Chương 5
THÉP CÁC BON
5.1 Ảnh hưởng của các nguyên tố đến tổ chức, cơ tính của thép các bon.
5.1.1 Tổng quan.
Thép cácbon là hợp kim của sắt và cácbon với chứa lượng cácbon dưới 2,14%. Tuy
nhiên do điều kiện nấu luyện nên có nhiều nguyên tố khác cũng có mặt trong thép. Chúng
là các tạp chất thường có như Mangan (Mn), Silíc (Si), Phốt pho (P), lưu huỳnh (S), các tạp
chất ẩn như hydrô (H), nitơ (N), ôxy (O), và các tạp chất ngẫu nhiên như crôm (Cr), nikel
(Ni), vônfram (W), titan (Ti), molibden (B), vanadi (V),…
Tất cả các loại nguyên tố kể trên có ở trong thép với lượng chứa nhỏ và ảnh hưởng
không đáng kể đến tổ chức và tính chất của thép. Chính vì thế mà kể cả các nguyên tố có
lợi đều được gọi là tạp chất.
Cần lưu ý rằng nếu một hay một vài nguyên tố kể trên mà người ta cố ý cho vào
thép với dụng ý nào đó thì chúng lại được gọi là nguyên tố hợp kim ( sẽ được trình bày chi
tiết trong phần thép hợp kim).
Tóm lại ngoài sắt ra thành phần hóa học của thép cácbon thông thường bao gồm:
C < 2%; Mn ≤ 0,5-0,8%; Si ≤ 0,3-0,6%; P ≤ 0,05-0,06%; S ≤ 0,05-0,06%.
5.1.2 Ảnh hưởng của nguyên tố cácbon.
Trong tất cả nguyên tố, cácbon là nguyên tố quan trọng nhất, quyết định chủ yếu
đến tổ chức và tính chất của thép cácbon (và cả đối với thép hợp kim).
Sự thay đổi hàm lượng cácbon ảnh hưởng đến cơ tính của thép gồm giới hạn bền
(σ b), độ cứng (HB), độ giãn dài (δ ), độ thắt tỉ đối (ψ) và độ dai va đập (ak).
Khi hàm lượng cácbon trong thép tăng, độ bền và độ cứng của thép tăng còn độ dẻo
và độ dai va đập lại giảm. Tuy nhiên, độ bền của thép chỉ tăng lên và đạt tới giá trị cực
đại khi hàm lượng của cácbon tăng lên tới khoảng giới hạn 0,8 tới 1,0%, vượt quá giới
hạn này độ bền lại giảm đi.
Cứ tăng 0,1% cácbon, trong thép độ cứng tăng thêm khoảng 20-25HB và giới hạn
bền (σ b) tăng thêm khoảng 60-80 MPa, nhưng độ giãn dài tương đối (δ ) giảm đi khoảng 2-
4%, độ thắt tỉ đối (ψ) giảm đi 1-5% và độ dai va đập (ak) giảm đi khoảng 200 kJ/m2. Qui
luật thay đổi này được giải thích như sau:
− Các thép có hàm lượng cácbon thấp (≤ 0,25%) nói chung dẻo, mềm và độ
bền, độ cứng thấp, hiệu quả hóa bền bằng nhiệt luyện như tôi và ram không cao,
nên chúng được dùng chủ yếu làm các chi tiết cần qua dập nguội (là những sản
81
phẩm cần độ dẻo cao và không cần qua nhiệt luyện) và làm các kết cấu xây dựng.
Muốn tăng hiệu qủa của nhiệt luyện của các thép này cần phải qua thấm cácbon
lớp bề mặt.
− Các thép với hàm lượng cácbon trung bình (0,3-0,5%) có cơ tính tổng hợp
cao vì có sự hài hòa giữa độ bền, độ cứng, độ dẻo và độ dai. Các thép này thường
được dùng làm các vật liệu kết cấu như các chi tiết chịu tải trọng tĩnh và va đập
cao như trục truyền lực, bánh răng,….
− Các thép có hàm lượng cácbon tương đối cao (0,55-0,7%) có độ cứng cao
và giới hạn đàn hồi cao nhất nên thường được sử dụng làm các chi tiết đàn hồi
như lò xo, nhíp.
