396
CHƯƠNG 6
NỘI TIẾT
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Mục tiêu
1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm dịch tễ học, bệnh nguyên và cơ chế bệnh
sinh
2. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
3. Phân loại đái tháo đường.
4. Trình bày được các triệu chứng cận lâm sàng về bệnh.
5.Biến chứng cấp và mạn của đái tháo đường
6. Trình bày được cách tiết thực trong đái tháo đường
7. Trình bày được một số loại thuốc thường dùng trong điều trị đái tháo đường
Nội dung
I. ĐỊNH NGHĨA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- Theo TCYTTG 1999: "đái tháo đường (ĐTĐ) là một tình trạng rối loạn chuyển hóa
đa nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết tiết insulin,
khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai".
- Theo TCYTTG 2002: “ĐTĐ là một bệnh mạn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin
của tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên nhân mắc phải và/hoặc do
di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ
thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh”.
- Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2004: “ ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng
bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline,
hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức
năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu “.
II. DỊCH TỂ HỌC
30-50% bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 không được chẩn đoán.
- Tần suất bệnh ĐTĐ trên thế giới: trên thế giới, ĐTĐ chiếm khoảng 60-70% các
bệnh nội tiết. Trong năm 1995 các quốc gia có số người mắc ĐTĐ nhiều nhất và số
người dự đoán mắc ĐTĐ vào năm 2025 là Ấn Độ (19 lên 57 triệu), Trung Quốc (16
lên 38 triệu), Hoa Kỳ (14 lên 22 triệu); trong đó Ấn Độ là nước có tỉ lệ tăng nhanh
nhất.
1985: 30 triệu người mắc ĐTĐ; 2000: 171 triệu; 2030: dự báo 366 triệu; trong đó đa
số bệnh nhân = 65 tuổi ở các nước phát triển và từ 45-64 tuổi ở các nước đang phát
triển.
3,2 triệu người ĐTĐ tử vong do biến chứng ĐTĐ hàng năm, tương đương 6 trường
hợp/phút
397
Nguồn: TCYTTG - 4.2002
- Tần suất bệnh ĐTĐ trong nước:
2002: thành phố: 4,4%, đồng bằng: 2,7%, trung du: 2,2%, miền núi: 2,1%.
Hà Nội: 1991: 1,2%, 1999-2001: 2,42%, thành phố Huế 1992: 0,96%, thành phố Hồ
chí Minh: 1993: 2,52 (0,4%.
Theo TCYTTG, năm 2000 Việt nam có 791.653 người mắc ĐTĐ và tăng lên
2.342.879 người vào năm 2030.
III. BỆNH NGUYÊN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
1. ĐTĐ type 1: Có các yếu tố: di truyền, môi truờng, miễn dịch.
Yếu tố khởi phát: Yếu tố thúc đẩy
- Nhiễm khuẩn - Nhiễm khuẩn
- Thức ăn - Thức ăn
Nhạy cảm di truyền Phản ứng tự miễn ĐTĐ lâm sàng
Không có phản ứng tự Thuyên giảm
miễn
Hai giai đoạn phát triển ĐTĐ type 1:
- GĐ1: Tạo đáp ứng tự miễn hằng định với TB đảo tụy, biểu hiện bởi sự xuất
hiện các tự kháng thể GAD65, IAA, ICA, IA-2 (đơn độc hay phối hợp)
- GĐ 2: Tiến triển từ đáp ứng tự miễn với TB đảo tụy sang ĐTĐ type 1.
1.1. Di truyền
ĐTĐ type 1 phối hợp cao với sự gia tăng thường xuyên của kháng nguyên HLA, KN
HLA ưu thế phối hợp với ĐTĐ type 1 thay đổi tùy theo chủng tộc, HLA B8, B14,15,
B18, Cw3, DR3 và DR4 gặp ở bệnh nhân ĐTĐ chủng tộc da trắng, trong khi đó HLA
398
DR3, DR4 có liên quan với ĐTĐ thể 1 châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. HLA DR3
hoặc DR4 gặp ở 95% ĐTĐ type 1 so với 45-50% nhóm chứng chủng tộc da trắng.
Nghiên cứu những cặp sinh đôi đồng hợp tử gợi ý rằng ảnh hưởng di truyền ở ĐTĐ
type 1 ít gặp hơn là ở type 2. Chỉ có 30% những cặp sinh đôi giống hệt nhau bị ĐTĐ
type 1 sẽ phát triển thành bệnh. Điều này cũng gợi ý rằng yếu tố môi trường liên
quan đến bệnh sinh ĐTĐ. Ngược lại, cặp sinh đôi giống nhau của ĐTĐ type 2 dễ xảy
ra trong vòng năm đầu tiên bị bệnh nhiều hơn là anh chị em ruột.
1.2. Yếu tố môi trường
ĐTĐ type 1 là hậu quả của sự nhiễm trùng, nhiễm độc làm tổn thương tụy, hệ thống
miễn dịch tấn công và phá hủy tế bào bêta tụy. Yếu tố môi trường kết hợp với tổn
thương chức năng tế bào đảo tụy bao gồm virus (quai bị, rubella, virus coxsackie
B4), tác nhân độc hóa học (nitrophényl-urea độc cho chuột), và các chất độc hủy
hoại tế bào khác như hydrogen cyanide từ bột sắn hư hỏng hay từ củ sắn.
1.3. Yếu tố miễn dịch
1.3.1. Miễn dịch thể dịch
Kháng thể lưu hành chống lại những tế bào đảo tụy được tìm thấy ở phần lớn bệnh
nhân ĐTĐ type 1 ngay lúc được chẩn đoán (60 - 90%) rồi giảm. Cũng có nghiên cứu
cho rằng tự KT kháng tế bào tiểu đảo (ICA: islet cell autoantibody) được phát hiện
trong 5 tuần đầu sau khi khởi bệnh ở 85-90% ĐTĐ thể 1. Ngoài ra > 60% KT kháng
insuline được tìm thấy trước khi điều trị insuline (autoantibody to insuline: IAA).
