logo

CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG (2006-2009)

Chiến lược được xây dựng và triển khai tại hầu hết các nhóm đối tượng có liên quan đến nghèo đói-môi trường trong dự án như các nhà hoạch định chính sách thuộc các cơ quan chính phủ ở cấp trung ương và cấp tỉnh; các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế; các cơ quan thông tin đại chúng.
CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG (2006-2009) Céng hoμ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam Ch−¬ng tr×nh Ph¸t triÓn Liªn hîp quèc Hài hoà các Mục tiêu Giảm nghèo và Môi trường trong Chính sách và Lập kế hoạch hướng tới Phát triển Bền vững DỰ ÁN NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG (PEP) CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG (2006-2009) Hà Nội, tháng 5 năm 2007 i Người ta nói rằng “điều được nói ra không có nghĩa là mọi người sẽ nghe”, “điều mọi người nghe không có nghĩa là mọi người hiểu”, “điều mọi người hiểu không có nghĩa mọi người sẽ chấp thuận”, “điều mọi người chấp thuận không có nghĩa là mọi người phải hành động theo” và “điều mọi người hành động theo không có nghĩa là mọi người sẽ làm lại”. Việc thay đổi hành vi để trở thành thói quen lâu dài cần có phản hồi và nhắc nhở tích cực. Vì vậy, một hoạt động truyền thông, một chương trình hành động được xây dựng dựa trên một chiến lược với tầm nhìn dài hạn nhằm tăng cường khả năng cung cấp thông tin cho các bên tham gia về mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường là hết sức cần thiết trong giai đoạn triển khai của Dự án Hài hoà các Mục tiêu Giảm nghèo và Môi trường trong Chính sách và Lập kế hoạch hướng tới Phát triển Bền vững (gọi tắt là Dự án Nghèo đói và Môi trường) từ 2006-2009. i LỜI CẢM ƠN Ban quản lý dự án PEP chân thành cảm ơn các đơn vị, tổ chức và cá nhân đã tích cực tham gia xây dựng Chiến lược Truyền thông về Nghèo đói và Môi trường 2007-2009. Cảm ơn nhóm chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế (bà Trần Minh Phượng và ông Alain Lefebvre), chuyên gia nghiên cứu-truyền thông dự án PEP (bà Kim Thuý Ngọc) đã trực tiếp tham gia xây dựng Chiến lược Truyền thông. Cảm ơn Ban quản lý dự án hai tỉnh Hà Tây và Hà Tĩnh đã hỗ trợ nhóm chuyên gia tư vấn điều tra nhận thức về mối liên hệ P-E của cán bộ các sở TNMT, Kế hoạch đầu tư, Thuỷ sản, NN&PTNT và Văn hoá Thông tin tỉnh. Cảm ơn bà Rosita Ericsson (tư vấn quốc tế truyền thông của Chương trình SEMLA) và bà Lê Thị Minh Ánh (Phòng Pháp chế, Cục Bảo vệ Môi trường) đã đóng góp ý kiến, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Chiến lược; Cảm ơn Trung tâm Nông lâm Quốc tế (ICRAF) đã cung cấp các thông tin về đối tác của Trung tâm, giúp nhóm chuyên gia xác định đối tượng truyền thông của Chiến lược; Cảm ơn các đơn vị, tổ chức và cá nhân tham dự Hội thảo đóng góp ý kiến xây dựng Chiến lược Truyền thông, tổ chức ngày 22/3/2007 tại Hà Nội; ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ii CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................................iv 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................................................... 1 U 2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU ................................................................................................... 3 2.1. Mục đích và kết quả .......................................................................................................3 2.2. Mục tiêu ..........................................................................................................................3 3. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN.................................................................. 4 3.1. Các nguyên tắc...............................................................................................................4 3.2. Phương pháp tiếp cận....................................................................................................4 4. ĐỐI TƯỢNG ........................................................................................................................ 6 4.1. Các bộ, ngành (các cơ quan Chính phủ cấp trung ương và cấp tỉnh) ...........................6 4.2. Các nhà tài trợ quốc tế ...................................................................................................8 4.3. Các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế .........................................................8 4.4. Các đoàn thể chính trị và xã hội .....................................................................................9 4.5. Các nhóm đối tượng khác ..............................................................................................9 5. CÔNG CỤ, KÊNH VÀ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG ................................................... 