− Các thép có hàm lượng cácbon cao (≥ 0,7%) có độ cứng và tính chống mài
moon cao, nên thường được dùng làm dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo, khuôn dập
nguội, …
Chú ý rằng, ngoài ảnh hưởng đến cơ tính, cácbon coi ảnh hưởng đến một số tính
chất hóa lý của thép. Chẳng hạn khi hàm lượng cácbon tăng, mật độ (khối lượng riêng γ )
cùng độ từ thẩm (µ) và khả năng chống ăn mòn của thép giảm đi còn điện trở ( ρ) và lực
khử từ (Hc) lại tăng lên.
5.1.3 Ảnh hưởng của các nguyên tố khác.
Mangan (Mn): Nguyên tố mangan được cho vào thép cácbon khi tinh luyện ở dưới
dạng fero mangan nhằm mục đích khử ôxy và lưu huỳnh. Khi hòa tan vào ferit mangan có
tác dụng nâng cao độ bền, độ cứng của pha này, nên có làm tăng cơ tính của thép. Nhưng
do lượng mangan trong thép cácbon nhỏ (thường dưới 0,8%) nên tác dụng này không đáng
kể và tác dụng chủ yếu của nó chỉ để khử ôxy và hạn chế sự có mặt của lưu huỳnh.
Silíc (Si): Nguyên tố silíc được cho vào nhiều loại thép nhằm khử ôxy triệt để hơn.
Cũng như mangan, khi được hòa tan vào pha ferít, nguyên tố silic nâng cao độ bền và độ
cứng cho pha này. Cũng do hàm lượng silíc trong thép cácbon còn nhỏ (thường dưới 0,6%)
nên tác dụng hóa bền coi nhỏ và tác dụng chủ yếu của nó chỉ để khử ôxy.
Phốt pho (P): Nguyên tố phốt pho dù ở dạng hòa tan trong ferít hay ở dạng liên kết
Fe3P đều làm cho thép bị giòn, đặc biệt là ở trạng thái nguội do đó nó là nguyên tố có hại
cần phải hạn chế ở dưới mức cho phép nào đó. Đối với thép cácbon thông thường hàm
lượng cácbon nhỏ hơn 0,06%. Riêng đối với thép dễ cắt, để nâng cao khả năng bẻ gãy
phoi, lượng phốt pho co thể cao tới 0,08-0,15%. Phốt pho có mặt trong thép từ các quặng
hay từ nhiên liệu than trong quá trình luyện gang ban đầu.
Lưu huỳnh (S): Tương tự như phốt pho, lưu huỳnh có mặt trong thép từ các quặng
và đặc biệt là từ than khi nấu luyện gang. Cùng tinh (Fe + FeS) có nhiệt độ nóng chảy
thấp khoảng 9880C nằm ở biên giới hạt dễ bị mềm và chảy khi nung nóng làm thép bị đứt
ở biên giới hạt tạo hiện tượng phá hủy giòn, coi được gọi là dịn nóng. Vì vậy cần hạn
chế hàm lượng nguyên tố có hại này trong thép dưới mức độ cho phép nào đó. Đối với
thép thông thường hàm lượng lưu huỳnh thường phải nhỏ hơn 0,06%. Tuy nhiên đối với
thép dễ cắt, để nâng cao hiện tượng gãy phoi, hàm lượng lưu huỳnh có thể lên tới 0,08 –
0,3%.
82
5.2 Phân loại thép các bon
5.2.1 Phân loại theo hàm lượng cácbon.
Theo hàm lượng cácbon ở trong thép người ta chia thép cácbon ra làm bốn loại:
- Thép cácbon thấp với hàm lượng cácbon nhỏ hơn 0,25%,
- Thép cácbon trung bình với hàm lượng cácbon trong khoảng từ 0,25 – 0,5%,
- Thép cácbon tương đối cao khi hàm lượng cácbon trên 0,5÷0.7%.
- Thép cácbon cao khi hàm lượng cácbon trên 0,7%.
5.2.2 Phân loại theo chất lượng.
Tùy thuộc vào chất lượng luyện kim, nghĩa là tùy theo mức độ đồng nhất của thành
phần hóa học, của tổ chức và tính chất của thép và nhất là tùy theo hàm lượng các tạp
chất có hại là phốt pho và lưu huỳnh có trong thép, người ta chia thép ra mấy loại sau:
- Thép có chất lượng thường khi chứa tới 0,05%S và P thường dùng cho càc yêu cầu
không cao như thép xây dựng thường.
