logo

Chương 3: Protein Protein

Tham khảo sách 'chương 3: protein protein', khoa học tự nhiên, công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
47 Chương 3 Protein Protein là hợp chất hữu cơ có ý nghĩa quan trọng bậc nhất trong cơ thể sống, về mặt số lượng, protein chiếm không dưới 50% trọng lượng khô của tế bào; về thành phần cấu trúc, protein được tạo thành chủ yếu từ các amino acid vốn được nối với nhau bằng liên kết peptide. Cho đến nay người ta đã thu được nhiều loại protein ở dạng tinh thể và từ lâu cũng đã nghiên cứu kỹ thành phần các nguyên tố hoá học và đã phát hiện được rằng thông thường trong cấu trúc của protein gồm bốn nguyên tố chính là C, H, O, N với tỷ lệ C ≈ 50%, H ≈ 7%, O ≈ 23% và N ≈ 16%. Đặc biệt tỷ lệ N trong protein khá ổn định (lợi dụng tính chất này để định lượng protein theo phương pháp Kjeldahl bằng cách tính lượng N rồi nhân với 6,25). Ngoài ra trong protein còn gặp một số nguyên tố khác như S ≈0-3% và P, Fe, Zn, Cu... Phân tử protein có cấu trúc, hình dạng và kích thước rất đa dạng, khối lượng phân tử (MW) được tính bằng Dalton (1Dalton = 1/1000 kDa, đọc là kiloDalton) của các loại protein thay đổi trong những giới hạn rất rộng, thông thường từ hàng trăm cho đến hàng triệu. ví dụ: insulin có khối lượng phân tử bằng 5.733; glutamat-dehydrogenase trong gan bò có khối lượng phân tử bằng 1.000.000, v.v... Từ lâu người ta đã biết rằng protein tham gia mọi hoạt động sống trong cơ thể sinh vật, từ việc tham gia xây dưng tế bào, mô, tham gia hoạt động xúc tác và nhiều chức năng sinh học khác. Ngày nay, khi hiểu rõ vai trò to lớn của protein đối với cơ thể sống, người ta càng thấy rõ tính chất duy vật và ý nghĩa của định nghĩa thiên tài của Engels P. “Sống là phương thức tồn tại của những thể protein”. Với sự phát triển của khoa học, vai trò và ý nghĩa của protein đối với sự sống càng được khẳng định. Cùng với nucleic acid, protein là cơ sở vật chất của sự sống. 3.1. Amino acid 3.1.1 Cấu tạo chung Amino acid là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất một nhóm carboxyl (COOH) và ít nhất một nhóm amine (NH2), trừ proline chỉ có nhóm NH (thực chất là một imino acid). 48 Trong phân tử amino acid đều có các nhóm COOH và NH2 gắn với carbon ở vị trí α. Hầu hết các amino acid thu nhận được khi thuỷ phân protein đều ở dạng L-α amino acid. Như vậy các protein chỉ khác nhau ở mạch nhánh (thường được ký hiệu: R). Hình: 3.1. Công thức cấu tạo chung của các amino acid 3.1.2. Phân loại amino acid Hiện nay người ta phân loại amino acid theo nhiều kiểu khác nhau, mỗi kiểu phân loại đều có ý nghĩa và mục đích riêng. Tuy nhiên, họ đều dựa trên cấu tạo hoá học hoặc một số tính chất của gốc R. Ví dụ có người chia các amino acid thành 2 nhóm chính là nhóm mạch thẳng và nhóm mạch vòng. Trong nhóm mạch thẳng lại tuỳ theo sự có mặt của số nhóm carboxyl hay số nhóm amine mà chia ra thành các nhóm nhỏ, nhóm amino acid trung tính (chứa một nhóm COOH và một nhóm NH2); nhóm amino acid kiềm (chứa một nhóm COOH và hai nhóm NH2); nhóm amino acid acid (chứa hai nhóm COOH và một nhóm