11 5.1. Các công cụ truyền thông.............................................................................................11 5.2. Các kênh truyền thông .................................................................................................11 5.3. Thông điệp truyền thông...............................................................................................13 6. CÁC HOẠT ĐỘNG............................................................................................................. 14 6.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tiếp cận thông tin của các bên tham gia về mối liên hệ P-E và việc sử dụng các chỉ số P-E-L ....................................................14 6.1.1. Thông tin về PEP .................................................................................................14 6.1.2. Thành lập mạng lưới Nghèo đói-Môi trường Việt Nam .......................................14 6.1.3. Xây dựng bộ công cụ truyền thông P-E...............................................................15 6.1.4. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ............................................15 6.2. Tăng cường sự tham gia của các bên tham gia trong quá trình nghiên cứu các mối liên hệ P-E và chỉ số P-E-L ....................................................................................16 6.3. Tăng cường năng lực của các bên tham gia trong quá trình ứng dụng các kết quả của dự án: mối liên hệ P-E, chỉ số P-E-L .....................................................................16 6.4. Cung cấp kịp thời thông tin và kiến thức mới từ các nghiên cứu về mối liên hệ P-E, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách lồng ghép vào quá trình ra quyết định hướng tới mục tiêu phát triển bền vững..............................................................................17 7. THỰC HIỆN ....................................................................................................................... 18 7.1. Các nhóm thực hiện Chiến lược ..................................................................................18 7.2. Nhóm công tác kỹ thuật của PEP.................................................................................19 7.3. Ban quản lý dự án ........................................................................................................19 7.4. Ban quản lý dự án tỉnh Hà Tây và Hà Tĩnh ..................................................................19 8. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHI TIẾT.................................................................................. 20 9. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ.................................................................................................. 24 9.1. Giám sát và đánh giá từng hoạt động của chiến lược .................................................24 9.2. Giám sát và đánh giá kế hoạch thực hiện của chiến lược ...........................................24 9.3. Chỉ số đánh giá hoạt động............................................................................................24 9.4. Chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng.............................................................................28 iii CÁC TỪ VIẾT TẮT AFD Cơ quan Phát triển Pháp AusAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia CIDA Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Canada CPRGS Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo DANIDA Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Đan Mạch DFID Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh DOE Vụ Môi trường EC Ủy ban Châu Âu EU Hội đồng Châu Âu GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức ICRAF Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế ISGE Nhóm Hỗ trợ Quốc tế về Tài nguyên và Môi trường JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản KT-XH Kinh tế-Xã hội LEP Luật Bảo vệ Môi trường MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường NEX Quốc gia điều hành NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NRE Tài nguyên và Môi trường PCDA Kiểm soát ô nhiễm tại các vùng đông dân cư nghèo P-E Nghèo đói-Môi trường P-E-L Nghèo đói-Môi trường-Sinh kế PEP Dự án Nghèo đói và Môi trường PMU Ban quản lý dự án PPU Ban quản lý dự án tỉnh SDC Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sỹ SED Phát triển Kinh tế-Xã hội SEMA Tăng cường Năng lực Quản lý Môi trường ở Việt Nam SEMLA Tăng cường Năng lực Quản lý Đất đai và Môi trường SIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan TNMT Tài nguyên Môi trường UBND Uỷ ban Nhân dân UK Liên hiệp Vương quốc Anh UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNEP Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc VEPA Cục Bảo vệ Môi trường iv 1. GIỚI THIỆU Muốn phát triển bền vững thì trong phát triển phải tính đến yếu tố môi trường. Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội có quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác động lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trường tự nhiên (bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo của mỗi nước phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên: Rất nhiều quốc gia phát triển chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị công nghệ hiện đại... Có thể nói, tài nguyên nói riêng và môi trường tự nhiên nói chung có vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương vì: môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống; môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển KT-XH; môi trường có liên quan tới tương lai của đất nước, dân tộc. Tuy nhiên, trên thực tế cũng phải thừa nhận rằng còn nhiều điều bất cập trong công tác bảo vệ môi trường mà chúng ta chưa làm được: Môi trường vẫn từng ngày, từng giờ bị chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của chúng ta làm cho ô nhiễm nghiêm trọng hơn, sự phát triển bền vững vẫn đứng trước những thách thức lớn lao. Và ngược lại các điều kiện của môi trường có tác động lớn đến sinh kế, sức khoẻ và sự an toàn của các nhóm dân cư nghèo và dễ bị ảnh hưởng-đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Vì vậy, việc tăng cường quản lý môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc giảm nghèo, tăng trưởng bền vững nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Việt Nam. Trên thế giới cũng như Việt Nam, kinh nghiệm thực tế cho thấy có nhiều phương pháp tiếp cận công tác giảm nghèo gắn với việc cải thiện môi trường, đặc biệt là các hoạt động tại cộng đồng nhằm bảo vệ và tăng cường các lợi ích môi trường cho nhóm dân cư nghèo và dễ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, đây thường chỉ là những thành công rời rạc, vẫn còn nhiều rào cản lớn về chính sách và thể chế chưa cho phép áp dụng rộng rãi hơn. Vì vậy, nhằm tăng cường năng lực của Chính phủ Việt Nam để lồng ghép các mục tiêu môi trường và giảm nghèo vào các khuôn khổ chính sách hướng tới phát triển bền vững, dự án “Hài hoà các Mục tiêu Giảm nghèo và Môi trường trong Chính sách và Lập kế hoạch hướng tới Phát triển Bền vững”, gọi tắt là dự án “Nghèo đói và Môi trường (PEP)”, đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2005-2009. Dự án được tài trợ bởi Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DIFD), do Bộ Tài nguyên và Môi trường (MoNRE) điều phối có sự tham gia của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ NN&PTNT, Bộ Thuỷ sản, Bộ Công Nghiệp và 4 tỉnh Hà Tây và Hà Tĩnh (giai đoạn 1), tỉnh Hà Nam và Ninh Thuận (giai đoạn 2). Để đảm bảo rằng thông tin về nghèo đói và môi trường, các cách tiếp cận đối với nghèo đói và môi trường được truyền đạt tới các cơ quan chính phủ, các bên liên quan và xã hội, cần thiết xây dựng một Chiến lược Truyền thông về Nghèo đói và Môi trường và một kế hoạch hành động chi tiết (2007-2009), nhằm đưa ra tầm nhìn chung, dài hạn và các hoạt động nâng cao nhận thức về nghèo đói và môi trường cho các bên tham gia của dự án. Chiến lược Truyền thông được xây dựng theo kinh nghiệm quốc tế và dựa vào các điều kiện của Việt Nam. Nhóm chuyên gia xây dựng Chiến lược đã phân tích tình huống và tìm các vấn đề cần truyền thông về mối liên hệ nghèo đói và môi trường dựa vào nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: − Văn kiện dự án, Báo cáo khởi động, Hồ sơ gói thầu số 1 “Hỗ trợ mở rộng kiến thức về mối liên hệ đói nghèo-môi trường”, Hồ sơ gói thầu số 3 “Tăng cường năng lực thể chế trong giám sát các chỉ số P-E-L” (Dự án PEP); − Các nghiên cứu quốc tế điển hình có liên quan: Dự án “Thí điểm Nghèo đói và Môi trường” tại các nước Kenya, Mali, Mauritania, Mozambique, Rwanda, Tanzania and Uganda do UNEP và UNDP tài trợ (2004-2008); 1 − Các dự án thực hiện tại Việt Nam trong thời