NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 178/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1999
VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định về bảo đảm tiền vay trong việc cấp tín dụng dưới hình thức
cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng.
2. Việc cấp tín dụng dưới các hình thức khác của tổ chức tín dụng theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng, nếu các bên có thoả thuận về biện pháp bảo đảm thì cũng được
áp dụng các quy định của Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dùng trong Nghị định này được hiểu như sau:
1. Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm
cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba.
3. Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay
và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín
dụng.
4. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng.
5. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài
sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với tổ chức tín dụng.
6. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết
với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
7. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng
vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
8. Các tổ chức tín dụng là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật
Các tổ chức tín dụng.
9. Khách hàng vay bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và
cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
10. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo đảm
tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo
vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
11. Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay (nợ
gốc), lãi vay, lãi phạt quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà
khách hàng vay phải trả theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Biện pháp bảo đảm tiền vay
1. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
a) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
b) Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
c) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
2. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản:
a) Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản;
b) Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính
phủ;
c) Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
1. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho
vay này được Chính phủ xử lý.
2. Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm
cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
2
3. Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
4. Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn
chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Điều 5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay.
Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và
việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên.
CHƯƠNG II
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CẦM CỐ, THẾ CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG VAY,
BẢO LÃNH BẰNG TÀI SẢN CỦA
BÊN THỨ BA
Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng
vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
1. Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh
bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, trừ trường hợp
khách hàng vay được tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm
bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba.
3. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay;
lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay.
4. Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Tổ chức tín
dụng và bên bảo lãnh có thể thoả thuận biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thì thực hiện bảo lãnh theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền
sử dụng đất cùng với tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 7. Điều kiện, thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
1. Tài sản, điều kiện nhận tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, thủ tục ký kết và thực
hiện hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh (sau đây gọi là hợp đồng bảo
đảm) và đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm. Hợp đồng bảo đảm có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3
2. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Việc kiểm tra tính hợp pháp và điều kiện của tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín
dụng thực hiện.
Điều 8. Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng
bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho
vay của tổ chức tín dụng, không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị
tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay không phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thoả thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức
chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các
loại giá như giá quy định của nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán
và các yếu tố khác về giá.
3. Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định như sau:
a) Đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất ở; đất chuyên dùng; đất mà tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó
không do ngân sách Nhà nước cấp; đất mà hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì
giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định theo giá đất của ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành áp dụng tại thời điểm thế chấp;
b) Đất được Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê; đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê mà tiền thuê đất đó không do ngân sách Nhà nước cấp; đất được Nhà nước cho hộ gia
đình, cá nhân thuê đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại
ít nhất là 5 năm; đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê đã trả tiền thuê đất cho nhiều
năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm và tiền thuê đất đó không do
ngân sách Nhà nước cấp, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp gồm tiền đền bù thiệt hại khi
được Nhà nước cho thuê đất (nếu có) và tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền
thuê đất đã trả cho thời gian đã sử dụng;
c) Đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê, khi
thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã đầu tư xây
dựng trên đất đó, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định theo số tiền thuê đất
đã trả cho Nhà nước sau khi trừ tiền thuê đất đã trả cho thời gian đã sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế không thu tiền sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất được
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đã trả tiền thuê đất hàng năm hoặc đã
trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại dưới 5 năm, thì giá trị
tài sản thế chấp không tính giá trị quyền sử dụng đất;
đ) Trường hợp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà người thuê đất được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được tính
theo giá trị thuê đất trước khi được miễn, giảm.
4
4. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản gắn liền, thì giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.
5. Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các
quyền phát sinh từ tài sản đó nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì giá trị của
vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật
phụ, thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thoả thuận.
Điều 9. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với
tổ chức tín dụng. Nghĩa vụ trả lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) không thuộc phạm
vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nếu các bên có thoả thuận.
2. Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
3. Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một hoặc
nhiều tài sản; bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản, với điều kiện tổng giá
trị các tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 10. Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
Tổ chức tín dụng quyết định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay và phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã được xác định.
Điều 11. Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản
Một tài sản được dùng để bảo đảm cho một nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng;
trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, thì một tài sản có
thể được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng với điều kiện
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 12. Việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản cầm cố, thế chấp
1. Khi cầm cố tài sản, khách hàng vay có nghĩa vụ giao tài sản cho tổ chức tín dụng giữ;
nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận tài sản do khách hàng vay
giữ hoặc giao cho bên thứ ba giữ, nhưng tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản.
