logo

Chương 7:Định mức trong xây dựng

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU CHO VỮA BÊTÔNG VÀ VỮA XÂY
Chương 7: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU CHO VỮA BÊTÔNG VÀ VỮA XÂY 7.1. KHÁI NIỆM: Để chế tạo vữa bê tông và vữa xây trát phải định mức được các loại vật liệu cấu tạo nên chúng, người ta chia ra làm 2 loại: - Vật liệu trơ (cốt liệu): Đá, sỏi, cát… - Vật liệu kết dính: Xi măng, vôi, chất phụ gia… Để xác định định mức vật liệu của vữa bê tông và vữa xây trước hết phải dùng phương pháp tính toán, tức là phải dựa vào số hiệu bê tông, vữa và các thông số đặc trưng cơ lý các vật liệu cấu thành nên chúng để tính được lượng vật liệu trong 1m3 bê tông hoặc trong 1m3 vữa. Sau đó dùng phương pháp thí nghiệm để kiểm tra lại số hiệu bê tông và vữa có đạt cường độ yêu cầu ban đầu hay không. Sau đây ta nghiên cứu phương pháp tính toán các vật liệu chế tạo bê tông và vữa xây. 7.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HAO PHÍ VẬT LIỆU CẤU THÀNH SẢN PHẨM CỦA BÊ TÔNG NẶNG: 7.2.1. MỘT SỐ QUY ĐỊNH: 1. Chi phí xi măng: Độ linh động và độ rắn chắc của bê tông phụ thuộc vào chi phí xi măng yêu cầu. Lượng xi măng tối thiểu trong 1m3 bê tông để đảm bảo độ linh động (tính công tác) quy định như sau: - Đối với các kết cấu chế tạo trong nhà dùng xi măng PC30 thì lượng xi măng tối thiểu là 230 kg/ m3 bê tông. - Đối với các kết cấu chế tạo ngoài trời dùng xi măng PC30 thì lượng xi măng tối thiểu yêu cầu là 250 kg/ m3 bê tông. 2. Số hiệu (mác) bê tông: Số hiệu bê tông là cường độ chịu ép tính cho 1cm2 bề mặt của mẫu ép (kg/cm2) có kích thước (20x20x20) cm, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn sau 28 ngày. - Nếu tính định mức cho 1 bộ phận kết cấu công trình thì số hiệu bê tông đã được ghi trong thiết kế. - Nếu tính định mức đê ban hành thì người ta tính sẵn cho các loại bê tông có số hiệu: 100, 150, 200 … 3. Số hiệu (mác) xi măng: là cường độ chịu ép tính cho 1cm2 bề mặt của mẫu ép (kg/cm2) có kích thước (4x4x16) cm, pha trộn với tỷ lệ XM / Cát = 1/3 và dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn sau 28 ngày đêm (TCVCN139 – 64). Số hiệu xi măng thường phù hợp với từng lô sản xuất của nhà máy và được ghi trên bao bì xi măng. Số hiệu xi măng so với số hiệu bê tông phải theo một tỷ lệ nhất định, thông thường xi măng khi dùng để chế tạo vữa bê tông, thì số hiệu xi măng phải gấp (2 - 2,5) lần số hiệu bê tông. 7.2.2. TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHI PHÍ VẬT LIỆU TRONG BÊ TÔNG: N 1. Xác định tỷ số nước trên xi măng ( ): X Theo công thức của Bôlômey: K .R x N = (7-1) X Rbt 28 + 0,5 K .R x 1 Rbt 28 : Số hiệu của bê tông sau 28 ngày. R x : Số hiệu của xi măng. K: Hệ số thấm nước của cốt liệu, nếu dùng sỏi thì K = 0,5; dùng đá dăm thì K = 0,55. Dựa vào số hiệu của xi măng và bê tông người ta tính sẵn tỷ số nước trên xi măng. N Bảng 7-1: BẢNG DÙNG CHO BÊ TÔNG: 75# - 150# X Rb Thời gian ninh kết 14 Thời gian ninh kết 28 Thời gian ninh kết 90 ngày đêm ngày đêm ngày đêm Rx 75 100 150 75 100 150 75 100 150 200 0,65 0,55 0,45 0,75 0,60 0,50 0,75 0,70 0,60 250 0,75 0,60 0,55 0,85 0,70 0,60 0,95 0,80 0,70 300 0,85 0,65 0,60 0,95 0,75 0,65 - 0,90 0,80 400 1,00 0,75 0,65 - 0,85 0,75 - 1,00 0,90 500 - 0.85 0,75 - - 0,85 - - 0,95 600 - 0,90 0,80 - - 0,95 - - - Chú thích: - Các dòng có dấu (-) kiến nghị dùng thêm chất phụ gia nên không có tỷ số N/X. - Bảng trị số trên dùng cho cốt liệu là sỏi, nếu cốt liệu đá dăm thì từng trị số phải cộng thêm 0,05. N Bảng 7-2: BẢNG DÙNG CHO BÊ TÔNG: 200# - 500# X Rb Thời gian ninh kết 28 ng.