NH2). Trong nhóm mạch vòng lại chia ra thành nhóm đồng vòng hay dị vòng v.v... Có người lại dựa vào tính phân cực của gốc R chia các amino acid thành 4 nhóm: nhóm không phân cực hoặc kỵ nước, nhóm phân cực nhưng không tích điện, nhóm tích điện dương và nhóm tích điện âm. Tuy nhiên, hiện nay cách phân loại các amino acid đang được nhiều người sử dụng nhất là dựa vào gốc R của amino acid và được chia làm 5 nhóm: Nhóm I. Gồm 7 amino acid có R không phân cực, kỵ nước, đó là: glycine, alanine, proline, valine, leucine, isoleucine và methionine. (Hình 3.2) 49 Hình 3.2. Công thức cấu tạo của các amino acid nhóm I Nhóm II. Gồm 3 amino acid có gốc R chứa nhân thơm, đó là phenylalanine, tyrosine và tryptophan (Hình 3.3.) Hình 3.3. Công thức cấu tạo của các amino acid nhóm II 50 Nhóm III. Gồm 5 amino acid có gốc R phân cực, không tích điện, đó là serine, theonine, cysteine, aspargine và glutamine (Hình 3.4) Hình: 3.4. Công thức cấu tạo của các amino acid nhóm III Nhóm IV. Gồm 3 amino acid có R tích điện dương, đó là lysine, histidine và arginine, trong phân tử chứa nhiều nhóm amin (hình 3.5). Hình 3.5. Công thức cấu tạo các amino acid nhóm IV 51 Nhóm V. Gồm 2 amino acid có gốc R tích điện âm, đó là aspartate và glutamate, trong phân tử chứa hai hóm carboxyl (hình 3.6). Hình 3.6. Công thức cấu tạo của các amino acid nhóm V 3.1.3. Các amino acid thường gặp Các amino acid thường gặp là những amino acid thường có mặt trong thành phần của các loại protein. Chúng có khoảng 20 loại và được thu nhận khi thuỷ phân protein. Các loại amino acid này có tên gọi, khối lượng phân tử và ký hiệu được trình bày trên bảng 3.1. 3.1.4. Các amino acid không thể thay thế Các amino acid được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau. Như đã biết, trong phân tử protein có khoảng 20 loại amino acid, tuy nhiên trong cơ thể người và động vật không tổng hợp được tất cả các loại đó mà phải đưa từ ngoài vào qua thức ăn. Những amino acid phải đưa từ ngoài vào được gọi là các amino acid không thể thay thế. Người ta biết được có khoảng 8-10 loại amino acid không thể thay thế bao gồm: Met, Val, Leu, Ile, Thr,Phe, Trp, Lys, Arg và His và ngày nay người ta còn xem Cys cũng là một amino acid không thể thay thế. 3.1.5. Các amino acid ít gặp Ngoài các amino acid thường gặp ở trên, trong phân tử protein đôi khi còn có một số amino acid khác, đó là những loại ít gặp. Các amino acid này là dẫn xuất của những amino acid thường gặp như: trong phân tử collagen có chứa 4-hydroxyproline là dẫn xuất của proline, 5- hydroxylysine là dẫn xuất của lysine v.v...Mặt khác, mặc dù không có trong cấu trúc protein, nhưng có hàng trăm loại amino acid khác cũng có thể tồn tại ở dạng tự do hoặc liên kết với hợp chất khác trong các mô và tế 52 bào, chúng có thể là chất tiền thân hay là các sản phẩm trung gian của quá trình chuyển hoá trong cơ thể. Bảng 3.1. Các amino acid thường gặp Tên amino Tên amino acid gọi theo danh Tên Ký Khối lượng acid pháp hoá học viết tắt hiệu (MW) Glycine α-aminoacetic acid Gly G 75 Alanine α-aminopropionic acid Ala A 89 Proline