên phê duyệt, - Kiểm tra và xác định rõ nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán, nguyên nhân thực hiện không đúng với tổng dự toán và dự toán chi tiết. - Kiểm tra việc chấp hành các thủ tục chi tiêu ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. - Kiểm tra những nội dung chi thường xuyên theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và quy chế nội bộ: - Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu: Chi cho con người (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thưởng); chi hoạt động nghiệp vụ theo đặc thù của từng đơn vị; chi mua sắm tài sản, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tại đơn vị; các khoản chi khác. - Đối với đơn vị sự nghiệp có thu: Chi cho con người (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thưởng); chi hoạt động nghiệp vụ theo đặc thù của từng đơn vị; chi mua sắm tài sản, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tại đơn vị; chi phục vụ trực tiếp các hoạt động sự nghiệp có thu; các khoản chi khác. - Kiểm tra các khoản chi hoạt động không thường xuyên gồm: Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước; chi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học; chi chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện tinh giản biên chế; chi đầu tư phát triển; các khoản chi đột xuất khác. - Kiểm tra việc kê khai và nộp Thuế GTGT đối với các hoạt động chịu Thuế GTGT theo quy định của Nhà nước. 2.3 Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt động và trích lập các quỹ - Kiểm tra các khoản chênh lệch thu chi hoạt động dự kiến trong quá trình thực hiện thu chi tài chính, gồm: Chênh lệch thu chi hoạt động do khoán biên chế, khoán chi hành chính; chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp; chênh lệch thu chi hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ; chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp khác. - Kiểm tra việc tính toán và nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có). - Kiểm tra việc tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ tại đơn vị, gồm: Quỹ khen thưởng, phúc lợi; quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ dự phòng ổn định thu nhập. 192 2.4 Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định - Kiểm tra việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm: Mục đích sử dụng, nguồn kinh phí, chất lượng tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua. - Kiểm tra việc phân loại TSCĐ tại đơn vị, bao gồm việc phân loại theo tính chất đặc điểm của TSCĐ, phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng của TSCĐ. - Kiểm tra việc ghi chép trong hồ sơ gốc của TSCĐ, bao gồm: Việc ghi chép thẻ TSCĐ, sổ đăng ký, xác định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, nguyên nhân tăng giảm, tình trạng TSCĐ, thủ tục giao nhận, kiểm nhận, thanh toán,... Đối chiếu giữa số ghi trên sổ kế toán với thực tế hiện có của TSCĐ. - Kiểm tra việc luân chuyển thông tin về TSCĐ, về số liệu ghi chép giữa các thẻ theo dõi TSCĐ. - Kiểm tra tình hình huy động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, tình hình TSCĐ không sử dụng, TSCĐ thuê tài chính,... - Kiểm tra việc tính hao mòn TSCĐ. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, kiểm tra phần tính khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ cho hoạt động hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ. - Kiểm tra việc sửa chữa lớn TSCĐ, việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tính hợp pháp của các chi phí làm tăng nguyên giá của TSCĐ,... - Kiểm tra tình hình tài sản cố định đã thanh lý, chờ thanh lý. Xem xét nguyên nhân thanh lý; việc tổ chức thanh lý tài sản; chi phí, thu nhập từ việc thanh lý tài sản. - Kiểm tra việc ghi chép kế toán và lưu trữ tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ đối với các TSCĐ do đơn vị quản lý. 2.5 Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ - Kiểm tra khâu thu mua, vận chuyển, bốc xếp vật liệu, dụng cụ: Nguồn thu mua, chất lượng, quy cách, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp vật liệu, dụng cụ. - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của việc nhập kho và xuất kho đưa vào sử dụng đối với vật liệu, dụng cụ. - Kiểm tra các chứng từ kế toán và việc ghi chép kế toán đối với vật liệu, dụng cụ khi nhập hoặc xuất kho của thủ kho, người làm kế toán và bộ phận sử dụng. - Kiểm tra tính hợp lý của việc xây dựng các định mức sử dụng vật liệu, dự trữ vật liệu và hao hụt vật liệu. 2.6 Kiểm tra việc quản lý sử dụng quỹ lương - Kiểm tra việc chấp hành đúng quy định về quỹ tiền lương được phê duyệt phù hợp với biên chế được giao (nếu có) và nhiệm vụ được giao. - Kiểm tra việc sử dụng đúng mục đích đối với quỹ tiền lương. - Kiểm tra việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải trích nộp khác theo quy định hiện hành. So sánh, xem xét tổng quỹ lương tối đa được trích với quỹ lương thực tế của đơn vị và phân phối tiền lương cho các cá nhân theo quy chế chi tiêu nội bộ. - Kiểm tra việc lập dự toán, cấp phát và kế toán quỹ tiền lương phù hợp với Mục lục ngân sách nhà nước. - Kiểm tra việc chấp hành các quy định về kế toán đối với hạch toán quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương: 193 - Kiểm tra về thời gian lao động, khối lượng, chất lượng lao động thông qua các chứng từ kế toán. - Kiểm tra việc vận dụng hình thức tính tiền lương, thưởng theo quy định của Nhà nước. - Kiểm tra việc ghi chép kế toán kịp thời, đầy đủ đối với việc trả lương, thưởng và các khoản khác. - Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu cần kiểm tra: Chi phí tiền lương, việc tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương, đối với nhân viên thuộc bộ phận hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. 