gian gần đây như: Dự án Môi trường Việt Nam-Canada (VCEP); Dự án “Tăng cường Năng lực Quản lý Môi trường ở Việt Nam” (SEMA) do Chính phủ Thuỵ Điển tài trợ (1994-2001); Dự án “Tăng cường Năng lực Quản lý Đất đai và Môi trường” (SEMLA) do Chính phủ Thuỵ Điển tài trợ (2005-2009); Dự án “Quản lý tổng hợp vùng ven biển” do Chính phủ Hà Lan tài trợ; Dự án “Báo cáo và Thông tin Môi trường” do DANIDA tài trợ, VEPA thực hiện; Dự án “Mối quan hệ Nghèo đói-Môi trường” do World Bank tài trợ và Hợp phần “Kiểm soát ô nhiễm tại các vùng đông dân cư nghèo” (PCDA) do DANIDA tài trợ, MONRE thực hiện; − Luật Bảo vệ Môi trường; Kế hoạch 5 năm ngành Tài nguyên Môi trường (2006-2010); Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội Quốc gia (SED) (2006-2010) về sự phối hợp giữa các bên liên quan chính trong Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo (CPRGS); Chương trình Nghị sự 21. Bên cạnh đó, nhóm chuyên gia cũng tiến hành điều tra khảo sát mức độ nhận thức về mối liên hệ P-E của cán bộ các Sở có liên quan như Tài nguyên Môi trường, Thuỷ Sản, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch Đầu tư… thuộc 2 tỉnh Hà Tây và Hà Tĩnh. Chiến lược được xây dựng với sự tham gia trực tiếp của chuyên gia tư vấn trong nước, quốc tế và cán bộ nghiên cứu - truyền thông dự án PEP. Ngoài ra, các đối tác liên quan của PEP cũng cung cấp nhiều thông tin cần thiết và tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Chiến lược thông qua Hội thảo xây dựng Chiến lược, tổ chức ngày 22/3/2007. Trong quá trình xây dựng Chiến lược, nhóm biên soạn đã đưa ra một số nhận định về mối liên hệ P-E được lồng ghép trong các định hướng chiến lược của Chiến lược Truyền thông về Nghèo đói và Môi trường như sau: − Có sự hiểu biết khác nhau về mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường. Cần có nhiều hoạt động phù hợp nhằm nâng cao nhận thức cho các nhà hoạch định chính sách, cho cán bộ các ban ngành có liên quan từ cấp tỉnh tới trung ương và cho cộng đồng dân cư về mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường; − Nguồn lực (tài liệu, nhân sự, năng lực và tài chính) cho việc truyền thông về mối liên hệ nghèo đói và môi trường còn hạn chế. Vì vậy, cần thiết kêu gọi sự phối hợp đầu tư (kỹ thuật, kinh phí) giữa dự án và các bên tham gia trong việc xây dựng tài liệu, tập huấn đào tạo cho cán bộ các ngành liên quan; − Việc xem xét các mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường trong quá trình xây dựng chính sách của nhiều ban ngành liên quan chưa được chú trọng. Cần khuyến khích sự tham gia của các nhà hoạch định chính sách trong quá trình nghiên cứu của dự án, cũng như trở thành thành viên của Mạng lưới Nghèo đói và Môi trường tại Việt Nam. 2 2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU Chiến lược Truyền thông về Nghèo đói và Môi trường vừa là một sản phẩm đầu ra của dự án và vừa là công cụ hỗ trợ các bên tham gia tiếp cận mối liên hệ P-E trong khuôn khổ dự án PEP. Chiến lược giúp Ban quản lý dự án thiết kế các hoạt động và thông điệp truyền thông phù hợp tới từng nhóm đối tượng liên quan. Có thể thấy, tính cấp thiết của Chiến lược Truyền thông cũng tương tự như tính cấp thiết của dự án, đó là “Suy thoái môi trường có mối quan hệ nhân quả với các vấn đề nghèo, đói và sức khoẻ. Việc lồng ghép các nguyên tắc và thực tiễn trong phát triển bền vững môi trường với kế hoạch và chính sách quốc gia là chìa khoá thành công cho các chiến lược xoá đói giảm nghèo”. 2.1. Mục đích và kết quả Mục đích chính của Chiến lược là nâng cao nhận thức về mối liên hệ giữa đói nghèo - môi trường và sử dụng các chỉ số đói nghèo-môi trường-sinh kế trong các bộ, ngành liên quan, tại cấp tỉnh và các nhà tài trợ. Mục đích phát triển của Chiến lược là Tăng cường năng lực Chính phủ trong việc lồng ghép các mục tiêu giảm nghèo và môi trường vào các khung chính sách phát triển bền vững. Chiến lược Truyền thông góp phần đạt được 2 kết quả dự án, đó là: − Nâng cao nhận thức và hiểu biết của các cơ quan chính phủ, chính quyền các cấp và xã hội về rào cản, năng lực và cơ hội sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm góp phần vào các mục tiêu, mục đích, chiến lược giảm nghèo và phát triển bền vững; − Tăng cường các thể chế và năng lực nhằm lồng ghép các vấn đề môi trường và giảm nghèo vào trong các khuôn khổ chính sách và lập kế hoạch phát triển. 