- Thép có chất lượng tốt khi chứa không quá 0,04%S và P dùng trong chế tạo máy
thông dụng.
- Thép có chất lượng cao khi chứa không quá 0,025%S và P.
- Thép có chất lượng đặc biệt cao khi chứa không quá 0,015%S và 0,025%P.
5.2.3 Phân loại theo phương pháp khử ôxy.
Theo mức độ khử ôxy người ta chia thép ra làm ba loại đó là thép sôi, thép lặng và
thép nửa lặng
Thép sôi là thép được khử ôxy không triệt để tức là chỉ dùng fero mangan là một loại
chất khử không mạnh. Do vẫn coi FeO trong thép lỏng nên nó có thể tác dụng với cácbon
theo phản ứng:
FeO + C → Fe + CO↑
Khí CO bay lên làm cho mặt thép lỏng chuyển động giống như nó bị sôi vì thế loại
thép này mang tên thép sôi. Do khí CO vẫn coi tạo thành ngay cả khi rót thép lỏng vào
khuôn nên chúng tạo thành một số bọt khí trong thỏi thép đúc (Hình vẽ 5.1a).
83
Hình 5.1 Cấu tạo thỏi đúc: a)thép sôi và b) thép lặng.
Trong quá trình cán nóng tiếp theo phần lớn các bọt khí này được hàn liền lại làm
cho thép có độ sít chặt hơn.
Thép lặng là loại thép được khử ôxy triệt để hơn do ngoài fero mangan, người ta coi
sử dụng fero silíc và nhôm nên trong thép còn rất ít FeO vì thế mặt thép lỏng phẳng lặng
và do đó chúng được gọi là thép lặng. Trong thỏi thép lặng hầu như không có bọt khí,
không có sự phân lớp như thép sôi nhưng lại có lõm co khá lớn ( Hình vẽ 5.1b). Thép lặng
có chất lượng cao hơn thép sôi nhưng không kinh tế bằng vì phải cắt bỏ phần lõm co
chiếm tới 10 – 15% trọng lượng của thỏi đúc và chi phí cho việc khử ôxy lớn. Trong thép
lặng pha ferít có chứa nhiều silíc hơn (khoảng 0,15 – 0,30%) nên chúng cứng hơn so với
thép sôi và chúng thích hợp cho công nghệ hàn. Thép lặng là loại thép tốt để làm phần lớn
các chi tiết máy.
Thép nửa lặng là loại trung gian giữa hai loại thép trên, chúng chỉ được khử ôxy
bằng fero mangan và nhơm
5.2.4 Phân loại theo tổ chức tế vi:
Căn cứ vào các tổ chức khác nhau trên giản đồ trạng thái Fe - Fe 3C người ta phân
thép ra làm ba loại: thép trước cùng tích, thép cùng tích và thép sau cùng tích.
Thép trước cùng tích.
Thép trước cùng tích có hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,8% (khoảng 0,10 ÷ 0,70) tức
nằm về bên trái của điểm S có tổ chức gồm ferít và péclít (hình 5.2).
84
Hình 5.2. Tổ chức tế vi thép trước cùng tích 0,6% C (x500 lần).
Khi lượng cácbon tăng lên thì tỷ lệ phần péclít mầu tối trong tổ chức của thép trước
cùng tích tăng lên, còn ferít có mầu sáng lại giảm đi.
Nếu hàm lượng cácbon quá ít (trong khoảng 0,02 ÷ 0,05%) có thể coi hợp kim này
như thép nguyên chất với tổ chức hầu như toàn ferít tức là có màu sáng hoàn toàn.
Tỉ lệ giữa peclit và ferít thay đổi theo thành phần của các bon chứa trong thép.
− Với thép có các bon 0,1% thì phần tối tức peclít khoảng 1/8.
− Với thép có các bon 0,4% thì phần tối tức peclít khoảng 1/2.
− Còn với thép có các bon 0,6% thì phần tối tức peclít khoảng 3/4.
Thép cùng tích.
Thép cùng tích là thép có thành phần 0,8% C (có thể xê dịch chút ít) ứng với điểm S
có tổ chức chỉ gồm có peclít.
Hình 5.3 Tổ chức tế vi của peclít tấm (a) và péclít hạt (b) (x 500 lần)
Thép sau cùng tích.
Thép sau cùng tích có thành phần trên 0,80% C (nhưng thường chỉ tới 1,5% C, cá biệt
có thể tới 2,0 ÷ 2,2%) ứng với bên phải của điểm S.