α-pyrolydilcarboxylic acid Pro P 115 Valine α-aminoisovaleric acid Val V 117 Leucine α-aminoisocaproic acid Leu L 131 Isoleucine α-amino-β-metylvaleric acid Ile I 131 Methionine α-amino-γ-metylthiobutyric acid Met M 149 Phenylalanine α-amino-β-phenylpropionic acid Phe F 165 Tyrosine α-amino-β- Tyr Y 181 hydroxyphenylpropionic acid Tryptophan α-amino-β-indolylpropionic acid Trp W 204 Serine α-amino-β-hydoxypropionic acid Ser S 105 Threonine α-amino-β-hydroxybutiric acid Thr T 119 Cysteine α-amino-β-thiopropionic acid Cys C 121 Aspargine amid của aspartate Asn B 132 Glutamine amid của glutamate Gln Q 146 Lysine α,ε diaminocaproic acid Lys K 146 Histidine α-amino-β-imidazolpropionic acid His H 155 Arginine α-amino-δ-guanidinvaleric acid Arg R 174 Aspartate α-aminosuccinic acid Asp D 133 Glutamate α-aminoglutarate Glu E 147 3.1.6. Một số tính chất của amino acid 3.1.6.1. Màu sắc và mùi vị của amino acid Các amino acid thường không màu, nhiều loại có vị ngọt kiểu đường như glycine, alanine, valine, serine, histidine, tryptophan; một số loại có vị đắng như isoleucine, arginine hoặc không có vị như leucine. Bột 53 ngọt hay còn gọi là mì chính là muối của natri với glutamic acid (monosodium glutamate). 3.1.6.2. Tính tan của amino acid Các amino acid thường dễ tan trong nước, các amino acid đều khó tan trong alcohol và ether (trừ proline và hydroxyproline), chúng cũng dễ hoà tan trong acid và kiềm loãng (trừ tyrosine). 3.1.6.3. Biểu hiện tính quang học của amino acid Hình 3.7. Đồng phân lập thể của alanine Các amino acid trong phân tử protein đều có ít nhất một carbon bất đối (trừ glycine) vì thế nó đều có biểu hiện hoạt tính quang học, nghĩa là có thể làm quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực sang phải hoặc sang trái. Quay phải được ký hiệu bằng dấu (+), quay trái được ký hiệu bằng dấu (-). Góc quay đặc hiệu của amino acid phụ thuộc vào pH của môi trường. Tuỳ theo sự sắp xếp trong cấu trúc phân tử của các nhóm liên kết với carbon bất đối mà các amino acid có cấu trúc dạng D hay L (hình 3.7) gọi là đồng phân lập thể. Số đồng phân lập thể được tính theo 2n (n là số carbon bất đối) Hầu hết các amino acid khác hấp thụ tia cực tím ở bước sóng (λ) khoảng từ 220 - 280 nm. Đặc biệt cùng nồng độ 10-3M, trong bước sóng khoảng 280 nm, tryptophan hấp thụ ánh sáng cực tím mạnh nhất, gấp 4 lần khả năng hấp thụ của tyrosine (hình 3.8) và phenylalanine là yếu nhất. 54 Phần lớn các protein đều chứa tyrosine nên người ta sử dụng tính chất này để định lượng protein Độ hấp phụ λ - Bước sóng(nm) Hình 3.8. Phổ hấp thụ ánh sáng cực tím của tryptophan và tyrosine 3.1.6.4. Tính lưỡng tính của amino acid Trong phân tử amino acid có nhóm carboxyl -COOH nên có khả năng nhường proton (H+) thể hiện tính acid, mặt khác có nhóm amin- NH2 nên có khả năng nhận proton nên thể hiện tính base. Vì vậy amino acid có tính chất lưỡng tính. Trong môi trường acid, amino acid ở dạng cation (tích điện dương), nếu tăng dần pH amino acid lần lượt nhường proton thứ nhất chuyển qua dạng lưỡng cực (trung hoà về điện), và tiếp