2.7 Kiểm tra các quan hệ thanh toán - Kiểm tra việc mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng (nếu có). - Kiểm tra các quan hệ thanh toán giữa đơn vị với cơ quan Nhà nước, bao gồm tình hình về nguồn kinh phí do Nhà nước hoặc cấp trên cấp và các khoản phải nộp Nhà nước, thanh toán nội bộ cấp trên, cấp dưới. - Kiểm tra các quan hệ thanh toán với cán bộ, viên chức trong cơ quan, đơn vị, như: Tạm ứng và việc thanh toán tạm ứng, các khoản lương, thưởng và các khoản tính theo lương. - Kiểm tra các quan hệ thanh toán gồm các khoản phải thu, phải trả với các đối tượng bên ngoài đơn vị. - Kiểm tra việc chấp hành các quy định về kế toán đối với các khoản phải thu, phải trả. 2.8 Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền - Kiểm tra tiền mặt tại quỹ, gồm: kiểm tra số lượng tiền mặt thực có trong quỹ, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. - Kiểm tra các khoản thu, chi tiền mặt có đúng với quy định hiện hành và đảm bảo tính kịp thời đầy đủ hay không. - Kiểm tra số dư tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc, Ngân hàng; đối chiếu số liệu giữa số dư tiền gửi với số liệu trên sổ kế toán. - Kiểm tra các khoản đầu tư tài chính (nếu có) mà đơn vị đang nắm giữ, kiểm tra về mặt giá trị, tính hợp pháp và thời gian còn lại của những khoản đầu tư này. - Kiểm tra việc chấp hành các quy định kế toán đối với các khoản vốn bằng tiền tại đơn vị. 2.9 Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính - Kiểm tra quyết toán số kinh phí thực chi trên nguyên tắc tuân thủ dự toán năm (kể cả những điều chỉnh dự toán năm) đã được phê duyệt và Mục lục ngân sách nhà nước. - Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc điều chỉnh thu chi tài chính trong thời gian chỉnh lý quyết toán. - Thông qua việc quyết toán thu chi có thể phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán của đơn vị, nguyên nhân không thực hiện đúng dự toán nhằm rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. 194 2.10 Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản - Kiểm tra quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư và việc triển khai cấp phát vốn cho từng dự án tại đơn vị. - Kiểm tra quy trình thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán của từng dự án triển khai thực hiện tại đơn vị. - Kiểm tra công tác đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu của từng dự án tại đơn vị. - Kiểm tra công tác giám sát, quản lý các đơn vị tư vấn, nhà thầu của chủ đầu tư. - Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục thanh toán liên quan đến hoạt động đầu tư. - Kiểm tra việc quyết toán, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng công trình xây dựng cơ bản. - Kiểm tra việc chấp hành và tuân thủ các quy định về chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước; việc chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị đối với cơ quan quản lý các cấp. - Kiểm tra việc chấp hành các quy định về kế toán đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản. 2.11 Kiểm tra kế toán - Kiểm tra việc lập, thu thập, xử lý chứng từ kế toán. -. Kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán. - Kiểm tra việc áp dụng và ghi chép các tài khoản kế toán. - Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, phân tích, nộp và sử dụng báo cáo tài chính. - Kiểm tra việc thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên hoặc đột xuất theo quy định của Nhà nước, việc thực hiện lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. - Đối với các đơn vị phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì phải xem xét việc đơn vị có thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định, ý kiến của cơ quan kiểm toán và xử lý của đơn vị. 2.12 Kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế toán - Kiểm tra việc tổ chức bộ máy, phân công công việc và lề lối làm việc, đánh giá tính hợp lý của việc bố trí, sử dụng cán bộ, quan hệ công tác và mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận. - Kiểm tra trình độ, bằng cấp của cán bộ, viên chức tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của đơn vị. - Kiểm tra việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí kế toán trưởng, cán bộ, viên chức tài chính, kế toán. 3. Quy trình và thủ tục tự kiểm tra 3.1 Đối với hình thức tự kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động kinh tế, tài chính - Mỗi cá nhân tham gia xử lý công việc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều có trách nhiệm xem xét đến các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc của chính mình. - Khi phát hiện ra những sai phạm, vướng mắc cần phải báo cáo người phụ trách trực tiếp để có biện pháp xử lý ngay. 195 3.2 Đối với các cuộc tự kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất - Lập kế hoạch và lựa chọn phương án kiểm tra: - Chuẩn bị kiểm tra: - Thực hiện kiểm tra: 3.3 Trình tự và phương pháp tự kiểm tra tài chính, kế toán - Thu thập, xử lý các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra về các chế độ chính sách hiện hành, các quy định nội bộ đơn vị. - Kiểm tra, phát hiện, ghi chép và tổng hợp số liệu, thông tin liên quan đến cuộc kiểm tra. - Đối soát các hành vi phát hiện được trong quá trình kiểm tra với các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, quy định của đơn vị, dự toán, công việc được giao. Tiến hành thẩm tra, xác minh đối với trường hợp có nghi vấn. - Đánh giá mức độ của các sai phạm, nghiên cứu và đề ra những biện pháp khắc phục, xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền. - Lập và gửi báo cáo kết quả kiểm tra, những kiến nghị giải quyết và công khai kết quả kiểm tra. 3.4 Xử lý kết quả tự kiểm tra và công khai kết quả tự kiểm tra - Căn cứ vào kết quả tự kiểm tra, các bộ phận và cá nhân có thành tích trong hoạt động tài chính, kế toán sẽ được xem xét để khen thưởng đột xuất hoặc định kỳ theo quy định. - Các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, kế toán tùy theo tính chất và mức độ vi phạm đơn vị phải thông báo cho các bộ phận, cá nhân và có quyết định xử lý trách nhiệm về hành chính, công vụ theo quy định. - Định kỳ hoặc cuối năm vào thời điểm công khai tài chính đơn vị phải thông báo công khai kết quả tự kiểm tra tài chính, kế toán và kết quả xử lý kết luận tự kiểm tra. 3.5 Chế độ báo cáo - Hàng năm, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải lập báo cáo tự kiểm tra tài chính, kế toán về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra của đơn vị mình. - Đối với các cuộc kiểm tra đột xuất đơn vị phải lập báo cáo tự kiểm tra về nguyên nhân phải kiểm tra đột xuất, nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra đột xuất. - Báo cáo tổng hợp kết quả tự kiểm tra hàng năm được sử dụng để đánh giá, chấn chỉnh tình hình hoạt động của đơn vị và gửi cho cơ quan chủ quản cấp trên. - Thời hạn gửi báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm. 4. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và người được giao nhiệm vụ kiểm tra 4.1 Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị - Xây dựng quy định, nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra tại đơn vị mình quản lý và hệ thống các đơn vị trực thuộc căn cứ theo quy định trong Quy chế này. Tổ chức tuyên truyền về sự cần thiết của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán. 196 - Hàng năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc tự kiểm tra tài chính, kế toán trong đơn vị mình theo các nội dung được quy định trong Quy chế này và quy định cụ thể của đơn vị. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các bộ phận, phòng ban về những nội dung cần kiểm tra, về tiến trình và thời hạn kiểm tra. - Thành lập tổ kiểm tra với thành phần đủ năng lực, trình tự và phẩm chất để thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc trong những trường hợp đột xuất tại đơn vị mình hoặc những đơn vị cấp dưới. - Chỉ đạo công tác tự kiểm tra đối với các đơn vị cấp dưới thuộc sự quản lý điều hành của mình. - Xem xét và phê chuẩn các kết luận kiểm tra của bộ phận thực hiện kiểm tra, phê duyệt và đôn đốc thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm tra. Xử lý các hành vi vi phạm của các bộ phận, cá nhân thuộc thẩm quyền của mình. Trường hợp phát hiện có những biểu hiện vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc tài chính, kế toán cần báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra để làm rõ sự việc. 4.2 Trách nhiệm của bộ phận, người được giao nhiệm vụ kiểm tra - Thực hiện chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị để tiến hành kiểm tra theo các nội dung đã được xác định hoặc đã được lập kế hoạch. - Trực tiếp kiểm tra những nội dung phải kiểm tra tại các đơn vị, bộ phận được giao, trong quá trình kiểm tra phải chấp hành đúng các quy định, các chế độ hiện hành về tài chính, kế toán. - Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận trong cơ quan thực hiện việc tự kiểm tra tài chính, kế toán. - Tập hợp tình hình và kết quả kiểm tra, lập báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất các biện pháp giải quyết và trình thủ trưởng đơn vị xem xét và ra quyết định xử lý. 4.3 Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân khác trong đơn vị - Cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra hoàn thành công việc của mình. - Chấp hành các ý kiến kết luận sau khi kiểm tra, thực hiện các biện pháp khắc phục các tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm tra. PHẦN B: LUẬT KIỂM TOÁN - BÁO CÁO QUYẾT TOÁN Luật Kiểm toán đã được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Luật nầy có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, gồm 8 chương,76 điều. Các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các hội quần chúng có đặc trưng cơ bản là được trang trải chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ được giao bằng nguồn kinh phí từ quỹ NSNN hoặc từ quỹ công và các nguồn thu khác trên nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và cơ chế chính sách tài chính của nhà nước, kinh phí sử dụng phải đúng nội dung, đúng tiêu chuẩn định mức của nhà nước và đúng nội dung quy định của dự toán được duyệt. Tổng số kinh phí được sử dụng trong kỳ của một đơn vị được hình thành từ các nguồn khác nhau, như: 197 - Ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho đơn vị theo dự toán được duyệt. - Bổ sung kinh phí từ các khoản thu tại đơn vị được để lại theo chế độ quy định (phí, lệ phí, chênh lệch thu, chi từ hoạt động sản xuất - kinh doanh) - Các khoản thu hội phí và các khoản đóng góp của các hội viên. - Các khoản viện trợ, tài trợ, biếu tặng trong và ngoài nước. - Bổ sung từ các khoản khác theo quy định của chế độ tài chính. I. KIỂM TOÁN QUY TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 1. Lập dự toán Các đơn vị khi lập dự toán ngân sách phải phản ảnh đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ và các khoản vay. Đối với các đơn vị có thu đ- ược sử dụng một phần số thu để chi theo chế độ cho phép, phải lập dự toán đầy đủ các khoản thu, chi của đơn vị và mức đề nghị NSNN hỗ trợ, trong quá trình lập dự toán ngân sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo quy định và lập chi tiết theo mục lục NSNN. - Căn cứ lập dự toán ngân sách: Khi lập dự toán NSNN phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và những chỉ tiêu cụ thể phải phản ánh được quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của đơn vị, các luật, pháp lệnh, chế độ thu - chi; tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định và các chế độ chính sách hiện hành và những quy định về phân cấp quản lý kinh tế, xã hội, phân cấp quản lý ngân sách, số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo và tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước. Dự toán ngân sách của đơn vị được gửi đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. 2. Chấp hành Ngân sách Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao và dự toán ngân sách quý, tháng và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo qui định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách, Hạn mức chi thuộc mục nào chỉ được cấp phát, thanh toán cho mục chi đó không được sử dụng hạn mức chi thuộc mục này cấp phát, thanh toán cho mục chi khác. Khi rút hạn mức để chi tiêu, có thể rút từ mục "Chi khác" nhưng phải hạch toán và quyết toán đúng mục chi theo mục lục NSNN. Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí trực tiếp qua Kho bạc, đơn vị sử dụng ngân sách được phép tạm ứng đối với một số khoản chi. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang cấp phát. 3. Kế toán và quyết toán kinh phí Đơn vị phải thực hiện đúng Chế độ kế toán Nhà nước theo quy định tại Pháp lệnh kế toán - Thống kê; Kế toán và quyết toán NSNN phải thực hiện thống nhất theo những quy định sau: - Chứng từ kế toán - Hệ thống tài khoản kế toán - Sổ sách, mẫu biểu báo cáo kế toán NSNN - Mục lục NSNN - Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12) - Kỳ kế toán quy định là tháng, quý và năm. 198 II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN 1. Kiểm toán quá trình tiếp nhận và sử dụng kinh phí Các đơn vị HCSN trong quá trình hoạt động được tiếp nhận và sử dụng các loại kinh phí và nguồn vốn như sau: - Kinh phí hoạt động: Có 2 loại: Kinh phí thường xuyên và kinh phí không th- ường xuyên. Kinh phí hoạt động được sử dụng để duy trì bộ máy quản lý và thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được giao cho từng đơn vị; Loại kinh phí này được hình thành từ 3 nguồn: NSNN cấp từ nguồn chi thường xuyên và chi không thường xuyên, được viện trợ phi dự án và nguồn khác như thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp khác, từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (SXKD) và các nguồn khác bổ sung nguồn kinh phí như thu hội phí của các hội viên. - Kinh phí dự án: Có 2 loại: Kinh phí quản lý dự án và kinh phí thực hiện dự án. Kinh phí dự án được tiếp nhận và sử dụng ở các đơn vị có chương trình, dự án do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Loại kinh phí này được hình thành từ 3 nguồn: NSNN cấp (cấp toàn bộ hoặc cấp 1 phần vốn đối ứng), viện trợ và nguồn khác. - Kinh phí đầu tư XDCB: Được tiếp nhận và sử dụng ở đơn vị tiến hành đầu tư XDCB theo dự toán đã được duyệt. Loại kinh phí này được hình thành từ 3 nguồn: NSNN cấp từ nguồn chi đầu tư, được viện trợ cho đầu tư và nguồn khác. - Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn này được hình thành do cán bộ, viên chức đóng góp hoặc bổ sung từ kết quả hoạt động SXKD (lợi nhuận sau thuế),... Nguồn vốn kinh doanh chỉ có ở các đơn vị có tổ chức hoạt động SXKD. Mục tiêu kiểm toán: - Nhận xét, đánh giá việc tiếp nhận các nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí có đúng theo dự toán được giao hay không? Có tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành hay không? Đơn vị sử dụng kinh phí có hiệu quả hay lãng phí. - Xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đúng quy định của mục lục ngân sách của các khoản chi phát sinh ở đơn vị HCSN. Trước khi tiến hành kiểm tra cơ bản các nghiệp vụ và số dư các tài khoản liên quan đến quá trình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, KTV phải khảo sát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của các đơn vị đối với quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí. Xác định xem HTKSNB có được thiết kế phù hợp và vận hành có hữu hiệu không? Các quy định về kiểm tra, kiểm soát các nguồn kinh phí tiếp nhận và sử dụng có được đặt ra hay không? Mức độ rủi ro kiểm soát cao hay thấp và kết hợp với thủ tục phân tích để KTV có đủ cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp kiểm toán, chọn mẫu kiểm toán thích hợp. a. Kiểm toán quá trình tiếp nhận kinh phí (1) Đối với số kinh phí chưa sử dụng hết cuối năm: - Kiểm toán viên (KTV) kiểm tra số kinh phí năm trước chưa sử dụng hết được phép chuyển năm sau thông qua kiểm tra đối chiếu giữa "Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (đối với nguồn NSNN cấp) và các chỉ tiêu "Kinh phí chưa quyết toán chuyển kỳ sau" của các loại kinh phí với các sổ theo dõi nguồn kinh phí ngân sách cấp, Sổ theo dõi nguồn kinh 199 phí ngoài ngân sách đồng thời KTV phải đối chiếu, kiểm tra số dư cuối kỳ của các tài khoản nguồn kinh phí, như TK 441, 461, 462, 465 tại thời điểm lập Bảng cân đối tài khoản (BCĐTK) với sổ cái các tài khoản này sau đó xác định xem đơn vị thực hiện việc xử lý số kinh phí chưa sử dụng hết có đúng với chế độ quy định cho từng loại kinh phí và cho từng loại hình đơn vị hay không? Nếu đơn vị xử lý kinh phí cuối năm chưa sử dụng không đúng chế độ thì KTV phải xác định nguyên nhân và có kiến nghị xử lý; - Về số tiếp nhận kinh phí ngân sách trong kỳ, KTV kiểm tra, đối chiếu giữa dự toán chi ngân sách được duyệt với "Sổ theo dõi nguồn kinh phí ngân sách cấp" và "Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc đồng thời phải đối chiếu số phát sinh tăng, giảm trên sổ cái các TK 461, 462, 465, 441 với chỉ tiêu "Kinh phí thực nhận kỳ này" (phần Ngân sách cấp). Qua đó xác định xem số kinh phí tiếp nhận trong kỳ có theo đúng dự toán được duyệt và đơn vị có phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và quyết toán theo đúng mục lục NSNN, đúng niên độ ngân sách không? (2) Đối với nguồn viện trợ - KTV phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ viện trợ phát sinh trong kỳ theo từng chương trình, dự án và tiền, hàng viện trợ phi dự án, sau đó đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản tiền, tài sản, nợ phải trả…liên quan, như (TK 111, 112, 152, 211, 331,... đối ứng với các TK 461, 462, 441) xem tiền, hàng nhận viện trợ có được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và đơn vị có làm đủ các thủ tục giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ và giấy đề nghị ghi thu, chi ngân sách tiền, hàng viện trợ không hoàn lại hay không? - KTV phải quan sát thực tế để kiểm tra việc quản lý, sử dụng hàng viện trợ có đúng cam kết dự án không? - KTV kiểm tra, đối chiếu giữa BCTC với quyết toán theo yêu cầu của nhà tài trợ về toàn bộ kinh phí viện trợ đã tiếp nhận trong kỳ. (3) Đối với các khoản thu được bổ sung nguồn kinh phí: - KTV kiểm tra xem các khoản thu phát sinh trong kỳ đơn vị có bổ sung nguồn kinh phí theo đúng chế độ quy định và có theo đúng dự toán cho từng khoản thu theo từng loại kinh phí không? - Kiểm tra số phát sinh của tài khoản doanh thu, chênh lệch thu, chi, cụ thể TK 511, 531, 421 và bên có các tài khoản nguồn kinh phí TK 461, 462, 441 trên BCĐTK, sổ cái và sổ kế toán chi tiết các tài khoản này. Đối chiếu với báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Cột