Ngoài ra còn có KT kháng Tyrosine phosphatase IA-2 và IA2.
Ngoài ra, phần lớn KT kháng tế bào đảo trực tiếp chống lại Glutamic Acid
Decarboxylase (GAD hay GADA), một loại men định vị trong tế bào bêta của tụy. Có
sự giống hệt giữa thành phần protein của virus coxsackie chứa chuỗi 24 amino acid
tương đồng với GAD65.
1.3.2. Miễn dịch tế bào
Cũng đóng vai trò trong bệnh sinh ĐTĐ type 1: người ta đã nghiên cứu trên chuột
BB và nhờ vào KT đơn dòng cho thấy rối loạn TB lympho liên quan đến ĐTĐ type 1
(giảm lympho T ức chế, và tăng tỉ lympho T giúp đỡ/lympho T ức chế). Những
nghiên cứu rất gần đây gợi ý rằng bệnh lý miễn dịch của đảo tụy bắt đầu nhiều năm
trước khi chẩn đoán lâm sàng; tiến trình miễn dịch xảy ra chậm và tiếp tục.
Các yếu tố khác ngoài liệu pháp miễn dịch có thể ảnh hưởng đến diễn tiến tự nhiên
của suy tế bào β trong ĐTĐ type 1
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTĐ
Yếu tố Tác dụng
Tuổi Tuổi càng trẻ thì lượng insulin nội sinh còn lại càng thấp
Các tự kháng Bệnh nhân có ICA + thì tốc độ phá hủy TB β càng nhanh. Các tự kháng
thể thể khác ít có giá trị tiên đoán hơn.
Đề kháng Bệnh nhân ĐTĐ type 1 thường có bằng chứng của đềì kháng insulin;
insulin đây có thể là một yếu tố thúc đẩy sự mất bù chuyển hóa.
Giới Một số nghiên cứu cho thấy ở nam giới bệnh diễn tiến nhanh hơn
Điều trị ĐTĐ Điều trị mạnh ĐTĐ làm chậm tốc độ giảm sản xuất insulin.
2. ĐTĐ type 2
2.1. Yếu tố di truyền
399
Yếu tố di truyền là trội được gợi ý sau khi nghiên cứu ở các cặp song sinh giống
nhau, nếu một người mắc ĐTĐ thì 100% người còn lại cũng mắc ĐTĐ.
2.2. Yếu tố môi trường
Tuổi, béo phì, tĩnh tại là yếu tố nguy cơ dễ đưa đến bệnh ĐTĐ. Ở ĐTĐ type 2 béo
phì nhất là béo bụng, tĩnh tại thường có sự thiếu liên kết insuline với thụ thể và sau
thụ thể trong nội bào, kết quả là mất đáp ứng với insuline.
Ngoài ra ĐTĐ type 2 thường xảy ra ở quần thể có nguy cơ cao khác nhau, bao gồm
đề kháng insuline, gia tăng bất thường mô mỡ, tăng VLDL, như tăng insuline khi đói
và sau ăn, tăng HA (trong hội chứng chuyển hóa).
Sự đề kháng insuline trong ĐTĐ type 2 là hậu quả của nhiều cơ chế bệnh sinh khác
nhau. Phần lớn cơ chế này có lẽ do hậu quả của rối loạn chuyển hoá như tăng
glucose máu, tăng acide béo không - ester hoá. Mặt khác những nghiên cứu gần đây
trên quần thể tiền đái tháo đường, thấy rằng sự đề kháng insuline ở mô cơ xảy ra rất
sớm trong quá trình phát triển của bệnh. Insuline receptor kinase, phosphatase liên
quan tới hoạt động insuline, chất chuyển vận glucose và tổng hợp glycogene.
Rối loạn chức năng tế bào β trong ĐTĐ type 2: có 5 rối loạn:
1. Rối loạn tiết Insulin:
- Giảm đáp ứng của insulin đối với glucose: mất pha sớm.
- Rối loạn tiết insulin theo nhịp: rối loạn pha dao động chậm. Sự tiết insulin
sinh lý gồm 2 loại dao động: dao động nhanh (mỗi 8-15’, không liên quan glucose),
dao động chậm (mỗi 80-120’, liên quan chặt chẽ với nồng độ glucose).
2. Bất thường chuyển hóa prinsulin: trong ĐTĐ type 2 tỉ proinsulin và các sản phẩm
chuyển hóa trung gian / insulin: tăng.
Endopeptidase
Des 64,65 Proinsulin
Insulin
Proinsulin C peptide
Des 31, 32 Proinsulin
3. Giảm khối lượng tế bào β.
4. Lắng đọng amyloid (amylin) tại đảo tụy. Gặp trong 90% trường hợp ĐTĐ type 2.
Xảy ra sớm gây mất dần khối lượng tế bào đảo tụy, nhất là tế bào β.
5. Vai trò của cơ chất thụ thể insulin 2 (IRS 2: Insulin Receptor Substrate 2), NF-kB,
rối loạn chức năng ti thể, stress oxy hóa.
IV. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Để chẩn đoán ĐTĐ, hiện nay người ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Tổ chức
Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1998 và đã được xác định lại 2002. Chẩn đoán xác
định ĐTĐ nếu có một trong ba tiêu chuẩn dưới đây và phải có ít nhất hai lần xét
nghiệm ở hai thời điểm khác nhau:
1. Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày ≥200 mg/dl (≥11,1 mmol/l), kèm ba
triệu chứng lâm sàng gồm tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân không giải thích được.
2. Glucose huyết tương lúc đói ≥126 mg/dL (≥7mmol/l) (đói có nghĩa là trong
vòng 8 giờ không được cung cấp đường).
400
3. Glucose huyết tương hai giờ sau uống 75g glucose ≥200 mg/dl
(11,1mmol/l) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống (OGTT).
Giai đoạn trung gian:
+ Rối loạn glucose máu đói (IFG: Impaired Fasitng Glucose): khi
glucose máu đói Go (FPG) ≥110 mg/dl (6,1 mmol/l) nhưng < 126 mg/dl (7,0 mmol/l).