tục tăng pH amino acid sẽ nhường proton thứ hai chuyển thành dang anion (tích điện âm). Vì vậy đôi khi người ta coi nó như một di-acid. cation lưỡng cực anion Hình 3.9. Tính lưỡng tính của amino acid 55 Tương ứng với độ phân ly H+ của các nhóm COOH và NH3+ có các trị số pK1 và pK2 (biểu thị độ phân ly của các nhóm được 1/2). Từ đó trước tiên chuyển sang dạng lưỡng tính và sau cùng chuyển thành dạng anion. Độ phân ly của H+ Hình 3.10. Đường cong chuẩn độ của glycine nồng độ 1 M ở 25OC Người ta xác định được pHi (pI= pH đẳng điện) = pK1 + pK2 / 2. Ví dụ khi hoà tan glycine vào môi trường acid mạnh thì hầu như glycine đều ở dạng cation. Nếu tăng dần lượng kiềm, thu được đường cong chuẩn độ. Trên đường cong chuẩn độ thấy rằng glycine lần lượt nhường 2 proton trước Tương đương độ phân ly của nhóm COOH được một nửa có trị số pK1= 2,34 và độ phân ly của NH3+ được một nửa có trị số pK2= 9,60. Như vậy ta có 2,34 + 9,60 pHi = = 5,97 2 56 Bảng: 3.2 Các trị số pK của các amino acid thường gặp Tên các Các trị số pK pI amino acid pK1(của COOH) pK2(của NH+3) pKR(của R) Glycine 2,34 9,60 5,97 Alanine 2,34 9,60 6,01 Proline 1,99 10,96 6,48 Valine 2,32 9,62 5,97 Leucine 2,36 9,60 5,98 Isoleucine 2,36 9,68 6,02 Methionine 2,28 9,21 5,74 Phenylalanine 1,83 9,13 5,48 Tyrosine 2,20 9,11 10,07 5,66 Tryptophan 2,38 9,39 5,89 Serine 2,21 9,15 5,68 Theonine 2,11 9,62 5,87 Cysteine 1,96 10,28 8,18 5,07 Aspargine 2,02 8,80 5,41 Glutamine 2,17 9,13 5,65 Lysine 2,18 8,95 10,53 9,74 Histidine 1,83 9,17 6,00 7,59 Arginine 2,17 9,04 12,48 10,76 Aspartate 1,88 9,60 3,65 2,77 Glutamate 2,19 9,67 4,25 3,22 Mặt khác tại pK1 + 2 sự phân ly H+ của nhóm COO- glycine là 99%, chỉ 1% ở dạng COOH và ở pK2 -2 dạng NH3+ là 99%, chỉ 1% ở dạng NH2. Như vậy trong vùng pH từ pK1 + 2 đến pK2 -2, phân tử glycine chủ yếu ở dạng lưỡng tính và kết quả ta có một vùng đẳng điện. Ngoài ra các amino acid trong gốc R có thêm nhóm COOH hay NH2 sự phân ly của chúng sẽ có thêm một trị số phân ly nữa-pKR (xem bảng 3.2). 3.1.7. Các phản ứng hoá học của amino acid Các amino acid đều có nhóm NH2 và COOH liên kết với Cα, vì vậy chúng có những tính chất hoá học chung. Mặt khác các amino acid khác nhau bởi gốc R, vì vậy chúng có những phản ứng riêng biệt. Người ta chia các phản ứng hoá học của amino acid thành 3 nhóm: 57 - Phản ứng của gốc R Do các amino acid có cấu tạo gốc R khác nhau, nên người ta có thể dùng để xác định từng amino acid riêng rẽ nhờ phản ứng đặc trưng của nó, ví dụ phản ứng oxy hoá khử do nhóm SH của cysteine, phản ứng tạo muối do các nhóm COOH hay NH2 của glutamate hay lysine, phản ứng tạo ester do nhóm OH của tyrosine v.v... - Phản ứng chung Là phản ứng có sự tham gia của cả hai nhóm α- COOH và α- NH2. Tất cả các amino acid trong phân tử protein đều phản ứng với hợp chất ninhydrin tạo thành phức chất màu xanh tím, riêng imino acid như proline tạo thành màu vàng. Phản ứng được thực hiện qua một số bước như sau: Dưới tác dụng của ninhydrin ở nhiệt độ cao, amino acid tạo thành NH3, CO2 và aldehide, mạch polypeptide ngắn đi môt carbon; đồng thời