nguồn khác tăng trong kỳ) Một số nội dung mang tính trọng yếu, cần lưu ý là nguồn kinh phí được sử dụng có thể bị ghi tăng lên hoặc giảm xuống do không phản ánh chính xác số dư năm trư- ớc chuyển sang, tính toán không chính xác số được bổ sung kinh phí từ các khoản thu phí, lệ phí được để lại sử dụng tại đơn vị theo chế độ quy định, không phản ánh các khoản thu viện trợ, tài trợ, đóng góp vào nguồn kinh phí... b. Kiểm toán việc sử dụng kinh phí - KTV phải kiểm tra từng khoản chi, gồm chi về phí, lệ phí, chi hoạt động theo 2 loại chi thường xuyên và chi không thường xuyên; chi dự án, chi thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước, chi đầu tư XDCB, đồng thời phải kiểm tra các khoản chi trên theo từng nguồn NSNN, viện trợ và nguồn khác. 200 - KTV kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản chi thường xuyên, chi không thường xuyên, chi dự án, chi thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước, chi đầu tư XDCB, có đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật NSNN. Cụ thể: - Kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu "Số đã chi đề nghị quyết toán kỳ này" của từng loại kinh phí và theo từng nguồn hình thành trên Báo cáo "Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng" với dự toán chi ngân sách đã được duyệt xem đơn vị có chi vượt dự toán không? - Kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp chi hoạt động, chi dự án, chi thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước, chi đầu tư XDCB với báo cáo"Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng và các phụ biểu của báo cáo này. Đồng thời KTV phải kiểm tra các chứng từ liên quan đến các khoản chi nhằm xác định và đánh giá các khoản chi của đơn vị phát sinh trong kỳ đã có trong dự toán NSNN được giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong kỳ), có chi vượt dự toán, chi sai nguồn kinh phí không? Các khoản chi có phản ánh theo đúng mục lục NSNN, đúng niên độ ngân sách không? Các khoản chi của đơn vị có thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định không? Căn cứ để kiểm tra là chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành của pháp luật và các cơ chế chính sách tài chính theo quy định của nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. + Các khoản chi phát sinh của đơn vị có được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi không? Khi kiểm toán quá trình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, KTV phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi và xem xét số liệu trên sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước. Khi phát hiện các trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, KTV phải kiến nghị đơn vị xuất toán, thu hồi nộp cho NSNN theo đúng quy định hiện hành. Ví dụ: Các khoản chi không hợp lệ, hợp pháp do hợp lý hóa, giả mạo chứng từ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức,...Như vậy khi kiểm toán quá trình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, KTV phải căn cứ vào dự toán được giao, định mức, chế độ, tiêu chuẩn quy định để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của toàn bộ kinh phí tiếp nhận và sử dụng trong kỳ. Các tài khoản nguồn kinh phí và tập hợp chi hoạt động hoặc chi phí đã sử dụng: Tài khoản 461, 661, 462, 662, 441, 241, 465, 635 và các chứng từ, sổ kế toán liên quan đến các tài khoản này là đối tượng chủ yếu để kiểm tra, xem xét. Đồng thời KTV phải kiểm tra, đối chiếu các khoản thu, chi theo dự toán được duyệt, giữa sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp với báo cáo quyết toán của cơ quan tài chính. Cân đối giữa các khoản chi và nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện. KTV chọn mẫu các chứng từ chi chi ngân sách để đưa ra nhận xét, kết luận đối với tính hợp pháp, hợp lệ và tính đúng đắn của các khoản chi ngân sách. KTV căn cứ vào Luật NSNN, các chế độ quản lý kinh tế - tài chính và dự toán đã được duyệt và hạn mức kinh phí... tiến hành kiểm toán từng mục, tiểu mục, cụ thể: - Mục "Tiền lương", mục "Phụ cấp lương", mục "Các khoản đóng góp" , mục "Các khoản thanh toán khác cho cá nhân" : Căn cứ vào chế độ tiền lương được duyệt trong kỳ, kiểm tra: Tổng số cán bộ, công chức trong đơn vị, ngạch bậc lương của từng người và các khoản phụ cấp được hưởng, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, 201 tổng số tiền lương, phụ cấp và thanh toán khác theo dự toán được duyệt trong kỳ, tổng số tiền lương, phụ cấp và thanh toán khác thực rút qua kho bạc trong kỳ. Tổng số tiền lương, phụ cấp và thanh toán khác đã thanh toán trong kỳ. Nếu đơn vị sử dụng tiền lương không đúng nội dung, hoặc chi sai chế độ quy định thì phải nộp trả lại NSNN. Trường hợp đơn vị chưa rút được tiền mặt hoặc chưa thanh toán kịp thời, KTV kiểm tra lại số tiền lương còn nợ. Số liệu trên bảng thanh toán lương có khớp đúng với số dư trên tài khoản ''Phải trả viên chức'' (TK 334). Nếu tiền lương, phụ cấp và các khoản thanh toán khác, đơn vị sử dụng không hết thì phải nộp trả lại NSNN. - Mục "Tiền công": KTV kiểm tra lại các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa đơn vị và người nhận dịch vụ, khối lượng công việc, đơn giá tiền công và tổng số tiền phải trả theo hợp đồng. Kiểm tra lại các thủ tục trong thanh toán, chi trả tiền. - Mục "Học bổng học sinh, sinh viên": Đối với các trường hợp các đơn vị hành chính sự nghiệp được giao nhiệm vụ đào tạo, KTV tiến hành kiểm tra số học sinh, sinh viên được giao kế hoạch đào tạo được hưởng học bổng theo từng mức, dự toán đ- ược duyệt, số thực cấp, thực rút qua Kho bạc Nhà nước, bảng thanh toán học bổng từng tháng, quý năm cho học sinh, sinh viên. Kiểm tra số đã thanh toán cho học sinh, sinh viên với số kinh phí đã chi trả. Nếu đơn vị sử dụng không đúng nội dung hoặc chi không hết thì phải nộp trả lại NSNN. - Mục "Tiền thưởng" : Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp được áp dụng chi tiền thưởng phải thực hiện các quy định cụ thể theo các văn bản của Nhà nước như các đơn vị có nhiệm vụ thu phí, lệ phí. Tuyệt đối không được sử dụng kinh phí NSNN để trích thưởng hoặc đơn vị tự đặt ra chế độ trích thưởng sai chế độ. KTV kiểm tra lại việc trích thưởng của đơn vị có áp dụng đúng chế độ quy định, mức và số tiền đã thưởng, nội dung thưởng...Nếu đơn vị thực hiện chế độ tiền thưởng không đúng chế độ thì thu hồi nộp NSNN. - Mục "Thanh toán dịch vụ công cộng", mục "Vật tư văn phòng", mục "Thông tin liên lạc" : Căn cứ vào dự toán, số thực cấp KTV kiểm tra các nội dung chi và thủ tục, chứng từ thanh toán như: Hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, hoá đơn bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho đưa vào sử dụng...