+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance): khi
glucose máu 2 giờ sau OGTT (G2) ≥140 mg/dl (7,8 mmol/l), nhưng < 200 mg/dl (11,1
mmol/l).
- Go < 110 mg/dl (6,1 mmol/l): glucose đói bình thường.
- Go ≥126 mg/dl (7,0 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là theo dõi ĐTĐ (chẩn đoán
chắc chắn là phải đủ điều kiện nêu trên).
Đánh giá kết quả khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống:
- G2 < 140 mg/dl (7,8 mmol/l): dung nạp glucose bình thường.
- G2 ≥ 140 mg/dl và < 200 mg/dl (11,1 mmol/l): rối loạn dung nạp glucose
(IGT).
- G2 ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là ĐTĐ.
Lưu ý: TCYTTG còn sử dụng glucose mao mạch để chẩn đoán ĐTĐ (cần lưu ý đến
tính chính xác của máy đo dường huyết mao mạch); trong khi Hội ĐTĐ Hoa Kỳ
(ADA) chỉ sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch trong chẩn đoán ĐTĐ.
Bảng 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và các rối loạn glucose máu khác (theo TCYTTG -
1999)
Nồng độ glucose mmol/L (mg/dL)
Máu toàn phần Huyết tương
Tĩnh mạch Mao mạch Tĩnh mạch Mao mạch
ĐTĐ:
+ Go ≥ 6,1 (≥ 110) ≥ 6,1 (≥ 110) ≥ 7,0 (≥ 126) ≥ 7,0 (≥ 126)
+ G2 ≥ 10,0 (≥ 180) ≥ 11,1 (≥ 200) ≥ 11,1 (≥ 200) ≥ 12,2 (≥ 220)
IGT:
+ Go (nếu có) < 6,1 (< 110) < 6,1 (< 110) < 7,0 (< 126) < 7,0 (< 126) và
và và và và
+ G2 ≥ 6,7 (≥ 120) ≥ 7,8 (≥ 140) ≥ 7,8 (≥ 140) ≥ 8,9 (≥ 160)
và < 12,2 (< 220)
IFG:
+ Go và ≥ 5,6 (≥ 100) ≥ 5,6 (≥ 100) ≥ 6,1 (≥ 110) = 6,1 (= 110) và
và và và < 7,0 (< 126)
< 6,1 (< 110) < 6,1 (< 110) < 7,0 (< 126)
+ G2 (nếu đo) < 6,7 (< 120) < 7,8 (< 140) < 7,8 (< 140) < 8,9 (< 160)
401
CHIẾN LƯỢC CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THEO WHO 2002
Go (mmol/l) Glucose máu bất kỳ (mmol/l)
≤ 7,8 7,8-11,1 Không triệu Có tr
Không triệu chứng chứng ≥ 11,1 chứng
≥ 11 1
h ï
< 6,1 6,1 ≤ Go < ≥7 XN lại Go XN lại
7
Bình RL Glucose XN lại Không 6,1 ≤ Go < ≥ 11,1
thường đói XN nữa 7
≥7
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
≥ 11,1 Nghi ngờ ĐTĐ ≥ 11,1
G2 7,8-11,1 RLDNG
7,8-11,1 RLDNG G2
≤ 7,8
≤ 7,8 Đánh giá thêm
Bảng 3: CÁC GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG CỦA ĐTĐ
Giai Glucose máu Tăng glucose máu
đoạn bình thường
Điều hòa G RL G máu ĐTĐ
Type máu bình đói hoặc
Không cần Cần insulin Cần insulin
thường RLDNG
insulin để kiểm soát để sống
Týp 1:
+ Tự miễn
+ Vô căn
Týp 2:
+ Đề kháng
insulin ưu thế
+ Khiếm
khuyết tiết
insulin ưu thế
Các type đặc
biệt khác
ĐTĐ thai
nghén
402
V. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Sau đây là bảng phân loại của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2004
Bệnh ĐTĐ gồm 2 thể loại chính là ĐTĐ type 1 và type 2.
1. ĐTĐ type 1 (tự miễn và vô căn)
Đái tháo đường type 1 đặc trưng bởi sự hủy hoại tế bào bêta của đảo Langherhans
tụy (tự miễn hoặc vô căn) và thiếu hụt gần như tuyệt đối insuline, vì thế dễ bị nhiễm
toan ceton nếu không được điều trị.
Tuổi khởi bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi nhi đồng và thiếu niên, tuy vậy cũng có
thể gặp ở lứa tuổi 90.
Thường có yếu tố tố bẩm di truyền và có liên quan đến một số yếu tố môi trường
(nhiễm virus trong thời kỳ bào thai, độc tố...).
Thường có phối hợp với một số bệnh tự miễn khác như bệnh Basedow, viêm tuyến
giáp Hashimoto, bệnh Addison.
Đặc trưng bởi sự hiện diện kháng thể kháng GAD 65, kháng thể kháng tế bào đảo
tụy (ICA) hay kháng thể kháng insulin IAA, kháng thể kháng tyrosine phosphatase
IA-2, IA-2((85-90% trường hợp). Ở một số người (đặc biệt người châu Á và châu
Phi) người ta không tìm được bằng chứng của hiện tượng tự miễn và được phân
loại là "type 1 vô căn". Tốc độ phá hủy tế bào bêta rất thay đổi, có thể chậm ở người
trưởng thành gây nên ĐTĐ thể LADA (Latent Autoimmune Diabetes in Adults).
Đái tháo đường thể LADA (theo Diabetes 12.2005): > 10% ở người > 35 tuổi, 25% ở
người 40 tuổi, nhưng đôi khi cũng xảy ra ở trẻ nhỏ, có tính gia đình.
403
Đa số trường hợp có kèm béo phì và bản thân béo phì lại làm trầm trọng thêm tình
trạng đề kháng insulin. Nhiều bệnh nhân không được xem là béo phì dựa trên những
tiêu chuẩn kinh điển nhưng lại có sự tích tụ mỡ nhiều ở vùng bụng.