ninhydrin chuyển thành diceto oxy hindriden. Diceto oxy hindriden, NH3 mới tạo thành tiếp tục phản ứng với một phân tử ninhydrin khác để tạo thành phức chất màu xanh tím (hình 3.11) Hình 3.11. Phản ứng của protein với ninhydrin - Phản ứng riêng biệt Có thể chia các phản ứng riêng biệt theo hai nhóm α- COOH và α- NH2 + Các phản ứng của nhóm α- COOH. Ngoài các phản ứng của nhóm COOH thông thường tạo ester, tạo amid, tạo muối ...thì nó còn có những phản ứng đạc trưng khác như có thể bị khử thành hợp chất rượu amino dưới sự xúc tác của NaBH4. R-NH2CH-COOH R-NH2CH-CH2OH Nhóm COOH có thể tạo thành phức aminoacyl-adenylate trong phản ứng hoạt hoá amino acid để tổng hợp protein, hay có thể loại CO2 vốn gặp rất nhiều trong quá trình thoái hoá amino acid. 58 + Các phản ứng của nhóm α- NH2. Nhiều phản ứng của nhóm amine được dùng để định tính và định lượng các chỉ tiêu của amino acid như: Để định lượng nitrogen của amino acid người ta cho phản ứng với HNO2 để giải phóng N2. R-CH-COOH R-CH-COOH NH2 + HNO2 OH + N2 + H2O Để định lượng amino acid người ta cho phản ứng với aldehyde tạo thành base schiff. Để xác định amino acid đầu N-tận cùng người ta cho tác dụng với 2-4 dinitrofluobenzen (phản ứng Sanger) hay phenyliothiocyanate (phản ứng Edman). 3.2. Peptide 3.2.1. Khái niệm chung Peptide là những protein thường có cấu trúc đoạn ngắn khoảng từ hai đến vài chục amino acid nối với nhau, có khối lượng phân tử thường dưới 6.000. Chúng có thể được tổng hợp trong tự nhiên hoặc được hình thành do sự thoái hoá protein. Trong các peptide các amino acid được liên kết với nhau thông qua liên kết peptide (hình 3.12). Hình 3.12. Sự tạo thành liên kết peptide Liên kết peptide có độ bền cao bởi cấu trúc của nó có 4 e'π, 2e'π thuộc về liên kết C=O còn 2e'π thuộc về bộ đôi e' tự do của nguyên tử N. Liên kết giữa C-N là liên kết phức tạp, nó có thể chuyển từ dạng ρ đến 59 dạng lai (trung gian) thì bị một phần ghép đôi của liên kết π (hình 3.13). Người ta cho rằng tỷ lệ của liên kết kép này là khoảng 30% đối với liên kết C-N và 70% với liên kết giữa C và O. Như vậy ở đầu của một chuỗi peptide là amino acid có nhóm α -amine (α-NH2) tự do được gọi là đầu N- tận cùng và đầu kia có nhóm α - carboxyl (α -COOH) tự do được gọi là đầu C tận cùng. Liên kết peptide tạo nên bộ khung chính của chuỗi polypeptide, còn các gốc R tạo nên mạch bên của chuỗi (hình 3.14) Dạng cộng hoá trị ρ Dạng ion ρ+π Dạng lai (hybrid) Hình 3.13. Sự tồn tại các dạng của liên kết peptide Mạch chính Mạch bên Hình 3.14. Mạch bên và khung của một chuỗi polypeptide 3.2.2. Các phương pháp xác định peptide Ngoài phản ứng của nhóm NH2 và COOH đầu tận cùng, các gốc R của peptide cũng cho những phản ứng màu đặc trưng của các amino acid tự do tương ứng. Một trong những phản ứng màu đặc trưng nhất dành cho liên kết peptide đó là phản ứng Biure, phản ứng này không xảy ra với 60 amino acid tự do và với dipeptide. Trong môi trường kiềm mạnh, liên kết peptide phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu tím đỏ (hình 3.15.) và có khả năng hấp thụ cực đại ở bước sóng 