đêm Thời gian ninh kết 90 ng.đêm Rx 200 300 400 500 200 300 400 500 200 - - - - 0,46 - - - 0,50 250 0,41 - - - 0,55 0,40 - - 0,50 0,59 0,43 300 0,55 0,40 - - 0,67 0,46 0,40 - 0,60 0,43 0,71 0,50 0,43 400 0,63 0,50 0,40 - 0,71 0,57 0,50 0,40 0,71 0,54 0,43 0,77 0,62 0,54 0,43 500 0,71 0,60 0,46 0,40 0,82 0,67 0,60 0,46 0,75 0,63 0,50 0,43 0,85 0,71 0,63 0,50 600 0,75 0,63 0,50 0,43 0,90 0,71 0,63 0,50 0,80 0,68 0,58 0,50 0,95 0,76 0,67 0,55 Ghi chú: Trong bảng trên trị số ghi trên gạch ngang dùng cho bê tông sỏi, dưới gạch ngang dùng cho đá dăm. 2. Xác định lượng nước yêu cầu (N): Lượng nước này phụ thuộc đường kính cốt liệu, tức là phụ thuộc độ rỗng của cốt liệu và tính dẽo của bê tông, để xác định lượng nước người ta dựa vào biểu đồ sau: 2 N(lít) 250 240 A-dmax=10mm 230 B-dmax=20mm 220 C-dmax=40mm 210 D-dmax=40mm 200 190 180 170 160 150 01 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Độ sụt S(cm) Chú thích: Các đường đồ thị A,B,C,D là ứng với các đường kính trung bình của sỏi (10, 20, 40, 80), 1 Cat = đồ thị trên lập trên cơ sở thực nghiệm với cốt liệu là sỏi và có tỷ lệ . Soi 1,5 - Nếu dùng đá dăm thì tăng nước lên 10 lít. C1 = thì giảm nước 10 lít. - Nếu S2 C1 = thì tăng nước lên 10 lít. - Nếu S1 - Nếu dùng cát thô thì giảm 10 lít. - Nếu dùng cát mịn thì tăng 10 lít. 3. Xác định lượng xi măng (X) trong 1m3 bê tông: N Sau khi xác định được tỷ lệ và N thì có thể tìm được lượng xi măng: X N X =N: (Kg/m3) (7-2) X 4. Lượng cốt liệu hao phí: đá, cát, sỏi … a) Trước hết cần phải nghiên cứu kích thước của cát, khi đổ bê tông thường dùng cát vàng hoặc cát đen, để xác định kích thước của cát, người ta sàng qua nhiều loại sàng có đường kính lỗ khác nhau, trên cơ sở đó phân loại và áp dụng. Dlr (mm) Dlr : Đường kính lỗ rỗng. 5,0 5,0 Cách tính mô đuyn nhỏ (Mn) A2,5 + A1, 2 + A0, 6 + A0,3 + A0,15 2,5 Mn = (7-3) A1, 2 100 1,2 Với: A là lượng sót tích lũy theo tỷ lệ % so với 0,6 số cát đem rây. Lượng Lượng sót tích lũy bằng tổng lượng sót riêng 0,3 sót của những sàng có đường kính sàng lớn hơn 0,15 riêng nó. 3 Phân loại: Mn = 3,5 - 2,5 mm: cát lớn Mn = 2,4 - 2,0 mm: cát trung bình Mn = 1,9 - 1,6 mm: cát nhỏ Mn < 1,1 mm: cát mịn (không dùng trong bêtông) b) Yêu cầu loại cát đối với kỹ thuật đổ bê tông: Tùy theo cường độ bê tông và loại nước sử dụng để đổ bê tông thì lượng sót tích lũy của cát trên sàng quy định ở (bảng 7-3) như sau: Bảng 7-3: LƯỢNG SÓT TÍCH LŨY CỦA CÁT Lượng sót tích lũy (%) Rb A1, 2 A 0,3 A0,15 A5 0 - 15 20 - 55 70 - 95 95 - 100 Rb >150#, có nước ăn mòn 0 - 15 5 - 55 50 - 95 95 - 100 Rb 150# 60 (3) - Miền nằm giữa đường (2) và (3) 80 dùng cho bê tông có Rb Bảng 7-4: HỆ SỐ BAO