Hiếm khi nhiễm toan ceton ngoại trừ khi có stress hoặc nhiễm trùng.
Nồng độ insulin máu bình thường hoặc cao trong trường hợp đề kháng insulin chiếm
ưu thế; hoặc nồng độ insulin giảm trong trường hợp có khiếm khuyết khả năng tiết
insulin.
Có yếu tố gia đình rõ (có lẽ do di truyền). Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ type 2 bao
gồm: tuổi lớn, béo phì, ít hoạt động thể lực, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiền sử
gia đình ĐTĐ, tiền sử bị ĐTĐ thai nghén và thuộc một số nhóm chủng tộc có nguy cơ
cao mắc ĐTĐ.
3. Các týp đặc biệt khác: bao gồm
- Giảm chức năng tế bào bêta do khiếm khuyết gene: MODY1 đến MODY 6. ĐTĐ
thể MODY (Maturity-onset diabetes of the young): do khiếm khuyết 1 gene làm giảm
chức năng tế bào bêta gây giảm tiết insulin. Thường xảy ra sớm (trước 25 tuổi), đặc
trưng bởi rối loạn tiết insulin, trong khi hoạt động insulin không bị ảnh hưởng hoặc
ảnh hưởng không đáng kể. với tăng glucose máu mức độ nhẹ. Loại thường gặp nhất
là MODY 3 do đột biến ở NST 12 ở yếu tố nhân tế bào gan (HNF1 alpha).
- Giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gene: đề kháng insulin týp A, ĐTĐ thể teo
mỡ, hội chứng Rabson Mendenhall...
- Bệnh lý tụy ngoại tiết: bệnh tụy xơ sỏi, viêm tụy, chấn thương/cắt bỏ tụy, ung thư,
xơ kén tụy, bệnh nhiễm sắc tố sắt...
- Bệnh nội tiết: hội chứng Cushing, to đầu chi, pheochromocytoma, u tiết glucagon,
cường giáp, u tiết somatostatin, u tiết aldosterone...
- ĐTĐ do thuốc, hóa chất: Vacor, pentamidin, acid nicotinic, corticoid, hormon tuyến
giáp, thuốc đồng vận giao cảm bêta, thuốc đồng vận giao cảm alpha, lợi tiểu
thiazide, Dilantin, interferon alpha...
- Nhiễm khuẩn: Rubella bẩm sinh, Cytomegalovirus...
- Các thể không thường gặp của ĐTĐ qua trung gian miễn dịch: tự kháng thể kháng
thụ thể insulin, hội chứng người cứng...
- Một số hội chứng di truyền đôi khi kết hợp với ĐTĐ: hội chứng Down, thất điều vận
động Friedrich, hội chứng Klinefelter, hội chứng Turner, múa vờn Huntington, hội
chứng Lawrence-Moon-Biedel, loạn dưỡng trương lực cơ, porphyria, hội chứng
Prader-Willi, hội chứng Turner, hội chứng Wolfram...
4. ĐTĐ thai nghén
ĐTĐ thai nghén (ĐTĐTN) là tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu với các mức
độ khác nhau, khởi phát hay được phát hiện đầu tiên khi có thai; dù dùng insulin hay
chỉ tiết thực để điều trị và ngay cả khi ĐTĐ vẫn còn tồn tại sau khi sinh. Định nghĩa
này không loại trừ tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose đã xảy ra trước hay xảy ra
cùng lúc khi có thai mà không được nhận biết trước đó.
VI. CẬN LÂM SÀNG
1. Glucose huyết tương tĩnh mạch
Lúc đói, hoặc bất kỳ hoặc 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng
đường uống; có giá trị như đã nêu trên phần chẩn đoán.
2. Insuline máu
404
Thấp, đôi khi chỉ còn vết ở ĐTĐ typ 1; ngược lại tăng hoặc bình thường hoặc hơi
thấp ở ĐTĐ typ 2.
3. Nồng độ C-peptide
C-peptide là thành phần cầu nối hai chuỗi A và B của phân tử proinsuline do tuỵ sản
xuất. Proinsulin → Insulin + C peptide. C peptide giúp đánh giá nồng dộ insulin nội
sinh.
4. HbA1c
Khi glucose máu tăng thì độ tập trung glucose trong hồng cầu tăng, dẫn đến tỉ
HbA1c cũng tăng. HbA1c cho phép đánh giá nồng độ glucose máu trung bình trong 2
tháng trước đó.
5. Fructosamine
Định lượng tổng thể protein gắn glucose (đặc biệt là albumine). Trị số bình thường là
1 - 2.5 mmol/l, thay đổi tuỳ theo phương pháp định lượng. Trị số Fructosamine phản
ánh nồng độ glucose máu trung bình trong hai tuần trước.
6. Các xét nghiệm miễn dịch - di truyền
- Di truyền: có thể phát hiện được các kháng nguyên HLA-DR3 và/hay HLA-
DR4, HLA-DQ, HLA-DRB (14,15), HLA-DR/DQ.
- Yếu tố miễn dịch thể dịch: KT kháng tế bào tiểu đảo (ICA): dấu chỉ điểm rất
quan trọng trong hoạt động miễn dịch của ĐTĐ type 1. KT kháng insuline (IAA). KT
kháng Tyrosine phosphatase IA-2 và IA2(. KT kháng Glutamic Acid Decarboxylase
(GAD65 hay GADA65).
7. Bilan về biến chứng hay bệnh phối hợp
- Cétone niệu: được chỉ định trong trường hợp ĐTĐ mất bù nặng, nhất là khi
nghi ngờ có bị nhiễm toan cetone, thường (+) trong hôn mê nhiễm toan cétone ở
type 1 hay type 2 mất bù nặng do mắc một số bệnh phối hợp.
- Đo điện tim, chụp phim phổi, soi đáy mắt, chụp động mạch võng mạc, siêu
âm doppler hoặc chụp động mạch chi dưới nếu nghi ngờ có xơ vữa gây hẹp, bilan
về lipide, XN chức năng thận (urê, créatinine máu, albumine niệu vi thể, protêin
niệu).