để xác định số được thanh toán với ngân sách nhà nước. - Mục "Hội nghị ": Kiểm tra thời gian hội nghị, số người tham dự, số tiền phục vụ cho hội nghị. giấy mời hội nghị, danh sách đại biểu tham dự thực tế và các nội dung chi phục vụ hội nghị như: in ấn tài liệu, tiền ăn, ngủ, thuê hội trường, phương tiện... - Mục "Công tác phí": Căn cứ vào các chế độ quy định về công tác phí của Nhà nước, KTV kiểm tra lại việc thanh toán công tác phí như giấy đi đường, hoá đơn thuê phòng ngủ, vé tàu xe, vé máy bay...Kiểm tra tiêu chuẩn, định mức và thanh toán toán của đơn vị. - Mục "Chi phí thuê mướn": Căn cứ vào ý kiến phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế của đơn vị ký với bên cho thuê, số tiền phải thanh toán từng tháng, quý. Kiểm tra các phiếu thanh toán chi trả cho người thuê mướn. - Mục "Chi đoàn ra", mục "Đoàn vào": Căn cứ vào dự toán phục vụ cho các đoàn ra, đoàn vào đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt. KTV kiểm tra các nội dung chi và các chứng từ thanh toán theo định mức chi trả của Nhà nước. 202 - Mục "Sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng ", mục "Sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ chuyên môn và công trình cơ sở hạ tầng": Căn cứ vào dự toán duyệt của cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra dự toán thiết kế, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu bàn giao, hoá đơn bán hàng. Kiểm tra phương pháp tập hợp chi phí, tính giá và chứng từ thanh toán. - Mục "Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành”: Căn cứ vào tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ và thực tế đã sử dụng tại đơn vị. Kiểm tra các phiếu xuất vật liệu, vật tư hoặc các phiếu chi tiền có tuân thủ các chế độ quy định theo dự toán được duyệt, để xác định số tiền được quyết tóan với ngân sách nhà nước. - Mục "Chi khác": KTV căn cứ vào dự toán đã được duyệt, số thực tế đơn vị đã sử dụng và việc tuân thủ các chế độ trong quản lý kinh tế -tài chính của Nhà nước, tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán. Một số nội dung mang tính trọng yếu cần lưu ý như chi sai mục đích, không đúng nội dung được ghi trong dự toán được duyệt, chi vượt định mức theo chế độ quy định của Nhà nước, chứng từ chi đưa vào quyết toán với NSNN không hợp pháp, hợp lệ. 2. Kiểm toán các khoản thu và chênh lệch thu, chi Các khoản thu phát sinh trong đơn vị HCSN, gồm: Thu phí, lệ phí: Thu từ hoạt động SXKD, thu sự nghiệp khác, thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước và các khoản thu khác như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư, dụng cụ thừa,... a. Mục tiêu kiểm toán - Kiểm tra việc công khai và tình hình sử dụng các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp và các khoản thu khác. - Kiểm tra việc phản ánh vào sổ và quyết toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu. - Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản thu theo đúng quy định hiện hành, đặc biệt là việc chấp hành nghĩa vụ đối với NSNN. - Khảo sát và đánh giá mức độ tin cậy của hệ thống KSNB của đơn vị trong quản lý, phân phối, công khai, minh bạch các khoản thu. b. Trình tự kiểm toán - Xem xét để xác định tất cả các khoản thu phát sinh trong kỳ, đặc biệt các khoản thu phí, lệ phí; - Kiểm tra tổng số thu và chi tiết các khoản thu được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp trên các tài khoản doanh thu (TK 511, 531) và sổ kế toán chi tiết các khoản thu, sau đó đối chiếu với báo cáo kết quả hoạt đông sự nghiệp có thu (SNCT), kiểm tra các chứng từ phản ánh các khoản thu, đặc biệt là thu phí, lệ phí xem xét tình hình thanh quyết toán biên lai thu phí xem các khoản thu có phản ánh kịp thời, đầy đủ vào sổ kế toán không? Có hiện tượng để ngoài sổ kế toán các khoản thu không? - Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản thu có đúng Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định hiện hành cho từng khoản thu không? - Kiểm tra tình hình thực hiện miễn giảm các khoản thu như học phí, viện phí đơn vị có thực hiện theo đúng chế độ quy định không? 203 - Để kiểm tra các khoản thu và sử dụng các khoản thu, KTV phải đối chiếu kiểm tra tổng hợp các khoản thu trên BCĐTK (Số phát sinh Có TK 511, 531) với sổ cái TK 511, 531, đồng thời đối chiếu chi tiết của từng khoản thu trên sổ kế toán chi tiết các khoản thu với Báo cáo kết quả hoạt động SNCT; Kiểm tra cách thức tổ chức thu phí, lệ phí với các chứng từ phản ánh các khoản thu, ... và đối chiếu giữa số thu phản ánh trên chứng từ, sổ và báo cáo tài chính với các phòng, ban, bộ phận - nơi thực hiện nghiệp vụ để kiểm tra xem có hiện tượng để ngoài sổ kế toán hoặc không phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu không? - Khi kiểm toán chênh lệch thu, chi, KTV kiểm tra các khoản chi bên Nợ TK 631 "Chi hoạt động SXKD" và bên Nợ TK 511, 531 và các khoản thu phát sinh bên có TK 511, 531 trên sổ chi tiết các khoản thu và các chứng từ có liên quan và chi tiết cho từng khoản thu phí, lệ phí, thu SXKD, thu sự nghiệp khác và các khoản thu khác như thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư, dụng cụ thừa,...; Kiểm tra số kết chuyển từ TK 631 sang TK 511 hoặc TK 531 và tính toán xác định chính xác số chênh lệch thu, chi (TK 421) thực hiện trong kỳ. Kiểm tra việc phân phối và sử dụng số chênh lệch thu, chi theo chế độ tài chính hiện hành áp dụng cho từng khoản thu cho phù hợp với từng loại hình đơn vị. - Đối với chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên (TK 