2. Đối với tài sản cầm cố, thế chấp là phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thủy
hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, thì tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy chứng nhận
đăng ký, chủ phương tiện được dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và
xác nhận của tổ chức tín dụng (nơi nhận cầm cố, thế chấp) để lưu hành phương tiện trong
thời hạn cầm cố, thế chấp. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
3. Khi thế chấp tài sản, tài sản thế chấp do khách hàng vay giữ, trừ trường hợp các bên
thoả thuận giao cho tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba giữ. Nếu tài sản thế chấp là tài sản có
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5
4. Trong trường hợp cầm cố, thế chấp tài sản cho khoản vay hợp vốn, các tổ chức tín
dụng tham gia hợp vốn cử đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh và tổ chức tín
dụng Việt Nam cùng cho vay hợp vốn đối với một dự án tại Việt Nam, nếu tài sản bảo đảm
tiền vay là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thì tổ chức tín dụng Việt
Nam phải là đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Bên giữ tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay, nếu để mất, hư hỏng, thì xử
lý theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 13. Thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bằng tài sản trong trường hợp khách hàng vay,
bên bảo lãnh là doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá
1. Khách hàng vay, bên bảo lãnh là doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, cổ phần hoá theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, nếu doanh nghiệp không trả được nợ trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, cổ phần hoá, thì các doanh nghiệp hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi, cổ phần hoá phải chịu trách nhiệm nhận nợ và thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ
chức tín dụng cho vay.
2. Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá được thực hiện như sau:
a) Đối với doanh nghiệp chia, tách: nếu tài sản bảo đảm tiền vay có thể phân chia được
thì phân chia theo tỷ lệ tương ứng với nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp khi chia, tách; nếu
tài sản bảo đảm tiền vay không thể phân chia được tương ứng với nghĩa vụ trả nợ và các
doanh nghiệp chia, tách không có thoả thuận khác về biện pháp bảo đảm thì tổ chức tín dụng
có quyền thu hồi nợ trước khi chia, tách;
b) Đối với doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá: tài sản bảo
đảm cho các khoản nợ của doanh nghiệp trước khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần
hoá được tiếp tục dùng làm tài sản bảo đảm cho các khoản nợ đó của các doanh nghiệp mới
sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá.
3. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được các biện pháp như quy định tại
khoản 2 Điều này, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ trước khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá.
4. Trong mọi trường hợp chuyển giao nghĩa vụ bảo đảm bằng tài sản quy định tại
khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh là doanh nghiệp sau
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá phải thoả thuận ký kết lại hợp
đồng bảo đảm.
CHƯƠNG III
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH
TỪ VỐN VAY
Điều 14. Trường hợp áp dụng
Việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các
trường hợp sau:
6
1. Tổ chức tín dụng cho vay trung hạn, dài hạn đối với các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp
ứng được các điều kiện quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho tổ chức tín dụng cho vay đối
với khách hàng vay và đối tượng vay trong một số trường hợp cụ thể.
Điều 15. Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay
Khi tổ chức tín dụng cho khách hàng vay theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị
định này, thì khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Đối với khách hàng vay
a) Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng;
b) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
c) Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn
trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp
luật;
d) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các
biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án.
2. Đối với tài sản
a) Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền
sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng; giá trị, số lượng và được phép giao dịch. Nếu tài sản
là bất động sản gắn liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu
đất mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật;
b) Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải
cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử
dụng.
Điều 16. Hình thức, nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp
tài sản hình thành từ vốn vay
1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải được lập thành văn
bản; có thể ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc lập thành văn bản riêng do các bên thỏa thuận.
Khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố,
thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản đã
được hình thành.
2. Nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành
từ vốn vay, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng cầm cố, thế chấp
tài sản hình thành từ vốn vay có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của
ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
7
Điều 17. Quyền, nghĩa vụ của khách hàng vay khi vay có bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay
1. Khách hàng vay có các quyền sau đây:
a) Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi,
lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Được cho thuê, cho mượn tài sản nếu có thoả thuận với tổ chức tín dụng cho vay.
2. Khách hàng vay có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải giao cho tổ chức tín dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà
tài sản là bất động sản sẽ được hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay;
b) Thông báo cho tổ chức tín dụng về quá trình hình thành và tình trạng tài sản bảo đảm,
tạo điều kiện để tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay;
c) Đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì
trước khi đưa vào sử dụng, phải đăng ký sở hữu tài sản và giao cho tổ chức tín dụng giữ bản
chính giấy chứng nhận sở hữu tài sản đó;
d) Không được bán, chuyển nhượng, tặng, cho, góp vốn liên doanh, hoặc dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả hết nợ cho tổ chức
tín dụng, trừ trường hợp được tổ chức tín dụng đồng ý cho bán để trả nợ cho chính khoản
vay được bảo đảm.
Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay
1. Tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng vay thông báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và sự thay đổi
của tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Tiến hành kiểm tra và yêu cầu khách hàng vay cung cấp các thông tin để kiểm tra,
giám sát tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Thu hồi nợ vay trước hạn nếu phát hiện vốn vay không được sử dụng để hình thành
tài sản như đã cam kết;
d) Xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ khi khách hàng vay không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thẩm định, kiểm tra để đảm bảo khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay
được dùng làm bảo đảm tiền vay đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 của Nghị định
này;
b) Trả lại cho khách hàng vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản (nếu có) sau khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
CHƯƠNG IV
CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
8
MỤC I
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LỰA CHỌN
CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
Điều 19. Trường hợp áp dụng
Tổ chức tín dụng được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay theo quy
định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định này.
Điều 20. Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản
1. Khách hàng vay phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy
đủ, đúng hạn cả gốc và lãi;
b) Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng
hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của
pháp luật;
c) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
d) Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm
này.
2. Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này còn phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liền kế với thời điểm
xem xét cho vay.
Điều 21. Hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
cho một tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
3. Tổ chức tín dụng quy định mức dư nợ tối đa được vay không có bảo đảm bằng tài
sản đối với một khách hàng vay.
MỤC II
TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC CHO VAY
KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 22. Cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ
Tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực
hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm
của Nhà nước, chương trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng
9
được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm
theo chỉ định của Chính phủ
1. Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với khoản
cho vay được chỉ định và tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình xem xét cho vay,
kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ cả gốc và lãi.
2. Tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định và báo cáo tình hình sử dụng
vốn vay, khả năng thu hồi nợ, kiến nghị xử lý những tổn thất trong các trường hợp không thu
hồi được nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
Điều 24. Trách nhiệm của khách hàng vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính
phủ
1. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2. Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ khi sử dụng
vốn vay đối với khoản vay theo chỉ định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn vay do
các nguyên nhân chủ quan của mình gây ra.
Điều 25. Xử lý tổn thất các khoản cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính
phủ
1. Chính phủ xử lý tổn thất cho các tổ chức tín dụng nhà nước trong trường hợp khách
hàng vay vốn theo chỉ định không trả được nợ (gốc và lãi) do các nguyên nhân sau đây:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn và các biến cố rủi ro khách quan khác;
b) Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền hoặc bị tuyên bố phá sản mà sau khi xử lý theo quy định của pháp luật vẫn
không trả đủ nợ cho tổ chức tín dụng;
c) Nhà nước thay đổi chủ trương, chính sách dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng vay gặp khó khăn và không trả được nợ;
d) Các nguyên nhân khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng quý, tổ chức tín dụng nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định
cho vay không có bảo đảm tổng hợp các khoản tổn thất do các nguyên nhân quy định tại
khoản 1 Điều này, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tài
chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý tổn thất cho tổ chức tín
dụng.
MỤC III
BẢO LÃNH BẰNG TÍN CHẤP CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO VAY VỐN
Điều 26. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
10
1. Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân,
hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
2. Người được bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội quy định tại khoản 1 Điều này khi vay một khoản tiền nhỏ tại
tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
3. Mức vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo được tổ chức đoàn thể chính trị -
xã hội bảo lãnh bằng tín chấp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
Điều 27. Hình thức bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội
Việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở phải được
lập thành văn bản, trong đó ghi rõ các nội dung: số tiền vay, mục đích vay, nghĩa vụ của
người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo lãnh.
Điều 28. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp của
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
1. Yêu cầu tổ chức bảo lãnh phối hợp với tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra sử dụng
vốn vay và đôn đốc trả nợ.
2. Phối hợp với tổ chức bảo lãnh thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ.
Điều 29. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín
chấp
1. Giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn và sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín
dụng.
2. Từ chối việc bảo lãnh nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử
dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Điều 30. Nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo lãnh vay vốn
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
3. Trả nợ đầy đủ (gốc và lãi) đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY ĐỂ THU HỒI NỢ
ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
Điều 31. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ
11
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho vay có bảo
đảm bằng tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Khi đến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng, thì tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý để thu hồi
nợ.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xử lý theo các phương thức mà các bên đã thoả
thuận trong hợp đồng, trường hợp các bên không xử lý được theo các phương thức đã thoả
thuận thì tổ chức tín dụng có quyền:
a) Bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì xử lý tài sản của bên bảo lãnh để thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
3. Tổ chức tín dụng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và uỷ quyền cho bên thứ ba
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; trong trường hợp này thì bên thứ ba cũng có quyền xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ như tổ chức tín dụng.
4. Trường hợp một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa vụ trả nợ khác tuy
chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và được xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ.