- Đo điện cơ đồ EMG, trắc nghiệm thăm dò bệnh thần kinh tự động ở hệ tim
mạch, Holter đo HA và mạch 24 giờ.
VII. CHẨN ĐOÁN
Bảng 5: Các đặc điểm chính của ĐTĐ type 1 và type 2 (theo TCYTTG 2002)
Đặc điểm Type 1 Type 2
Tuổi khởi phát điển hình < 35 > 35
Yếu tố tố bẩm di truyền Ít Nhiều
Các tự kháng thể chống lại TB Có (90-95%) Không
β
Vóc dáng Bình Béo phì
thường/gầy
Insulin/C-peptide huyết tương Thấp/không có Cao
Đặc điểm chuyển hóa chính Thiếu insulin Hội chứng chuyển hóa với
kém nhạy cảm insulin
Điều trị insulin Đáp ứng Cần liều cao
405
Các thuốc kích thích tiết insulin Không đáp ứng Đáp ứng
1. Chẩn đoán ĐTĐ type 1
Không được bàn cãi là:
- Khởi đầu tuổi trẻ < 40 tuổi.
- Glucose máu tăng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của TCYTTG như đã nói trên.
- Dấu lâm sàng rầm rộ: tiểu nhiều (tăng sinh niệu thẩm thấu), uống nhiều, ăn
nhiều, gầy nhiều, và suy kiệt (asthénie).
- Tình trạng giảm insuline tuyệt đối dễ đưa đến nhiễm cétone và nhiễm toan-
cétone nếu không điều trị (C-peptide 406
30-50% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau 100% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau
Tiền sử nhiễm siêu vi, nhiễm độc Không có.
VI. BIẾN CHỨNG
1. Biến chứng cấp
Biến chứng cấp đặc hiệu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là tăng thẩm thấu do tăng glucose
máu, hạ glucose máu, nhiễm toan lactique; ĐTĐ type 1 là nhiễm toan cetone.
1.1. Tăng thẩm thấu do tăng glucose máu (HHS: Hyperglycemic Hyperosmolar
State)
Thường xảy ra ở người già. Giảm chức năng thận và rối loạn khát thường gặp ở
người già, càng làm tăng cường độ và tính trầm trọng biến chứng này. Hôn mê với
độ thẩm thấu HT > 340 mOsm/Kg nước, không có nhiễm toan ceton. Lâm sàng tiến
triển nhanh, mất nước, sốt và rối loạn ý thức (sửng sờ, hôn mê, co giật động kinh).
Mất nước nội và ngoại bào, chủ yếu nội bào. Thở nhanh, nông, nhưng không có mùi
cetone.
CLS: - Glucose máu tăng >8g/l (44 mmol/l), có thể đạt đến 20g/l, nhưng luôn luôn >
7g/l, Natri máu tăng rất cao (>150mmol/l)ì; Kali có thể bình thường hoặc giảm do
điều chỉnh glucose bằng insuline, cetone niệu (-). Thường có suy thận chức năng,
urê luôn trên 1,5 g/l.
- pH máu bình thường, dự trữ kiềm không thay đổi
- Có nhiều cách tính tăng độ thẩm thấu:
(Na × 2) + G mmol/L >320 mOsm/Kg nước hoặc (Na +K+ ) 2 + G + Urê > 340 mOsm/Kg nước
1.2. Hạ glucose máu
Là triệu chứng đáng ngại, nhất là ở bệnh nhân già ĐTĐ type 2 điều trị bằng
sulfonylureas. Nếu bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh tự động làm mất đáp
ứng tiết catécholamine, làm che dấu triệu chứng hạ glucose máu nên bệnh nhân
cũng như thầy thuốc không cảnh giác được. Hạ glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ già
là nguồn gốc của tai biến mạch máu não hoặc mạch vành, càng tăng tử suất ĐTĐ,
ngay cả dấu hạ glucose máu mức độ vừa nhưng nếu lập lại nhiều lần cũng rất nguy
hại và không hồi phục.
1.3. Nhiễm toan acid lactic
Xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 lớn tuổi, thường có tổn thương suy tế bào gan, hoặc
suy thận, và thường do điều trị bằng Biguanide. Hiếm gặp
1.4. Nhiễm toan cetone đái tháo đường (DKA: Diabetic Ketoacidosis)
Gặp ở bệnh nhân ĐTĐ type 1, type 2 hiếm. Tiền triệu có thể rất kín đáo: mệt mỏi,
chán ăn, nôn mửa. Đau vùng thượng vị, đặc hiệu theo thắt lưng. Tiểu nhiều và khát
nước nhiều, nước tiểu có cetone > ++ là triệu chứng báo động, ngay cả khi không có
triệu chứng lâm sàng. Có vài trường hợp nhiễm toan cetone nặng xảy ra trong vài
giờ, hoặc vài ngày, và tốc độ xuất hiện là yếu tố chính giúp tiên lượng.
Dấu lâm sàng rõ với khó thở do nhiễm toan: thở nhanh 25 l/ph, khó thở 4 thì của
Kussmaul. Rối loạn ý thức, thông thường không có dấu thần kinh khu trú và Babinski
(-). Có dấu mất nước nội và ngoại bào. Rối loạn tiêu hoá (nôn mửa, đau bụng nhiều,
đi chảy càng làm mất điện giải). Hơi thở có mùi acetone, hạ nhiệt thường gặp. Dãn
đồng tử.
Cận lâm sàng: glucose niệu (++++) và cetone niệu (+++).
407
- ECG: phải thực hiện một cách hệ thống ngay khi bệnh nhân mới vào viện,
đánh giá biên độ sóng T và xem có bất thường về dẫn truyền tim tương ứng với kali
máu
- Glucose máu: 3 - 5g/l.- Thể ceton trong HT rất cao
- HCO3- giảm < 10 mEq/l, pH gần 7,0 hoặc thấp hơn (BT: 7,30)
- Rối loạn kali máu: giờ đầu bình thường hoặc tăng, nhưng giảm nhanh trong
3 giờ sau. Vì thế theo dõi điện tim đều đặn là cần thiết.