2.2. Mục tiêu Các mục tiêu của Chiến lược Truyền thông là: − Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tiếp cận thông tin của các bên tham gia về mối liên hệ P-E và việc sử dụng các chỉ số P-E-L; − Tăng cường sự tham gia của các bên tham gia trong quá trình nghiên cứu các mối liên hệ P-E và xây dựng các chỉ số P-E-L; − Tăng cường năng lực của các bên tham gia trong quá trình ứng dụng các sản phẩm của dự án (mối liên hệ P-E, chỉ số P-E-L); − Đảm bảo rằng, các nhà hoạch định chính sách các ngành sẽ được tiếp cận đầy đủ thông tin và kiến thức mới từ nghiên cứu của dự án, nhằm lồng ghép trong quá trình ra quyết định hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 3 3. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 3.1. Các nguyên tắc Chiến lược Truyền thông cần tuân thủ các nguyên tắc sau: a) Chiến lược được xây dựng và triển khai tại hầu hết các nhóm đối tượng có liên quan đến nghèo đói-môi trường trong dự án như các nhà hoạch định chính sách thuộc các cơ quan chính phủ ở cấp trung ương và cấp tỉnh; các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế; các cơ quan thông tin đại chúng; b) Việc xây dựng và thực hiện Chiến lược phải đảm bảo có sự tham gia của các bên tham gia trong dự án; c) Các hoạt động của Chiến lược được thiết kế sao cho tận dụng các cơ hội sẵn có, ví dụ như: sở thích của một nhóm đối tượng đặc biệt, kiến thức bản địa, phong tục tập quán…; d) Cần có những nghiên cứu, đánh giá, điều tra nhằm tìm ra các đặc điểm và nhu cầu của từng nhóm đối tượng khác nhau, từ đó lựa chọn các kênh và tài liệu truyền thông phù hợp; e) Chiến lược cần nhấn mạnh rằng, phụ nữ cần có nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia và hưởng lợi từ các hoạt động của dự án; f) Các hoạt động của Chiến lược cần đảm bảo tính bền vững và dễ áp dụng, có thể triển khai tại các địa bàn khác nhau nếu có yêu cầu; g) Lồng ghép việc giám sát và đánh giá trong các hoạt động của Chiến lược nhằm đảm bảo tiến trình thời gian và sự thành công; 3.2. Phương pháp tiếp cận Truyền thông hiểu theo nghĩa rộng là việc thông tin hai chiều trong đó bên truyền tin cố gắng cung cấp thông tin và kêu gọi thay đổi hành vi, còn bên nhận tin sẽ cung cấp một số phản hồi như là kết quả của việc nhận tin. Các phản hồi này có thể được thực hiện thông qua hội thoại hay hoạt động. Để vượt qua các thách thức và thực hiện thành công Chiến lược Truyền thông này và đáp ứng được các mục tiêu phát triển của PEP, cần dựa vào 5 phương pháp tiếp cận sau: a) Đề xuất các khoá tập huấn hay hoạt động nhằm tăng cường năng lực trong các lĩnh vực cụ thể như: mối liên hệ P-E, chiến lược truyền thông và sự tham gia của cộng đồng… cho các Vụ liên quan thuộc 4 Bộ đối tác chính của dự án (TNMT, NN&PTNT, Thủy sản và Công nghiệp) cũng như các tỉnh có dự án thực hiện; b) Nếu như không có sự hiểu biết nhất định về mối liên hệ P-E thì không thể chờ đợi các bên tham gia thay đổi cách làm việc hay chấp nhận các kết quả của dự án. Do vậy, các thông tin phù hợp và kịp thời về mối liên hệ P-E cần phải được chuyển tới các bên tham gia. Các phương tiện thông tin đại chúng cấp trung ương và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải những thông tin về mối liên hệ P-E; c) Thúc đẩy và tăng cường sự tham gia của các nhóm làm việc trong báo cáo và giám sát các chỉ số P-E-L cũng như việc thực thi các hoạt động thí điểm cấp tỉnh. Liên quan tới những hoạt động này, Chiến lược sẽ tổ chức khoá tập huấn về sự tham gia của cộng đồng cho cán bộ ban quản lý dự án cấp tỉnh; d) Cần có những thông điệp truyền thông khác nhau cho từng nhóm đối tượng khác nhau qua các kênh thông tin phù hợp. Tại các tỉnh dự án, cần ưu tiên những hoạt động định hướng, khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường tại địa phương; 4 e) Các hoạt động truyền thông do Chiến lược đề xuất cần phải cần phù hợp với thời gian và định mức tài chính của dự án và đồng thời có sự liên kết chặt chẽ (cả về nội dung và tài chính) với các hoạt động khác của dự án. 5 4. ĐỐI TƯỢNG Chiến lược Truyền thông có các nhóm đối tượng khác nhau tuỳ theo các cấp độ triển khai hoạt động. Ở cấp trung ương, Chiến lược tập trung vào 4 Bộ chính (TNMT, NN&PTNN, Thủy sản và Công nghiệp) có các ngành và lĩnh vực chuyên đề liên quan nhằm đưa ra bộ chỉ số P-E-L, và tăng cường năng lực thể chế trong các hoạt động báo cáo và giám sát. Đồng thời, Chiến lược cũng xem xét đến các Bộ khác là thành viên trong Nhóm làm việc ngành TNMT và các nhóm hỗ trợ liên quan. Nhóm các cơ quan truyền thông đại chúng cũng là nhóm đối tượng của Chiến lược. Ở cấp tỉnh (tỉnh Hà Tây và Hà Tĩnh), Chiến lược tập trung vào nhóm đối tượng làm công tác quản lý, cán bộ-thành viên Nhóm làm việc liên quan đến các vấn đề P-E-L hay chính sách về P-E, cơ quan truyền thông đại chúng của tỉnh. Bên cạnh đó, nhóm các nhà tài trợ và tổ chức quốc tế có liên quan tại Việt Nam cũng là đối tượng chính của Chiến lược Truyền thông. 