Thép sau cùng tích có tổ chức peclít và xementít thứ hai ở dạng lưới mầu sáng như
được trình bày trên hình 5.4.
Hình 5.4. Tổ chức tế vi thép sau cùng tích 1,2 %C (x500 lần).
85
Cần lưu ý rằng:
− Thép trước cùng tích có tổ chức ferít - peclít cần phân biệt ferít
trước cùng tích được tạo thành trước khi xảy ra phản ứng cùng tích và ferít
của cùng tích được tạo thành trong phản ứng cùng tích. Rõ ràng là ferít trước
là độc lập có dạng hạt còn loại sau là dạng hỗn hợp nằm xen kẽ lẫn với
xementít trong peclít.
− Tương tự, với thép sau cùng tích, cũng cần phân biệt hai loại
xementít. Xementít thứ hai được tạo thành sau cùng tích và xementít cùng tích
nằm trong peclít.
5.2.5 Phân loại theo công dụng,
Theo công dụng thép cácbon được chia làm bốn nhóm chính: thép cán nóng thông
dụng, thép kết cấu, thép dụng cụ, và thép có công dụng riêng. Đây là cách phân loại
thường được sử dụng nhất nên chúng sẽ được trình bày sâu hơn trong phần ký hiệu thép
cácbon.
5.3 Ký hiệu và công dụng của thép các bon
5.3.1 Thép cán nóng thông dụng.
Phân nhóm A : chỉ qui định về cơ tính của thép mà không qui định về thành phần hóa
học. Ký hiệu CTxx, xx là chỉ số giới hạn bền tối thiểu theo Kg/mm2 . Phân nhóm này gồm
8 mác chính CT31, CT33, CT34, CT38, CT42, CT51, CT52, CT61.
Bảng 5.1 Thép cácbon thông dụng chất lượng thường, phân nhóm A.
Độ giãn dài
Giới hạn bền Giới hạn
Mác thép
σ b (MPa) chảy σ 0,2 (MPa) tương đối δ 5
(%)
CT31 ≥ 310 - 20
CT33 320 – 420 - 31
CT 34 340 – 440 200 29
CT 38 380 – 490 210 23
CT 42 420 – 540 240 21
CT 51 500 - 640 260 17
CT 61 ≥ 600 300 12
Phân nhóm B.
Phân nhóm B chỉ qui định về thành phần hóa học mà không qui định về cơ tính. Thép
thuộc phân nhóm này có thêm chữ B trước chữ CT như bảng 5.2.Ký hiệu BCTxx. Thành
phần hóa học phải tra bảng mới biết được.
86
Bảng 5.2 Thép Các bon thông dụng chất lượng thường, phân nhóm B.
Mác Các bon mangan Hàm lượng silíc S% P%
thép % % Sôi Nửa lặng Lặng Không quá
BCT31 ≤ 0,23 - - - - 0,06 0,06
BCT33 0,06 – 0,12 0,25 – 0,50 0,05 0,05 – 0,17 0,12 – 0,30 0,05 0,04
BCT34 0,09 – 0,15 0,25 – 0,50 0,05 0,05 – 0,17 0,12 – 0,30 0,05 0,04
BCT38 0,14 – 0,22 0,30 – 0,65 0,07 0,05 – 0,17 0,12 – 0,30 0,05 0,04
BCT42 0,18 – 0,27 0,40 – 0,70 0,07 0,05 – 0,17 0,12 – 0,30 0,05 0,04
BCT51 0,28 – 0,37 0,50 – 0,80 - 0,05 – 0,17 0,15 – 0,35 0,05 0,04
BCT61 0,38 – 0,49 0,50 – 0,80 - 0,05 – 0,17 0,15 – 0,35 0,05 0,04
Phân nhóm C.
Phân nhóm C được qui định chặt chẽ cả về cơ tính và thành phần hóa học. Qui định
cơ tính giống như nhóm A và qui định thành phần hóa học giống nhóm B. Phân nhóm thép
này được ký hiệu bằng cách thêm chữ C trước chữ CT. Chẳng hạn mác thép CCT31s có
cơ tính tương tự như CT31s và có thành phần hóa học giống như BCT31s.
5.3.2 Thép kết cấu.
Bảng 5.3 Thành phần hóa học và cơ tính của nhóm thép
kết cấu cácbon chất lượng tốt.