408
Bảng 7: Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm toan ceton ĐTĐ (DKA) và tăng thẩm thấu do
tăng glucose máu (HHS) - (theo ADA 2004)
DKA HHS
Nhẹ Vừa Nặng
G huyết tương (mg/dl) > 250 > 250 > 250 > 600
pH động mạch 7,25-7,30 7,00-7,24 < 7,00 > 7,30
HCO-3 huyết tương 15-18 10 - < 15 < 10 > 15
(mEq/L)
Ceton niệu + + + Ít
Ceton huyết thanh + + + Ít
Posm huyết thanh * Thay đổi Thay đổi Thay đổi > 320
Khoảng trống anion ** > 10 > 12 > 12 Thay đổi
Tình trạng tri giác Tỉnh Tỉnh/ngủ gà Sửng sờ/hôn Sửng sờ/hôn
mê mê
*: Posm (mOsm/kg) = 2 Na (mEq/L) + G (mmol/L)
**: Khoảng trống anion = Na+ - (Cl- + HCO3-) (mEq/L)
2. Biến chứng mạn tính
2.1. Biến chứng vi mạch
2.1.1. Bệnh lý võng mạc ĐTĐ
Nguyên nhân chính gây mù. Gồm 2 giai đoạn: bệnh lý võng mạc ĐTĐ không tăng
sinh (NPDR: nonproliferative diabetic retinopathy) và bệnh lý võng mạc ĐTĐ tăng
sinh (PDR: proliferative diabetic retinopathy).
Bảng 8: Các giai đoạn bệnh lý võng mạc ĐTĐ
Giai đoạn Thay đổi bệnh học thường gặp
Thay đổi lưu lượng máu qua võng mạc
Giai đoạn tiền lâm sàng Mất TB quanh mao mạch võng mạc
Dày màng đáy
Giai đoạn sớm: Vi phình mạch võng mạc và xuất huyết dạng chấm
NPDR mức độ nhẹ Tăng tính thấm mạch máu võng mạc
Xuất huyết dạng chấm như bông gòn
Giai đoạn trung gian: Thay đổi khẩu kính tĩnh mạch
+ NPDR mức độ vừa Bất thường vi mạch trong võng mạc
+ NPDR mức độ nặng Mất mao mạch võng mạc
Thiếu máu cục bộ võng mạc
+ NPDR mức độ rất nặng
Xuất huyết lan tỏa trong võng mạc và vi phình mạch lan tỏa
Giai đoạn muộn: Tăng sinh mạch ở dĩa thị
PDR Tăng sinh mạch nhiều nơi
Tăng sinh mạch ở mống mắt
Tăng nhãn áp do tăng sinh mạch
409
Xuất huyết dịch kính và quanh võng mạc
Tăng sinh xơ mạch máu
Co kéo võng mạc, xé võng mạc, bong võng mạc
+ Ngoài biến chứng vi mạch võng mạc, tại mắt còn có các biến chứng sau: rối loạn
chiết quang nên nhìn khi tỏ khi mờ, rối loạn màu sắc (xanh, vàng), đục thuỷ tinh thể,
viêm thần kinh thị, liệt cơ vận nhãn, glaucome (do tăng sinh mạch máu tại mống mắt
làm ngăn cản lưu thông dịch kính từ tiền phòng ra hậu phòng)
2.1.2. Bệnh lý vi mạch thận (bệnh lý thận ĐTĐ)
Thường xảy ra đồng thời với bệnh lý võng mạc, là nguyên nhân hàng đầu suy thận
mạn tiến triển. Triệu chứng ưu thế ở giai đoạn sớm là proteine niệu xuất hiện sau 10-
15 năm khởi bệnh ĐTĐ, mà biểu hiệu giai đoạn đầu là albumine niệu vi thể.
Bảng 8: Các phương pháp tầm soát albumin niệu (theo ADA - Diabetes Care 1.2004;
NEJM 4.2002)
Giai đoạn Mẫu không theo thời gian Mẫu theo thời gian
Không hiệu Hiệu chỉnh theo C crea Qua đêm 24 h
chỉnh NT
µg/ml mg/g µg/min mg/24h
BT < 20 < 30 < 20 < 30
Alb niệu vi thể 20-200 30-300 20-200 30-300
Alb niệu đại thể > 200 > 300 > 200 > 300
Ở giai đoạn có albumine-niệu vi thể, sinh thiết thận sẽ thấy dày màng đáy mao mạch
với các lắng đọng lan toả trong lớp gian mạch cầu thận. Khi các lắng đọng này có
dạng nốt, được gọi là xơ hoá kính-cầu thận dạng nốt Kimmelstiel và Wilson; dạng
tổn thương này ít gặp. Sau một thời gian dài, albumine niệu tăng dần và xuất hiện
proteine niệu rõ, nếu vượt quá 5 g/24 giờ. Có thể có giảm protide máu, phù đặc hiệu
của một hội chứng thận hư, và thường phối hợp hằng định với tăng HA trầm trọng,
với bệnh lý võng mạc và thần kinh ĐTĐ.
2.1.3. Biến chứng thần kinh ĐTĐ
Bảng 9: Phân loại bệnh lý thần kinh ĐTĐ (theo ADA 2005):
Cảm giác cấp tính
Bệnh lý đa dây thần kinh
Vận dộng-cảm giác mạn tính
đối xứng
Tự động
TK sọ
TK ở thân
Bệnh lý một dây thần kinh
TK ở chi
một ổ hay nhiều ổ
Vận động gần gốc chi (teo cơ)
Bệnh lý đa dây TK hủy myelin do viêm mạn tính cùng tồn tại
Định nghĩa bệnh lý thần kinh ĐTĐ theo ADA 2005: “Sự hiện diện của các triệu chứng
và/hoặc dấu hiệu của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên ở người ĐTĐ sau khi
đã loại trừ các nguyên nhân khác” (Chẩn đoán bệnh lý thần kinh ĐTĐ là một chẩn
410
đoán lại trừ. Thường phối hợp với bệnh lý võng mạc, bệnh lý thận tạo thành “tam
bệnh” (triopathie) đặc hiệu của ĐTĐ.