4.1. Các bộ, ngành (các cơ quan Chính phủ cấp trung ương và cấp tỉnh) Trong khuôn khổ của Dự án Nghèo đói và Môi trường, tiếp cận nhóm đối tượng này sẽ nhằm thay đổi nhận định, quan điểm trong xây dựng kế hoạch phát triển ngành theo hướng tiếp cận liên ngành, và nhìn nhận đói nghèo và môi trường trong một mối liên hệ nhân quả. Có thể thấy, điểm mạnh của nhóm đối tượng này là thường xuyên tiếp cận với công tác hoạch định chính sách, với những nhà ra chính sách về phát triển kinh tế và môi trường. Cam kết của Chính phủ theo định hướng phát triển bền vững, gắn kết các nội dung bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế và công bằng xã hội buộc các bộ, ngành điều chỉnh nội dung kế hoạch hoạt động theo định hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, sự chồng chéo trong phân công trách nhiệm, việc tiếp cận hạn chế trong phạm vi mỗi ngành, mối liên hệ hợp tác còn lỏng lẻo, không bền đã hạn chế sự thành công của các kế hoạch và hoạt động của từng ngành. Mặc khác, nhận thức của lãnh đạo và chuyên viên các bộ, ngành về mối liên hệ nhân quả giữa đói nghèo-môi trường-phát triển kinh tế, xã hội còn hạn chế. Tư tưởng hy sinh môi trường trong thời gian ngắn vì mục tiêu phát triển kinh tế vẫn còn tồn tại. Nhóm tư vấn đề xuất danh sách các cơ quan với thứ tự ưu tiên sau: a) Bộ Tài nguyên Môi trường, cụ thể là Vụ Môi trường, Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, Cục Bảo vệ môi trường, Vụ Pháp chế và Nhóm làm việc ngành TNMT (sẽ được thành lập với sự hỗ trợ của PEP) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các luật, văn bản dưới luật liên quan đến tài nguyên, môi trường; đồng thời là đầu mối thực hiện rất nhiều các dự án, chương trình về quản lý tài nguyên. Ngoài ra, Nhóm Quốc tế Hỗ trợ Ngành Tài nguyên và Môi trường (ISGE) cũng sẽ là một nhóm đối tượng quan trọng nhiều lý do. Trong đó, Nhóm Công tác Chuyên đề 2 (TAG 2) của ISGE: Nghèo đói, Phát triển và Môi trường sẽ là một cơ sở tốt cung cấp các phương thức ứng dụng tốt nhất trong vấn đề môi trường và giảm nghèo. b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể là Vụ Khoa học và Công nghệ và chất lượng sản phẩm, Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm và Chương trình Năm triệu Hecta Rừng (661), và Nhóm Công tác Ngành Lâm nghiệp (sẽ được thành lập với sự hỗ trợ của PEP) là đối tác chính, quan trọng của dự án vì rất nhiều chương trình, nhiệm vụ được thực hiện tại khu vực nông thôn - nơi có tỷ lệ đói nghèo cao cũng như những tác động đến môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực dân nghèo; nhiều chương trình phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo được Bộ thực hiện trong nhiều năm qua; Ngoài ra, Chương trình và Đối tác Hỗ trợ Ngành Lâm nghiệp (FSSP) cũng là một nhóm đối tượng quan trọng do một trong các mục tiêu của Chương trình là quản lý rừng một cách bền vững và bảo tồn đa 6 dạng sinh học nhằm: (a) bảo vệ môi trường; (b) nâng cao đời sống người dân vùng rừng; và (c) nâng cao sự đóng góp của ngành lâm nghiệp và nền kinh tế quốc dân. c) Bộ Thuỷ sản, cụ thể là Vụ Khoa học công nghệ, Cục khai thác nguồn lợi thuỷ sản, Viện quy hoạch và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, và Nhóm làm việc ngành Thuỷ sản (sẽ được thành lập với sự hỗ trợ của PEP) chịu trách nhiệm trong việc khai thác hợp lý và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản. Đây cũng là một trong những giải pháp chính nhằm vừa bảo vệ được môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản biển và nội địa vừa là phương thức xoá đói giảm nghèo hữu hiệu cho các bộ phận dân cư sống phụ thuộc vào các nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. d) Bộ Công nghiệp, cụ thể là Vụ Khoa học công nghệ, Cục công nghiệp địa phương, và Nhóm làm việc ngành Năng lượng bền vững (sẽ được thành lập với sự hỗ trợ của PEP) chịu trách nhiệm phát triển công nghiệp phục vụ chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước góp phần phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Các yếu tố môi trường trong phát triển công nghiệp cần được chú trọng nhằm tránh những tổn hại lâu dài đối với các nguồn tài nguyên không tái tạo cũng như chất lượng môi trường. e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể là Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Khoa học, giáo dục và môi trường, Viện Chiến lược Phát triển, Tổng cục Thống kê, và Văn phòng chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm đói nghèo cũng như chương trình nghị sự Việt nam về phát triển bền vững. Hầu hết các dự án phát triển cỡ vừa và lớn do các nhà tài trợ Chính phủ và Liên Chính phủ hỗ trợ đều phải qua Bộ Kế hoạch Đầu tư rà soát trước khi đến cấp thực hiện ở các bộ, ngành khác. f) Văn phòng Chính phủ là nơi tổng hợp cuối cùng trước khi các chiến lược phát triển được ban hành ở cấp Chính phủ, cũng là nơi xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ở tầm quy mô quốc gia; đồng thời có vai trò quan trọng trong giải quyết các vấn đề có tính chất liên bộ, liên ngành. Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21 tháng 5 năm 2002 và công văn số 1649/CP-QHQT ngày 26 tháng 11 năm 2003) là văn kiện cụ thể hoá các mục tiêu, cơ chế, chính sách, giải pháp chung của chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm thành các giải pháp cụ thể kèm theo tiến độ thực hiện. Một Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược được thành lập do Phó Thủ tướng làm trưởng ban và các phó ban là Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các ủy viên của Ban Chỉ đạo là đại diện (cấp thứ trưởng) của các bộ ban ngành có liên quan đến xóa đói giảm nghèo. Hiện tại, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước, Chiến lược còn nhận được sự bảo trợ của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và sự hỗ trợ từ nhiều nhà tài trợ quốc tế lớn (ví dụ, 20 triệu Euro từ EC qua Ngân hàng Thế giới v.v...). Chiến lược cũng là một cơ hội để lồng ghép các mối liên hệ P-E và các chỉ số P-E-L vào các chính sách phát triển kinh tế của chính phủ cũng như các chính sách hỗ trợ của các nhà tài trợ lớn như WB, IMF và EC. g) Bộ Y tế, cụ thể là Cục y tế dự phòng. Sức khỏe của con người gắn liền với mọi biến động lớn nhỏ của môi trường và những biến động đó có thể trở thành mối đe dọa cho sức khỏe. Giữa môi trường-sức khoẻ- đói nghèo có mối liên hệ hệ quả với nhau và cũng rất phức tạp. Chính sách y tế liên quan đến các chương trình phát triển, xoá đói giảm nghèo cũng như hạn chế những tác động bất lợi của môi trường đối với sức khoẻ con người. h) Bộ Lao động, thương binh xã hội, cụ thể là Vụ Khoa học công nghệ, Văn phòng xoá đói giảm nghèo. Bộ chịu trách nhiệm về việc làm, lao động và công bằng xã hội. i) Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể là Vụ khoa học tự nhiên và xã hội, nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Nhà nước được xây dựng phục vụ các chương trình phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường . 7 j) Uỷ ban Dân tộc Miền Núi là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện các dự án mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ giao; tổng kết thực tiễn và nhân rộng các mô hình phát triển có hiệu quả. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình 135 và 134) tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã; quy hoạch bố trí lại dân cư; đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum sóc. Việc cân nhắc các yếu tố môi trường trong các hoạt động của các chương trình này sẽ góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. k) Ban Văn hoá Tư tưởng Trung ương: có ảnh hưởng lớn tới các cơ quan truyền thông đại chúng. l) Đối với cấp tỉnh, nhóm đối tượng có liên quan thuộc phía cơ quan nhà nước bao gồmVăn phòng UBND, Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Công nghiệp, và Lao động thương binh xã hội. 4.2. Các nhà tài trợ quốc tế Ở Việt Nam, hầu hết các chương trình, chiến lược phát triển ngành đều có sự tham gia trợ giúp của các nhà tài trợ quốc tế. Các nhà tài trợ quốc tế có thể đưa yêu cầu về môi trường là một tiêu chí bắt buộc để xem xét các dự án phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Căn cứ vào yêu cầu này, các đơn vị nhận dự án bắt buộc phải có sự đầu tư dù ít hoặc nhiều vào nghiên cứu và thực hiện các yêu cầu môi trường, tìm hiểu về mối liên hệ giữa xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Nhóm đối tượng này bao gồm: − Ngân hàng thế giới, cụ thể là Ban Môi trường và phát triển xã hội; − Chương trình phát triển liên hợp quốc, cụ thể là Phòng phát triển bền vững-Nhóm dự án xoá đói giảm nghèo và phát triển xã hội; − Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển; − Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA); − Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ); − Hội đồng Châu Âu (EU); − Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) − Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID–UK); − Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Canada (CIDA); − Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia (AusAID); − Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sỹ (SDC); − Tổ chức Phát triển Hà Lan (SNV); − Cơ quan Phát triển Pháp (AFD). 