540 nm. Đây là phản ứng được sử dụng rộng rãi để định lượng protein. Phương pháp xác định protein theo Lowry cũng dựa trên nguyên tắc của phản ứng này bằng cách thêm thuốc thử Folin-Ciocalteau để làm tăng độ nhạy của phản ứng sau khi đã thực hiện phản ứng biure, đồng thời dựa vào các gốc Tyr, Try nhờ thuốc thử đó để tạo phức màu xanh da trời. O- O- C =NH HN = C HN O Cu O NH C C NH HN Hình 3.15. Phức màu tím đỏ trong phản ứng Biure Có một số phương pháp tách phân lập và xác định thành phần, số lượng và trình tự amino acid trong peptide. Về nguyên tắc chung các phương pháp tách phân lập và xác định peptide về cơ bản cũng như đối với protein. Tuy nhiên peptide là những đoạn ngắn của chuỗi polypeptide, vì thế có thể bỏ qua giai đoạn cắt chuỗi polypeptide thành các peptide nhỏ mà có thể tách, phân lập ngay bằng phương pháp điện di hay sắc ký để tách riêng từng peptide. Sau khi đã tách riêng các peptide, tiến hành thuỷ phân hoàn toàn thành các amio acid tự do, xác định các amino acid , amino acid đầu N-tận cùng và amino acid đầu C-tận cùng. Các dữ liệu thu được qua sự phân tích này sẽ được so sánh đối chiếu và tổng hợp lại. Ví dụ, Puppy và Bodo đã phân tích một peptide của dịch khi thuỷ phân Cytocrom C thu được các dữ kiện sau đây: - Thành phần amino acid của peptide sau khi được thuỷ phân hoàn toàn và tiến hành sắc ký là 2Cys, 1 Ala, 2 Glu, 1His, 1Thr, 1Val,và 1Lys. 61 - Dùng phương pháp Sanger xác định được amino acid đầu N-tận cùng là Cys và phương pháp carboxypeptidase xác định được amino acid đầu C - tận cùng là Lys. - Cấu tạo của peptide nhỏ (bằng cách thuỷ phân từng phần ban đầu và xác định các amino acid, amino acid đầu N - tận cùng và amino acid đầu C - tận cùng của mỗi peptide nhỏ): Cys- Ala Glu- Cys (Val- Glu) Cys-(Ala,Glu) Cys- His Thr (Val, Glu) Ala- Glu Glu (Cys, His) Glu- Lys Thr (Val, Glu, Lys) Tổng hợp các dữ kiên trên, họ đã xác định được trình tự các amino acid của peptide nghiên cứu là: H2N-Cys-Ala-Glu-Cys-His-Thr-Val-Glu-Lys-COOH. Đây là nguyên tắc chung để xác định một trình tự trong peptide. Tuy nhiên đối với những peptide dài, việc xác định rất phức tạp. 3.2.3. Các peptide thường gặp trong thiên nhiên Trong tự nhiên tồn tại nhiều dạng peptide có chức phận quan trong liên quan đến hoạt động sống của cơ thể như là các hormon, các chất kháng sinh hay những chất tiền thân của tế bào vi khuẩn v.v... Bên cạnh đó cũng có những peptide chức phận chưa rõ ràng, có những peptide là sản phẩm thuỷ phân đang còn dang dở của protein. Trong phạm vi của giáo trình này xin được giới thiệu một số peptide quan trọng,có nhiều ý nghĩa đối với cho hoạt động sống của sinh vật. 3.2.3.1. Glutathion và các chất tương tự Glutathion là một tripeptide γ-glutamyl-cysteyl-glycine có công thức cấu tạo như sau: NH2 CH2 SH HOOC-CH-CH2-CH2-CO-NH-CH-CO-NH-CH2-COOH Trong cấu trúc của glutathion, nhóm SH của cysteine là nhóm hoạt động, vì vậy người ta thường viết tắt chữ glutathion là G-SH. Đây là glutathion dạng khử. Trong môi trường hoạt động glutathion có thể 62 nhường hydrogen (H) để thành dạng oxy hoá (GSSG) và