- Bệnh lý TK cảm giác cấp tính: hiếm, xảy ra sau 1 thời gian kiểm soát chuyển hóa
kém (như nhiễm toan ceton) hay do thay đổi đột ngột kiểm soát glucose (“viêm TK
do insulin”). Triệu chứng cảm giác xảy ra cấp tính và nổi bật, tăng lên về đêm, không
có dấu hiệu TK khi khám LS.
- Bệnh lý đa dây TK vận động - cảm giác mạn tính: còn gọi là bệnh lý TK xa gốc đối
xứng. Thường gặp nhất, > 50% trường hợp. Đóng vai trò chủ yếu trong bệnh sinh
loét bàn chân ĐTĐ.
Biểu hiệu lâm sàng chủ yếu cảm giác bỏng, cảm giác châm chích, cảm giác điện
giật, dị cảm, tăng cảm giác đau và cảm giác đau sâu. Triệu chứng nặng về đêm. Xảy
ra chủ yếu ở bàn chân và chi dưới. 50% không có triệu chứng và chỉ được chẩn
đoán khi thăm khám; có khi có biểu hiện loét bàn chân không đau.
Khám thấy mất cảm giác rung (dùng âm thoa 128 Hz), cảm giác áp lực (dùng dụng
cụ sợi đơn 10g - 10g monofilament), cảm giác đau và cảm giác nhiệt, mất phản xạ
gân gót.. Thường kèm các dấu hiệu rối loạn thần kinh tự động ở ngoại biên: bàn
chân lạnh hay nóng, đôi lúc tĩnh mạch mu chân dãn, da khô, nốt chai ở vùng tì đè.
- Bệnh lý một dây thần kinh: ít gặp, khởi phát đột ngột. Tổn thương TK giữa (5,8%),
TK trụ (2,1%), TK quay (0,6%), TK mác chung. Tổn thương TK sọ (III, V, VI, VII) rất
hiếm gặp (0,05%). Khoảng 1/3 bệnh nhân có biều hiện chèn ép TK (TK trụ, TK giữa,
TK mác và TK giữa ở bàn tay). Bệnh lý teo cơ do ĐTĐ thường gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ type 2 lớn tuổi với triệu chứng đau nhiều, yếu và teo cơ gần gốc ở một hay hai
bên.
- Bệnh lý thần kinh tự động (BLTKTĐ):
Sơ đồ tóm tắt biến chứng thần kinh tự động ở các cơ quan:
Bất thường Bất thường Rối loạn
tiết mồ hôi tim mạch dạ dày-ruột
Rối loạn Bệnh thần kinh Bệnh thần kinh
vận mạch tự động cổ
Bất thường Bất thường Bất lực
về đồng tử điều hoà nhiệt
2.2. Biến chứng mạch máu lớn
Biểu hiện xơ vữa nhiều mạch máu lớn: thiếu máu cơ tim im lặng, NMCT (50% tử
vong), viêm tắc động mạch chi dưới gây hoại tử khô, viêm xương; tắc mạch bàn
chân; cẳng chân, phải cắt cụt chi. Tai biến mạch máu não. Tắc mạch thận: có thể
phát hiện được tiếng thổi ở động mạch thận; hậu quả THA, suy thận.
3. Biến chứng nhiễm trùng
Dễ bị nhiễm trùng: lao, nhiễm siêu vi và vi trùng, nhất là nhiễm trùng đường tiểu dai
dẳng và tái phát nhiều lần nhất là đường tiểu thấp, làm dễ cho viêm thận bể thận
411
ngược dòng và suy thận. Nhiễm trùng da và niêm mạc: nhọt tụ cầu vàng, viêm âm
hộ, viêm bao qui đầu.., đôi khi chính bối cảnh nhiễm trùng này làm khởi phát ĐTĐ có
sẵn.
4. Các biến chứng khác
4.1. Tăng HA
Thường phối hợp với ĐTĐ, đôi khi có trước khi ĐTĐ xuất hiện, hoặc thông thường
do bệnh lý cầu thận, xơ vữa; tần suất gặp nhiều ở ĐTĐ type 2 nhất là béo phì vì có
sự tương quan giữa béo phì và THA.
4.2. Biến chứng da
Ngoài tổn thương nhọt nhiễm trùng, ở da còn có những biểu hiệu sau: viêm teo dạng
mỡ biểu hiệu bằng những nốt mà phần trung tâm teo lại, vùng viền xung quanh tím
dần, định vị ở ngón tay hay chi dưới, dị ứng da do insuline, phì đại mô mỡ hoặc teo
mô mỡ.
4.3. Bàn chân ĐTĐ
- Sinh bệnh học nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ: 3 yếu tố phối hợp
+ Bệnh lý mạch máu ngoại biên (vi mạch và mạch máu lớn).
+ Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
+ Suy giảm miễn dịch: do giảm chức năng TB lympho, do tăng glucose máu,
do dày màng đáy.
- Phân loại nhiễm trùng
+ Mức độ nhẹ:
• Loét bề mặt.
• Chảy mủ hay huyết thanh.
• Hoại tử không có hay rất ít.
• Không có biểu hiện nhiễm độc toàn thân.
+ Mức độ vừa:
• Loét bề mặt sâu hơn.
• Thường có chảy mủ.
• Hoại tử mô mức độ trung bình.
• Viêm xương tuỷ xương có thể có.
• Biểu hiện toàn thân nhẹ: sốt, BC tăng.
+ Mức độ nặng:
• Loét bề mặt hay sâu hơn (vào mô dưới da, xương, khớp).
• Chảy mủ.
• Hoại tử mô nặng và lan rộng.
• Biểu hiện nhiễm độc toàn thân nặng nề: nhiễm toan, nhiễm khuẩn
huyết.