Cơ tính sau thường hóa HB
ak
Các bon Mangan σb σ 0,2 δ5 ψ sau
Mác kJ/m2
HB ủ
thép % % Mpa Mpa % %
≥ ≤ ≥
C8 0,05 – 0,12 0,35 – 0,65 320 200 33 60 131 – –
C10 0,07 – 0,14 0,35 – 0,65 340 210 31 55 143 – –
C15 0,12 – 0,19 0,35 – 0,65 380 230 27 55 149 – –
C20 0,17 – 0,24 0,35 – 0,65 420 250 25 50 163 – –
C25 0,22 – 0,30 0,50 – 0,80 460 280 23 50 170 – 900
C30 0,27 – 0,35 0,50 – 0,80 500 300 21 45 179 – 800
C35 0,32 – 0,40 0,50 – 0,80 540 320 20 45 207 – 700
C40 0,37 –0,45 0,50 – 0,80 580 340 19 40 217 187 600
87
C45 0,42 – 0,50 0,50 – 0,80 610 360 16 40 229 197 500
C50 0,47 – 0,55 0,50 – 0,80 640 380 14 35 241 207 400
C55 0,52 – 0,60 0,50 – 0,80 660 390 13 – 255 217 –
C60 0,57 – 0,65 0,50 – 0,80 690 410 12 35 255 217 –
C65 0,62 – 0,70 0,50 – 0,80 710 420 10 30 255 229 –
C70 0,67 – 0,75 0,50 – 0,80 730 430 9 30 269 229 –
C75 0,72 – 0,80 0,50 – 0,80 1100 900 7 30 285 241 –
C80 0,77 – 0,85 0,50 – 0,80 1100 950 6 30 285 241 –
C85 0,82 – 0,90 0,50 – 0,80 1100 1000 6 30 302 255 –
Thép kết cấu cácbon được dùng chủ yếu để chế tạo các chi tiết máy nhỏ hoặc trung
bình hoặc các chi tiết lớn không quan trọng. Trong số đó có rất nhiều chi tiết chịu lắp
ghép đòi hỏi có cơ tính tổng hợp cao. Thép này được ký hiệu bằng chữ C với các chỉ số
chỉ phần vạn cácbon.
5.3.3 Thép xây dựng.
Các kết cấu thép trong xây dựng có mối liên kết bằng phương pháp hàn và các
phương pháp khác gồm có XCT34, XCT38, XCT42, XCT52 với các con số chỉ giới hạn
bền kéo tối thiểu (kG/mm2). Thí dụ thép có mác XCT52 là lọai thép dùng trong xây dựng
có độ bền kéo tối thiểu là 52kG/mm2.
Thành phần hóa học của nhóm thép xây dựng này như sau: C < 0,22%; Mn < 0,85%;
Si = 0,15 - 0,30%; Al < 0,02%; coi P < 0,05% và S CD 90 0,85 – 0,94 0,15 – 0,35 0,15 – 0,35 ≤ 0,035 ≤ 0,03 192
CD100 0,95 – 1,04 0,15 – 0,35 0,15 – 0,35 ≤ 0,035 ≤ 0,03 197
CD110 1,05 – 1,14 0,15 – 0,35 0,15 – 0,35 ≤ 0,035 ≤ 0,03 207
Dao cắt năng suất thấp là những loại dao cắt mà tốc độ cắt chỉ khoảng 5 – 10
m/phút. Để chế tạo các loại dụng cụ cắt này người ta thường sử dụng tháp hợp kim thấp
hay thép dụng cụ cácbon loại CD70, CD80, … CD 130.
Những loại thép này sau khi tôi và ram thấp có thể đạt độ cứng đến 60HRC đủ để
đảm bảo cắt gọt. Các thép sau cùng tích, ngồi tổ chức máctenxít coi có xêmentít thứ hai
nên có tính chống mài mịn cao hơn thép trước cùng tích và thép cùng tích.
Nhược điểm cơ bản nhất của thép cácbon là có độ thấm tơi thấp nên chỉ thích hợp
làm dao cắt nhỏ, hình dạng đơn giản. Đặc biệt thép cácbon có tính cứng nóng thấp nên chỉ
có thể làm dụng cụ cắt gọt với tốc độ thấp không quá 5 m/phút và dụng cụ cầm tay)
5.3.5 Thép có công dụng riêng.
Thép đường ray
Như chúng ta đã biết, đường ray xe lửa cần có độ bền và tính chống mài mòn cao.