5. Trường hợp tài sản được các bên xử lý theo thoả thuận thì phải thực hiện nhanh
chóng, công khai, bảo đảm lợi ích của các bên; nếu tài sản không xử lý được do không thoả
thuận được giá bán, thì tổ chức tín dụng có quyền quyết định giá bán tài sản để thu hồi nợ.
6. Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay do khách hàng vay, bên bảo
lãnh chịu. Tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sau khi trừ chi phí xử lý, thì tổ
chức tín dụng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí khác (nếu có).
Tài sản bảo đảm tiền vay sau khi được xử lý nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì
khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
7. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ các bên
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng.
8. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ, không phải là hoạt
động kinh doanh tài sản của tổ chức tín dụng.
Điều 32. Các trường hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để
thu hồi nợ
1. Sau thời hạn 60 ngày kể từ khi đến hạn trả nợ, mà tài sản bảo đảm tiền vay chưa
được xử lý theo thoả thuận.
2. Khách hàng vay phải thực hiện trả nợ trước hạn theo quy định của pháp luật, nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
3. Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể trước khi đến hạn trả nợ, thì nghĩa vụ
trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn, nếu khách hàng vay không trả nợ và
không xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để trả nợ, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản
để thu hồi nợ.
4. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
12
Điều 33. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
1. Bán tài sản bảo đảm tiền vay.
2. Tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm.
3. Tổ chức tín dụng được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba trong
trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh.
Điều 34. Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
1. Các bên thoả thuận về việc thực hiện các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay như quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
Trong trường hợp các bên thoả thuận thực hiện phương thức bán tài sản bảo đảm tiền
vay thì bên được bán tài sản có thể là khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh bán, tổ chức tín dụng
bán, hai bên phối hợp cùng bán, uỷ quyền cho bên thứ ba bán. Bên được bán tài sản có thể
trực tiếp bán cho người mua, uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán tài sản bảo đảm tiền vay.
2. Trong trường hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy
định tại Điều 32 của Nghị định này, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải giao tài sản cho tổ
chức tín dụng để xử lý.
Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như sau:
a) Trực tiếp bán cho người mua;
b) ủy quyền việc bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
c) ủy quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng được mua bán tài sản để bán;
d) Khi tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho nghĩa vụ
trả nợ thì tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng;
đ) Trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay,
bên bảo lãnh thì tổ chức tín dụng được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ
ba.
3. Trong thời gian tài sản bảo đảm tiền vay chưa xử lý được, tổ chức tín dụng được
quyền khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu được từ việc khai thác, sử dụng tài
sản bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết, hợp lý cho việc khai thác, sử dụng tài sản sẽ
được dùng để thu hồi nợ.
4. Trong trường hợp các bên có tranh chấp và khởi kiện, thì tài sản bảo đảm tiền vay
được xử lý theo bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
5. Trong trường hợp khách hàng vay, bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, thì tài sản
bảo đảm tiền vay được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng
13
1. Trong trường hợp việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay gặp khó khăn kể cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều
kiện, hỗ trợ khi có đề nghị của tổ chức tín dụng.
2. Bộ Công an hướng dẫn cơ quan Công an các cấp thực hiện các biện pháp hỗ trợ tổ
chức tín dụng trong việc xử lý tài sản khi khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện việc
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như đã thoả thuận.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành, các cấp
thuộc quyền quản lý của mình thực hiện Nghị định này và có biện pháp hỗ trợ việc xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.
4. Sau khi tài sản bảo đảm tiền vay đã được xử lý, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho
người mua tài sản, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
CHƯƠNG VI
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO, THANH TRA,
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Hạch toán kế toán, báo cáo, thanh tra, kiểm tra
1. Tổ chức tín dụng phải tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
thống kê việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
Nghị định này.
Điều 37. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng bảo đảm nếu gây thiệt hại phải bồi thường cho
bên bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; mọi tranh chấp hợp đồng được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Quy định tại điểm 1, mục II của Nghị quyết số 49/CP-m ngày 06 tháng 5 năm 1997
của Chính phủ về các doanh nghiệp nhà nước vay vốn của các ngân hàng thương mại quốc
doanh không phải thế chấp và các quy định trước đây về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn
ngân hàng hết hiệu lực thi hành.
3. Các hợp đồng tín dụng có áp dụng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản được xác lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp
14
tục thực hiện theo các điều khoản các bên đã thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật
tại thời điểm ký kết hợp đồng cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ cho tổ chức tín dụng
cho vay; riêng việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đối với các hợp đồng nói trên được thực
hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 39. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Tổng cục
Địa chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn việc xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.
3. Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục công chứng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Thuỷ sản hướng dẫn việc sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông
vận tải, tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản để lưu hành phương tiện khi cầm cố, thế chấp vay
vốn tại các tổ chức tín dụng.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
15