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị đái tháo đường týp 1
1.1. Mục tiêu điều trị:
- Làm biến mất triệu chứng, tránh biến chứng lâu dài, bằng cách kiểm soát glucose
máu tốt, với tỉ HbA1c < 7%, kết hợp điều chỉnh rối loạn lipide, protide tốt, trọng lượng
412
ổn định bình thường, và tránh nhiễm cetone. Tránh phát triển biến chứng thoái hóa
(hạn chế biến chứng cấp và mạn tính).
- Tránh tai biến do điều trị (teo mô mỡ, hạ glucose máu) và giáo dục bệnh nhân biết
bệnh của họ.
413
Bảng 9: Mục tiêu điều trị ĐTĐ
Mục tiêu điều trị được khuyến cáo của Châu Á Thái Bình Dương
Xét nghiệm Tốt Khá Xấu
Go (mmol/l) 4,4 - 6,1 7
G bất kỳ (mmol/l) 4,4 - 8 < 10 > 10
HbA1c < 6,2% 6,2 - 8% > 8%
Mục tiêu điều trị của ADA (Hiệp Hội ĐTĐ Hoa Kỳ)
XN B/Thường Mục tiêu phải đạt đến Cần thay đổi kế hoạch
khi điều trị điều trị
G trước ăn (mg/dl) < 110 80 - 120 < 80, > 140
G lúc đi ngủ (mg/dl) < 120 100 - 140 < 100, > 160
HbA1c < 6% < 7% > 8%
1.2. Điều trị tổng quát và chiến lược điều trị
1.2.1. Giáo dục bệnh nhân về bệnh ĐTĐ: giáo dục cho bệnh nhân biết cách dùng
thuốc, tiết thực và các tai biến của thuốc nhất là dấu hạ glucose máu để kịp thời sử
trí như dùng đường nhanh hoặc báo cho BS. Chuyên khoa biết hoặc nhập viện
ngay.
1.2.2. Tiết thực và vận động
* Tiết thực: bệnh nhân ĐTĐ týp 1 thường là gầy, nên phải tăng nhu cầu calo
hàng ngày.
* Vận động và tập thểø dục vừa phải, đương nhiên phối hợp insulin. Theo dõi
kỹ glucose máu và cẩn thận liều insulin vì dễ nguy cơ hạ glucose máu.
1.2.3. Điều trị bằng insulin
* Các loại insulin được sử dụng
- Insulin thường: tác dụng nhanh; nếu TDD có tác dụng sau 15-30 phút, tác dụng tối
đa sau 1 giờ, kéo dài 4-6 giờ., nên được tiêm trước ăn 20- 30 phút..
Tiêm bằng nhiều đường (TM, TB, TDD, trong phúc mạc), mỗi cách tiêm có
thời gian tác dụng khác nhau, dùng ống tiêm, bút tiêm
- Insulin trung gian (NPH) (tác dụng kéo dài >8 giờ và 414
* Cách tiêm và đường tiêm: thông thường bằng đường TDD, trường hợp biến chứng
cấp như hôn mê toan ceton hoặc tăng thẩm thấu thì truyền TM, tiêm TM.
Chú ý: Chỉ có insuline nhanh là có thể tiêm bằng đường TM, còn các loai trung gian,
châm, kẽm thì không dùng đường TM
* Cách bảo quản insulin: insulin ổn định ở nhiệt độ từ 7 oC-27oC, tuy nhiên tốt nhất
nên bảo quản 4 -8 oC, không nên tiêm ngay sau khi lấy từ tủ lạnh ra.
* Tác dụng phụ insulin
.- Hạ glucose máu
- Phản ứng miễn dịch do điều trị insulin: Dị ứng insulin: dưới dạng mề đay. Hiện nay
hiếm gặp vì đã có loại insulin bán sinh học hay insulin người.
- Đề kháng insulin.
- Loạn dưỡng mô mỡ tại chỗ tiêm: có 2 biểu hiện: teo mô mỡ dưới da; phì đại mô
mỡ dưới da vẫn còn là vấn đề khó tránh.
- Tăng glucose máu mâu thuẩn: hiệu ứng Somogyi: quá liều insulin làm hạ glucose,
gây kích thích các hormon làm tăng glucose máu (catecholamin, cortisol, glucagon),
càng làm nặng thêm các biến chứng.
- Phù: do giữ muối giữ nước.
* Chỉ định điều trị insulin
- ĐTĐ týp 1: điều trị thay thế suốt đời
- ĐTĐ týp 2: điều trị tăng cường hay vĩnh viễn tuỳ thuộc vào biến chứng hay bệnh
phối hợp
- ĐTĐ thai nghén
* Phác đồ điều trị insulin
- Đối với insulin nhanh: chỉ định trong trường hợp cấp cứu như hôn mê toan ceton,
hôn mê tăng thẩm thấu (truyền TM, bằng seringue chuyền hoặc bơm). Ngoài ra
insulin nhanh thường được chỉ định khi glucose máu dao động, khó kiểm soát. Tiêm
dưới da trước ăn 30 phút. Tiêm nhiều lần, hoặc tiêm 2 mũi hoặc 3 mũi nhanh trước
bữa ăn, hoặc phối hợp thêm với insulin chậm hoặc hỗn hợp vào buổi tối
- Đối với insulin NPH: hoặc chỉ định trong ĐTĐ mà glucose máu ổn định, cần tiêm
2mũi/ngày: 1 buổi sáng và 1 vào buổi chiều. Hoặc phối hợp với insulin nhanh trong
kỹ thuật 3 hoặc 4 mũi tiêm: trung gian tiêm vào tối, insulin nhanh thì tiêm sáng, trưa
và tối.
Nhanh Nhanh Trộn (Nhanh+NPH)
8 giờ 12 giờ 20 giờ 8 giờ
Trước ăn Trước ăn Trước ăn
sáng 30phút trưa 30phút tối 30phút
415
Sơ đồ 1: Sơ đồ điều trị insulin với 3 mũi tiêm/ngày (2 nhanh+1 loại hỗn hợp)