Chúng được dùng với khối lượng rất lớn nên thường có nhà máy chế tạo đường ray riêng.
Thép để làm đường ray là loại thép cácbon chất lượng cao với hàm lượng cácbon và
mangan tương đối cao (vào khoảng 0,50 – 0,80% cácbon và 0,60 – 1,0% mangan). Hàm
lượng tạp chất có hại như phốt pho và lưu huỳnh được khống chế khá chặt chẽ. Cụ thể
lưu huỳnh dưới 0,05% còn phốt pho dưới 0,04%.
Những đoạn đường ray hỏng có thể tận dụng để chế tạo các chi tiết và dụng cụ
cầm tay như đục, dao, nhíp và các dụng cụ gia công gỗ…
Dây thép
Dây thép được sản xuất tại các nhà máy luyện kim bằng cách kéo nguội. Tùy thuộc
vào thành phần cácbon có trong thép và mức độ biến dạng mà các loại dây thép có cơ tính
khác nhau.
Dây thép cácbon thấp, thường được mạ tráng kẽm hay thiếc để chống ăn mòn trong
khí quyển, được dùng làm dây điện thoại và dây thép sử dụng trong sinh hoạt.
Dây thép cácbon với hàm lượng cácbon khoảng 0,50 – 0,70% được dùng để cuốn
thành các loại lò xo tròn.
Trong thực tế người ta bện các sợi dây thép nhỏ được kéo nguội có độ bền cao lại
với nhau thành các loại dây cáp có độ bền rất cao dùng trong kỹ thuật.
Thép lá để dập nguội.
Thép lá dùng để dập nguội địi hỏi phải có tính dẻo cao, nhất là với những chi tiết
dập sâu. Chúng thường được chế tạo ở dạng tấm mỏng, lá và chứa hàm lượng cácbon và
silíc rất thấp. Hàm lượng cácbon chỉ 0,05 – 0,2% và hàm lượng silíc chì 0,07 – 0,17%. Tổ
89
chức chủ yếu của thép lá dập nguội là ferít một pha rất dẻo và chúng thường là thép sôi.
Ví dụ C5s, C8s, C15s, v.v.
Để tăng khả năng chống ăn mòn trong khí quyển, các tấm thép lá mỏng thường được
tráng thiếc - chúng có tên gọi là sắt tây, hoặc có thể được tráng kẽm – được gọi là tôn
tráng kẽm.
5.4 Ưu và nhược điểm của thép các bon
5.4.1 Ưu điểm
Thép cácbon được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp cũng như trong đời sống
sinh hoạt do chúng có những ưu điểm cơ bản sau:
− Do dễ nấu luyện và không sử dụng các nguyên tố hợp kim đắt tiền nên thép cácbon
rấ t rẻ .
− So với thép hợp kim thì thép cácbon có tính công nghệ tốt hơn như dễ đúc, dễ hàn,
dễ gia công áp lực như rèn, dập kéo sợi cũng như dễ gia công cắt gọt.
− Có cơ tính nhất định đủ cho các chi tiết nhỏ, trung bình và không quan trọng. Sau
khi t ôi, độ cứng của thép cácbon cũng rất cao không thua kém gì thép hợp kim có
hàm lượng cácbon tương đương.
5.4.2 Nhược điểm
Tuy nhiên, về các mặt khác so với thép hơp kim, thép cácbon có những nhược điểm
sau:
− Thép cácbon ở trạng thái thường hóa và trạng thái ủ có độ bền thấp, giới
hạn đàn hồi không vượt quá 700MP mặc dù để đạt được giới hạn bền này độ dẻo
và độ dai cũng đã giảm đi mạnh.
− Thép cácbon có độ thấm tôi thấp nên hiệu qủa hoá bền không cao,ảnh
hưởng xấu đến độ bền, đặc biệt với tiết diện lớn.
− Thép cácbon thấp giữ được độ bền và độ cứng ở nhiệt độ không cao,
thường chỉ tới 180 – 2200C vì thế chúng không được dùng làm dụng cụ cắt tốc độ
nhanh và các chi tiết làm việc ở nhiệt độ cao.
− Không có các tính chất vật lý, hóa học đặc biệt như cứng nóng, chống ăn
mòn…
90