ngược lại có thể nhận H để thành dạng khử: -2H 2GSH G-S-S-G +2H Nhờ phản ứng trên, glutathion đóng vai trò của một hệ thống oxy hoá khử (vận chuyển hydrogen). Glutathion là một trong những peptide nội bào phổ biến nhất, nó phân bố nhiều trong các mô và các cơ quan như: gan, thận, lách, tim, phổi, hồng cầu v.v... 3.2.3.2. Các hormone sinh trưởng (HGH) Hormone sinh trưởng của người (HGH-human growth hormone) còn có tên gọi STH (somatotropin hormone) là một chuỗi polypeptide bao gồm 191 amino acid có khối lượng phân tử 20.000. Trong cấu trúc có hai cầu disulfua được tạo thành giữa amino acid 53 -165 và giữa amino acid 182-189. Hoạt động sinh học của HGH là ở chuỗi gồm 134 amino acid. HGH có cấu tạo rất giống với hormon lactogen của rau thai (85% amino acid giống nhau) và gần giống prolactin của người (32% amino acid giống nhau). Hormon sinh trưởng có tác dụng đối với sự tăng trưởng nói chung, kích thích sự tạo sụn hơn là tạo xương, nó cũng là một hormon chuyển hoá. Hormon sinh trưởng kích thích sự tổng hợp protein từ những amino acid đã được vận chuyển dễ dàng vào trong tế bào nhờ chúng, và là hormon gây tăng đường huyết, sinh đái tháo đường, đồng thời kích thích sự thoái hoá lipid để đảm bảo nhu cầu về năng lượng cho cơ thể, gây tăng acid béo tự do trong huyết tương. Sự thiếu hụt HGH nếu xảy ra trước tuổi dậy thì sẽ dẫn đến chứng người lùn, sự dư thừa HGH nếu xẩy ra trước tuổi dậy thì sẽ dẫn đến chứng người khổng lồ, nếu xẩy ra sau tuổi dậy thì sẽ dẫn đến chứng người bị to cực (phát triển chiều dày của đầu, xương và mặt). 63 3.2.3.3. Insulin Từ 1953, Sanger (giải thưởng Nobel 1958) đã nghiên cứu, tinh chế và xác định hoàn toàn cấu trúc của phân tử insulin. Phân tử insulin bao gồm 51 amino acid, có cấu trúc gồm 2 chuỗi polypeptide, với khối lượng phân tử 5.700 chuỗi A có 21 amino acid, chuỗi B có 30 amino acid. Hai chuỗi được nối với nhau bằng 2 cầu disulfua. Trong chuỗi A cũng hình thành 1 cầu disulfua giữa amino acid thứ 6 và amino acid thứ 11. Phần đặc hiệu (đặc trưng của một loài) chỉ tập trung vào các amino acid thứ 8-9-10, 12-14 của chuỗi A và đặc biệt là amino acid thứ 30 của chuỗi B (hình 3.16). Người ta cũng đã xác định được cấu trúc ba chiều của insulin và thấy rằng cấu trúc phân tử insulin được giử vững bởi nhiều liên kết muối, liên kết hydro và liên kết cầu disulphate giữa chuỗi A và chuỗi B. Insulin có tác dụng rõ nhất trong tất cả các hormon của tuyến tuỵ, đặc biệt đối với quá trình chuyển hoá glucid, nó có tác dụng hạ đường huyết. Insulin còn kích thích quá trình tổng hợp và ức chế quá trình thoái hoá glycogen ở cơ, gan và mô mỡ. Đặc biệt, insulin tăng cường tổng hợp acid béo, protein và kích thích sự đường phân. Tác dụng quan trọng nhất của insulin là kích thích sự thâm nhập glucose, một số ose, amino acid trogn tế bào cơ và mỡ. Do vậy insulin làm giảm lượng glucose trong máu. Ngoài ra insulin cũng làm giảm sự tân tạo glucose do làm giảm nồng Hình 3.16. Các amino acid của độ enzyme như pyruvat carboxylase và chuỗi A và B ở insulin bò fructose 1-6 diphosphatase. 