4211), chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước (TK 4213) và chênh lệch thu, chi hoạt động SXKD (TK 4212) của đơn vị SNCT thực hiện tự chủ tài chính và chênh lệch khoán chi hành chính (TK 4214) KTV phải căn cứ vào chế độ tài chính, kế toán quy định để kiểm tra việc phản ánh, xác định và sử dụng số chênh lệch thu, chi có theo đúng quy định không? Một số nội dung mang tính trong yếu, cần lưu ý đơn vị không xác định đúng chênh lệch thu, chi do thu, chi không đúng chế độ, không phản ánh đủ hoặc để ngoài sổ kế toán các khoản thu, không quyết toán với Nhà nước, thu, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, chi sai nguồn kinh phí, không thực hiện đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 3. Kiểm toán thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh a. Mục tiêu kiểm toán chủ yếu: Kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp tính đầy đủ của các khoản thu, chi hoạt động SXKD; trách nhiệm của đơn vị đối với việc thực hiện nghĩa vụ NSNN về thuế, đánh giá khả năng bảo toàn vốn kinh doanh. Đánh giá tính hiệu lực, tính kinh tế, tính hiệu quả của hoạt động SXKD. - Khảo sát đánh giá mức độ tin cậy của HTKSNB về tổ chức hoạt động SXKD của đơn vị được kiểm toán để xác định thủ tục kiểm toán thích hợp; vấn đề công khai kết quả và phân phối kết quả từ hoạt động SXKD. b. Trình tự thủ tục kiểm toán: - Kiểm toán chi phí SXKD phải căn cứ vào các chứng từ phản ánh chi phí SXKD và sổ chi tiết chi phí SXKD (TK 631) tiến hành kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ các chi phí SXKD như: chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. KTV phải sử dụng kỹ thuật chọn mẫu và kiểm tra toàn bộ các ước tính kế toán liên quan đến tính toán, xác định chi phí SXKD đồng thời phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các chứng từ phản ánh chi phí SXKD. - Kiểm toán doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài: Trên cơ sở sổ chi tiết doanh thu bán hàng (TK 531 đối với đơn vị SNCT và TK 5118 đối với 204 đơn vị HCSN khác) KTV có thể thực hiện phân loại thu nhập của các hoạt động dựa trên cơ sở việc tổ chức hạch toán chi tiết của đơn vị được kiểm toán; sử dụng kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán tiến hành kiểm tra những chứng từ bán hàng thuộc mẫu để rút ra nhận xét suy rộng cho các nghiệp vụ bán hàng. Khi kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ bán hàng phải đối chiếu với các hợp đồng và thanh lý hợp đồng mà đơn vị được kiểm toán đã kí kết với khách hàng; kiểm tra sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế. - Kiểm tra việc tính toán và các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Một số nội dung trọng yếu cần lưu ý, như đơn vị không xác định chính xác chênh lệch thu, chi trong kỳ do tập hợp vào chi phí không đúng nội dung, vượt định mức hoặc dùng kinh phí NSNN chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (đơn vị hạch toán vào chi ngân sách trên tài khoản 661), không phân bổ hay phân bổ không đủ chi phí khấu hao TSCĐ, thu sử dụng vốn...Không hạch toán chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ vào sổ kế toán, phản ánh không đầy đủ doanh thu phát sinh trong kỳ. Quản lý và phân phối chênh lệch thu, chi không đúng chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. 4. Kiểm toán TSCĐ, vật tư, công cụ dụng cụ a. Kiểm toán TSCĐ (1) Mục tiêu kiểm toán chủ yếu: Chứng minh tính hiện hữu và đúng đắn của TSCĐ ở đơn vị; Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: Bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định. Việc tính hao mòn TSCĐ cho các kỳ hạch toán là đúng đắn; TSCĐ hiện có của đơn vị được kiểm toán tương ứng với nguồn kinh phí đã hình thành qua đầu tư, mua sắm; Việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ thực hiện theo đúng quy định hiện hành. - Khảo sát, đánh giá mức độ tin cậy của HTKSNB của đơn vị về TSCĐ từ đó lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp. (2) Trình tự kiểm toán: Kiểm toán viên tiến hành kiểm kê thực tế để xác định sự tồn tại của TSCĐ, đối chiếu biên bản kiểm kê với sổ TSCĐ, sổ TSCĐ theo nơi sử dụng. Đối chiếu giữa Sổ cái, Bảng cân đối tài khoản (BCĐTK) theo từng chỉ tiêu: Nguyên giá, số đã hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ. KTV kiểm tra hồ sơ, chứng từ của từng TSCĐ tăng trong kỳ như TSCĐ tăng do đầu tư mua sắm, TSCĐ nhận viện trợ, điều chuyển... đối chiếu với hoá đơn của người cung cấp, biên bản quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được duyệt để xác định giá trị TSCĐ tăng trong kỳ. KTV kiểm tra hồ sơ TSCĐ giảm trong kỳ do nhượng bán, thanh lý, điều chuyển,… để xác định giá trị TSCĐ giảm trong kỳ và giá trị thu hồi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Kiểm tra hao mòn TSCĐ, nếu đơn vị có SXKD phải kiểm tra khấu hao TSCĐ theo các nội dung: Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng và tỉ lệ khấu hao, tổng số khấu hao đã trích. Đối với TSCĐ vô hình, KTV kiểm tra các tài liệu chứng minh sự tồn tại và quyền sở hữu của TSCĐ vô hình bằng các tài liệu như quyền sử dụng đất, bản quyền… đã được các cơ quan chức năng của Nhà nước ghi nhận. Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ về quản lý và sử dụng TSCĐ theo quy định của nhà nước. Xác định rõ nguyên nhân chênh lệch (nếu có). 205 Các sai phạm thường xảy ra: TSCĐ không phản ánh đúng theo nguyên giá hoặc để ngoài sổ kế toán hoặc thanh toán nhầm sang công cụ dụng cụ, không phản ánh đúng giá trị hao mòn TSCĐ theo đúng quy định. Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại không được phản ánh vào sổ kế toán. Quản lý và sử dụng TSCĐ không hiệu quả. b. Kiểm toán vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (1) Mục tiêu kiểm toán chủ yếu: Chứng minh tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đánh giá đúng đắn về mặt giá trị của vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ tồn kho. - Khảo sát đánh giá mức độ tin cậy của HTKSNB trong quá trình mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư, hàng hoá từ đó lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp để kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị có thực hiện theo đúng quy định hiện hành không? (2) Trình tự kiểm toán: - Kiểm tra đánh giá tính đúng đắn của giá mua, chi phí thu mua vật tư, hàng hoá. Việc mua sắm vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ có đấu thầu công khai (giá trị mua sắm lớn) hoặc có nhiều thông báo giá để lựa chọn (giá trị nhỏ) theo đúng quy định không? - KTV phải thu thập sự tồn tại về số lượng và giá trị của vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bằng cách tham gia vào các buổi kiểm kê. KTV cần tham gia kiểm kê ở các thời điểm khác nhau, trên cơ sở xem xét các kho có tầm quan trọng mà giá trị hàng tồn kho của nó ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC. KTV thu thập các bằng chứng từ kết quả kiểm kê (biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá vật liệu, hàng hoá thừa, thiếu, hư hỏng, kém mất phẩm chất… và các biện pháp xử lý khác), KTV kiểm tra lại cách phân loại vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và phương pháp tính giá nhập, xuất thực tế của từng loại vật liệu, dụng cụ, hàng hoá. Đối chiếu giữa Bảng tổng hợp cân đối nhập, xuất, tồn với sổ ái các tài khoản vật liệu dụng cụ,… TK 152, 155 với số phát sinh tăng, giảm của TK 152, 155 trên BCĐTK. Một số nội dung mang tính trọng yếu cần lưu ý, như vật liệu, dụng cụ, hàng hoá tồn kho giữa sổ kế toán và tồn kho thực tế tại thời điểm lập BCĐTK và không khớp hoặc phân loại sai; Công cụ, dụng cụ xuất sử dụng không phản ánh vào TK 005; Đưa vào quyết toán đối với vật tư, dụng cụ đã quyết toán năm trước xuất dùng trong năm báo cáo; Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại phát sinh khi mua vật tư, dụng cụ, hàng hoá không được ghi sổ kế toán. 5. Kiểm toán vốn bằng tiền và thanh toán a. Kiểm toán vốn bằng tiền Kiểm toán vốn bằng tiền về thực chất là kiểm toán quỹ tiền mặt, tiền gửi kho bạc, ngân hàng bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. (1) Mục tiêu kiểm toán chủ yếu: Xác định tính đúng đắn, chính xác về số tiền mặt nhập, xuất và tồn quỹ; tiền gửi vào, rút ra và hiện còn ngân hàng, kho bạc Nhà n- ước; Xác định tính hợp pháp của các nguồn hình thành các khoản tiền nói trên. Tr- ường hợp sử dụng tiền là ngoại tệ thì việc quy đổi ra VNĐ phải theo tỷ giá quy định. - Khảo sát, đánh giá mức độ tin cậy của HTKSNB đối với vốn bằng tiền của đơn vị được kiểm toán để áp dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp, phân biệt trách nhiệm của kế toán, thủ quỹ, người kiểm tra đối với quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, kho bạc Nhà nước. 206 (2) Trình tự kiểm toán - Đối với tiền mặt: KTV tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và kiểm tra, đối chiếu số dư vào thời điểm khóa sổ để lập Báo Cáo Tài Chính(BCTC) giữa biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt với số dư tài khoản tiền mặt (TK 111) trên BCĐTK và sổ cái TK 111, số tổng thu, tổng chi, cân đối thu, chi để tính số dư quỹ tiền mặt từng tháng, quý. KTV tiến hành kiểm tra một số phiếu thu, chi theo phương pháp chọn mẫu, nếu ngoại tệ là tiền mặt KTV kiểm tra tính toán lại tỷ giá hối đoái quy đổi ra đồng Việt Nam. Trường hợp cuối niên độ (31/12) kinh phí NSNN cấp không sử dụng hết là tiền mặt tồn quỹ, đơn vị phải nộp trả lại NSNN hoặc để lại năm sau phải theo đúng chế độ tài chính quy định cho từng loại hình đơn vị và từng loại kinh phí, nếu có chênh lệch phải xác định rõ nguyên nhân. - Các sai phạm thường xảy ra: Các khoản thu, chi để ngoài sổ kế toán do lập quỹ đen hoặc tiền mặt nhập, xuất quỹ không có phiếu thu, phiếu chi hoặc có phiếu thu, phiếu chi nhưng không phản ánh đầy đủ, kịp thời đặc biệt là với các phiếu thu tiền từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách như nhận viện trợ, tài trợ, thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác. Nhiều đơn vị cuối năm có hiện tượng chạy kinh phí để hợp lý hóa các khoản kinh phí chưa sử dụng hết. - Đối với tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước: Tài khoản tiền gửi được kiểm toán thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số dư trên sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, kho bạc với sổ cái tài khoản tiền gửi (TK 112) và số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 112 trên BCĐTK vào thời điểm 31/12, bằng chứng kiểm toán thu thập được qua việc đối chiếu với Ngân hàng, Kho bạc và bảng sao kê tại Kho bạc Nhà nước. Đối với nguồn kinh phí NSNN cấp bằng lệnh chi, KTV phải kiểm tra số thực rút, thực chi theo từng nguồn kinh phí có thực hiện đúng quy định hiện hành không. Trường hợp cuối niên độ kế toán (31/12) các khoản tiền gửi ngân hàng, kho bạc không sử dụng hết, KTV căn cứ vào các chế độ quản lý tài chính để xử lý cho từng trường hợp cụ thể nếu có vi phạm. Đối với tài khoản ngoại tệ phải tính toán lại tỷ giá hối đoái của ngoại tệ sang Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, nếu có chênh lệch KTV phải xác định rõ nguyên nhân. b. Kiểm toán các khoản phải thu, phải trả (1) Mục tiêu kiểm toán: Chứng minh tính hiện hữu các khoản phải thu, phải trả; Các khoản phải thu, phải trả được đánh giá đúng đắn; Các khoản phải thu, phải trả hợp pháp, có mức rủi ro thấp. - Khảo sát đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán và HTKSNB trong việc giám sát, kiểm tra các khoản phải thu, phải trả của đơn vị. (2) Trình tự kiểm toán - Đối với nợ phải thu: KTV trực tiếp xác nhận hoặc gửi thư yêu cầu xác nhận nợ. Thu thập và tổng hợp số liệu theo thư trả lời, giấy xác nhận của khách nợ để xác định các khoản nợ là có thật, trường hợp chưa rõ ràng còn nghi vấn phải kiểm tra tiếp. Trường hợp khách nợ từ chối không xác nhận nợ hoặc không trả lời KTV phải kiểm tra chứng từ phát sinh nợ phải thu để đưa ra ý kiến của mình về các khoản phải thu đó. KTV kiểm tra các chứng từ phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu khoản nợ phải thu trên sổ kế toán các tài khoản tổng hợp và chi tiết tài khoản phải thu, tạm ứng và thu khác (TK 311, 312, 313) và BCĐTK các tài khoản này. Kiểm tra số dư đầu kỳ: Đối chiếu số dư 207
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net