BỌC k Lượng xi măng trong 1m3 Tỷ số N / X bê tông (X) 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 (Kg/m3) Hệ số k 250 - - 1,26 1,32 1,38 300 - 1,30 1,36 1,42 - 350 1,32 1,38 1,44 - - 400 1,49 1,46 - - - 6. Xác định thể tích của cốt liệu cát và đá trong 1m3 bê tông: Với lý luận thế tích của 3 1m bê tông bằng thể tích tuyệt đối đông đặc của các thành phần cấu tạo nên chúng, thì: Van + Vax + Vac + Vad = 1000 lít X C D N+ + + = 1000 lit Hay: γ ax γ ac γ ad ⎛ X⎞ C D = 1000 − ⎜ N + ⎟ + Hay: (**) ⎜ γ ax ⎟ γ ac γ ad ⎝ ⎠ Từ phương trình ngậm cát (*) và phương trình ngậm cát (**), ta có hệ phương trình: γ C = k .rd . oc γ od D ⎛ ⎞ C D X = 1000 − ⎜ N + ⎟ + ⎜ ⎟ γ ac γ ad γ ax ⎝ ⎠ Giải hệ phương trình trên được C và D, sau đó tìm thể tích tự nhiên của cát và đá: C D Voc = Vod = , (7-4) γ oc γ od Ví dụ: Tính định mức chi phí vật liệu cấu thành sản phẩm cho 1m3 bê tông mác 150#. Cho biết số hiệu xi măng Rx = (2,0 - 2,5), Rb ≈ 400#. Dùng đá dăm có đường kính trung bình d = 40 mm; cát vàng đảm bảo độ nhỏ cho phép. Yêu cầu đảm bao độ sụt S= 8 cm. Trọng lượng đơn vị của của cát và đá theo thực tế có kể đến độ ẩm γ oc = 1,4 và γ od = 1,55. Trong lượng riêng của xi măng, cát và đá theo thí nghiệm đã quy định: γ ax = 3 ; γ ac = 2,6 ; γ ad = 2,62 . Độ rỗng của cát và đá: rc = 41% , rd = 43% . Giải: N N 1) Xác định tỷ số , tra bảng ta có: = 0,75 + 0,05 = 0,80. Cộng 0,05 vì là đá dăm. X X 2) Xác định lượng nước, tra biểu đồ, có: N = 200+10 = 210 lít. Cộng 10 vì là đá dăm. N 210 = = 250 kg 3) Xác định lượng xi măng cho 1m3 bê tông: N : 0,8 X 250 X Thể tích tuyệt đối đông đặc của xi măng: Vax = = = 83,3 lít γ ax 3 γ 1,40 C = k .rd . oc = 1,38 x 0,43 x 4) Tính mức ngâm cát, theo công thức: = 0,536 γ od 1,55 D 5) Tính trọng lượng và thể tích cả cát và đá trong 1m3 bê tông đông đặc: 5 ⎛ X⎞ C D = 1000 − ⎜ N + ⎟ = 1000 – ( 210+83,3 ) = 706,7 + ⎜ γ aX ⎟ γ ax γ ad ⎝ ⎠ C = 0,536 Giải hệ phương trình: Được D = 1202 kg D C D + = 706,7 C = 644 kg γ ax γ ad 6) Tính thể tích tự nhiên của cát và đá cần thiết cho 1m3 bê tông: 644 C Voc = = = 460 lít γ oc 1,40 D 1202 Vod = = = 775 lít γ od 1,55 Kết luân: Mức vật liệu tính toán theo cấp phối 1m3 bê tông loại trên là: X = 250 kg, C = 0,46 m3, Đ = 0,775 m3 Chú ý: Trước khi kết luận trị số định mức này thì cần phải đúc mẫu đưa vào thí nghiệm xem có đạt cường độ đề ra ban đầu hay không. 7.3. TÍNH ĐỊNH MỨC CỦA VỮA XÂY VÀ TRÁT: Chi phí vật liệu để chế tạo vữa phụ thuộc số hiệu vữa. Số hiệu (mác) của vữa là cường độ chịu ép (Kg/cm2) của những mẫu thí nghiệm hình lập phương, mỗi cạnh dài 7,07 cm, đúc vào khuôn không đáy đặt trên nền đất xốp hút nước, và dưỡng hộ trong 28 ngày ở điều kiện tiêu chuẩn: nhiệt độ t = (20 ± 5) C , độ ẩm 0 α = (90 − 100) %. Muốn xác định chi phí vật liệu cho từng loại vữa, người ta dựa trên phương pháp tính toán và thí nghiệm để định mức cấu thành sản phẩm, và dựa vào quan sát để tính định mức vật liệu hao hụt. Có 2 cách xác định: - Về mặt thi công chỉ cần xác định cấp phối vữa, tức là thể tích của vôi hoặc cát so với thể tích xi măng. Hoặc thể tích của vôi hoặc xi măng so với thể tích của cát. - Về