64 3.2.3.4. Oxytocin, Vasopressin Vasotocin Oxytocin là một peptide có 9 amino acid. Ở động vật có vú, oxytocin chỉ khác ở sự thay đổi của 2 amino acid là: amino acid ở vị trí thứ ba là isoleucine và amino acid vị trí thứ tám là leucine (bảng 3.3). Vasopressin của loài ếch nhái có cấu trúc trung gian giữa vasopresin và oxytocin của động vật có vú (amino acid thứ ba là isoleucin và amino acid thứ tám là arginine và có tên là vasotocin). Vasopressin là một peptide có cấu trúc gồm 9 amino acid. . Bảng 3.3. So sánh cấu trúc hoá học giữa oxytocin và vasopressin của một số loài động vật Va- Lysine 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Lợn, Vaso- Cys-Tyr-Phe-Glu-Asn-Cys-Pro-Lys-Gly-NH2 Hà mã pressin So- Phần lớn Arginine 1 2 3 4 5 6 7 8 9 động vật có vasopressin Cys-Tyr-Phe-Glu-Asn-Cys-Pro-Arg-Gly-NH2 vú pres- Động vật có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 xương sống, Vasotocin không có vú sin Cys-Tyr-Ile-Glu-Asn-Cys-Pro-Arg-Gly-NH2 Động vật có Oxytocin 1 2 3 4 5 6 7 8 9 xương sống có vú, chim Cys-Tyr-Ile-Glu-Asn-Cys-Pro-Leu-Gly-NH2 Phần lớn ở động vật có vú amino acid thứ 8 của vasopressin là arginine (arg-vasopressin), trừ ở lợn và hà mã, amino acid thứ 8 là lysine (lys- vasopressin). Oxytocin có tác dụng trên cơ trơn của tử cung và tuyến vú, gây co khi tử cung sinh con và kích thích sự tiết sữa khi cho con bú. Vasopressin có tác dụng chống lợi niệu, tăng cường tái hấp thu nước ở thận, đồng thời làm co mạch, do đó có tác dụng tăng huyết áp. 3.3. Protein 3.3.1. Cấu trúc phân tử bậc 1, 2, 3, 4 Về mặt cấu trúc người ta phân biệt protein gồm bốn bậc: bậc I, bậc II, bậc III và bậc IV (Hinh. 3.17) 65 Bậc I Bậc II Bậc III Bậc IV Hình 3.17. Sơ đồ các bậc cấu trúc của protein 3.3.1.1. Cấu trúc bậc I Cấu trúc bậc I biểu thị trình tự các gốc amino acid trong chuỗi polypeptide, cấu trúc này được giữ vững bằng liên kết peptide (liên kết cộng hóa trị). Cấu trúc bậc I là phiên bản của mã di truyền, việc xác định được cấu trúc bậc I là cơ sở để tổng hợp nhân tạo protein bằng phương pháp hoá học hoặc bằng kỹ thuật của công nghệ sinh học. Hiện nay nhiều loại protein đã biết được trình tự các amino acid trong chuỗi polypeptide như: ribonuclease là một protein có 124 amino acid được nối với nhau thành một chuỗi, có 4 cầu disulfua (hình 3.18); hemoglobin là protein có 4 chuỗi polypeptide, 2 chuỗi α ( mỗi chuỗi 141 amino acid) và 2 chuỗi β (mỗi chuỗi 146 amino acid); trypsinogen bò (229 amino acid); kimotrypsin bò (229 amino acid); alcol dehydrogenase ngựa (374 amino acid); glutamate dehydrogenase bò (500 amino acid) v.v.. 66 Hình 3.18. Cấu trúc bậc nhất của ribonuclesae của bò 3.3.1.2. Cấu trúc bậc II Biểu thị sự xoắn của chuỗi polypeptide, là tương tác không gian giữa các gốc amino acid ở gần nhau trong mạch polypeptide. Xoắn α Liên kết hydrogen Xoắn β Hình 3.19. Các kiểu xuắn trong cấu trúc bậc II của protein Nói cách khác, cấu trúc bậc II là dạng không gian cục bộ của từng phần trong mạch polypeptide. Cấu trúc này được làm bền nhờ các liên kết
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net