mặt định mức vật liệu, cần tính lượng vật liệu cho 1m3 vữa. 7.3.1. TÍNH CẤP PHỐI VỮA: Có nhiều phương pháp và công thức khác nhau, nhưng thông thường người ta sử dụng công thức sau: 1. Tính lượng xi măng cần thiết cho 1m3 cát theo công thức: k .Rv X= × 1000 (Kg) (7-5) 0,7 R x Điều kiện: X ≥ 75 Kg / m3 cát. X : Lượng xi măng cần thiết cho 1m3 cát. Rv : Số hiệu (mác) vữa yêu cầu. R x : Số hiệu (mác) xi măng. k : Hệ số phụ thuộc độ ẩm của cát. Cát khô: k = 1,05; Cát ẩm trung bình: k = 1; Cát ẩm > 3%: k = 0,9. Từ công thức trên tính được hàm lượng xi măng theo thể tích tự nhiên: 6 X (m3) Vox = (7-6) γ ox 2. Tính lượng vôi cho vữa tam hợp: theo công thức thực nghiệm thì thể tích vôi nhuyễn cần có cho 1m3 cát: (m3) Vov = 0,17( 1 - 0,002X ) (7-7) X Như vậy sau khi có: Voc = 1m3 ; Vox = ; Vov ta hoàn toàn có thể xác định cấp phối của γ ox các loại vật liệu trong 1m3 cát. Khi xác định cấp phối người ta trình bày theo thứ tự: XM Vôi Cát Nếu cấp phối theo cát: Vox Vov 1 Nếu trình bày cấp phối theo thể tích xi măng, tức là coi thể tích xi măng trong 1m3 vữa là 1 1 Vov thì cấp phối là: 1 Vox Vox Ví du: Tính cấp phối vữa tam hợp, cho biết: Rv = 50#; R x = 300#; γ ox = 1,2; γ ax = 3; γ oc = 1,4; γ ac = 2,6; γ av = γ ov (nhuyễn) = 1,35; Độ ẩm của cát α = 2%. Giải: 150 X= × 1000 = 238 kg. Lượng xi măng cần thiết cho 1m3 cát: 0,7 + 300 238 X Thể tích tự nhiên của xi măng cần cho 1m3 cát: Vox = = = 198 lít γ ox 1,2 Thể tích vôi cần cho 1m3 cát: Vov = 0,17 ( 1 - 0,002 x 238 ) = 89 lít Vậy cấp phối tính theo cát như sau: 0,198 0,0089 1 0,089 1 Nếu cấp phối theo xi măng: 1 hay 1 0,44 5 0,198 0,198 3. Tính định mức liệu để chế tạo vữa: Cấp phối ở trên là tính theo 1m3 cát, nhưng yêu cầu định mức vật liệu vữa là phải tính được mức chi phí các loại vật liệu trong 1m3 vữa chứ không phải trong 1m3 cát. Cũng dựa trên nguyên tắc coi các thành phần cấu tạo vào 1m3 khối vữa dạng thể tích đông đặc thì ta có: Vax + Vav + Vac + N = 1000 (lít) (7-8) Trước hết phải tìm thể tích đông đặc các thành phần theo cấp phối của 1m3 cát: Vox .γ ox Vov .γ ov Voc .γ oc Vdd = + + +N (lít) (7-9) vua γ ax γ av γ ac Lượng nước trong 1m3 cát được tính theo công thức sau: N = 0,65(Vox + Q p ) (lít) (7-10) Với Q p : trọng lượng chất phụ gia (ở đây là vôi nhuyễn). Thành phần đông đặc của vữa theo cấp phối 1m3 cát: 0,198 × 1,2 0,089 × 1,35 1 × 1,4 + 0,65(198 + 89) = 893 lít + + 3 1,35 2,6 7 893 lít là lượng vữa đông đặc chế tạo từ 1m3 cát, muốn tính cho 1000 lít vữa đông đặc phải làm bài toán ngược lại: 893 lít vữa cần 238 kg XM 238 × 1000 = 265,3 kg XM Vậy 1000 lít vữa cần: 893 0,89 × 1000 = 99,7 lít vôi nhuyễn 893 1 × 1000 = 1,119 m3 cát 893 Thông thường định mức trình bày dưới dạng vôi cục. Kết luận: Định mức vật liệu cho 1m3 vữa gồm có: Cát = 1,119 m3 ; XM = 265,3 kg; Vôi nhuyễn = 99,7 kg (hoặc: 99,7:2 = 4 8,8 kg vôi cục) Sau khi xác định thành phần như trên thì đúc mẫu để đem thí nghiệm để kiểm tra xem có đạt Vv theo giả thiết ban đầu không. Thực tế đối với vữa kết quá giữa thí nghiệm và giả thiết ban đầu dao động rất lớn. 8
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net