4.3. Các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế Hầu hết các tổ chức quốc tế đều thực hiện nhiều dự án phát triển và bảo vệ môi trường; hỗ trợ tài chính và trợ giúp kỹ thuật cho nhiều ngành trong xây dựng chiến lược phát triển ngành. Tại các tổ chức này đều có những chương trình đầu tư trong lĩnh vực xoá đói, giảm 8 nghèo và bảo vệ môi trường, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên các chương trình này chưa thể hiện rõ nét sự lồng ghép cũng như các tiêu chí môi trường được thể hiện trong các yêu cầu của dự án phát triển kinh tế. Các chương trình bảo vệ môi trường và chương trình phát triển kinh tế hầu như mới chỉ được làm ở mức độ riêng lẻ mà chưa có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Một số các chương trình bảo tồn, quản lý và khai thác tài nguyên rừng thường gắn liền với nội dung cải thiện điều kiện sống cho người dân bản địa, góp phần xoá đói, giảm nghèo ở địa phương. Ở một mức độ nào đó, các khía cạnh về môi trường đã được thể hiện lồng ghép trong các chương trình này. Ví dụ, Trung tâm nghiên cứu Nông lâm Quốc tế (ICRAF) có mục tiêu giảm nghèo và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua việc cải thiện hệ thống nông lâm có nhiều kinh nghiệm trong lồng ghép các khía cạnh bảo vệ môi trường trong chương trình xoá đói, giảm nghèo cho người dân vùng cao. Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) kết hợp với các tổ chức phí chính phủ trong nước xây dựng và thực hiện các mô hình xoá đói giảm nghèo gắn kết với bảo vệ môi trường thông qua xây dựng mô hình làng sinh thái trên các vùng sinh thái nhạy cảm. Các tổ chức liên quan đến vấn đề P-E-L được chia thành các nhóm sau: a, Liên quan đến ngành TNMT − Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN); − Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF); − Viện Môi trường và Phát triển Bền vững Việt Nam (VESDI); − Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên Môi trường (CRES); − Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường. b, Liên quan đến ngành Lâm nghiệp − Trung tâm nghiên cứu Nông lâm Quốc tế (ICRAF); − Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR). c, Liên quan đến ngành Thuỷ sản − Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD); − Văn phòng Sáng kiến Hỗ trợ Quản lý Nguồn lợi Thuỷ sản Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương-STREAM Việt Nam. d, Liên quan đến ngành Năng lượng Bền vững − Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Môi trường (RCEE) với lĩnh vực hoạt động chính là năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng, thay đổi khí hậu và cơ chế phát triển sạch. 4.4. Các đoàn thể chính trị và xã hội Các đoàn thể chính trị và xã hội từ cấp trung ương tới địa phương như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ tuy không trực tiếp tham gia các hoạt động của Chiến lược, nhưng là mắt xích quan trọng trong công tác truyền thông về mối liên hệ nghèo đói và môi trường, giữa các nhà chính sách, nhà quản lý với cộng đồng tại các địa điểm nghiên cứu thí điểm của dự án. 4.5. Các nhóm đối tượng khác Do PEP là một dự án tăng cường năng lực, nên Chiến lược Truyền thông này không trực tiếp triển khai trên nhóm đối tượng là cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, những thông tin về mối 9 liên hệ P-E vẫn tới được cộng đồng nói chung, và tới các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức chính trị-xã hội và người nghèo tại các tỉnh thí điểm của dự án. 10 5. CÔNG CỤ, KÊNH VÀ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG 5.1. Các công cụ truyền thông Cơ quan truyền thông đại chúng được coi là công cụ truyền thông hữu hiệu, không tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng các chính sách phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, tuy nhiên, lại có vai trò rất lớn trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và các chương trình giảm đói nghèo, phản ánh việc sử dụng không hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường. Nhiều những cơ quan nhà nước do sức ép của các phương tiện thông tin đại chúng đã buộc phải thay đổi những quyết sách phát triển của mình theo hướng có lợi cho môi trường. Vì vậy, hợp tác giữa Bộ TNMT, các Sở TNMT hai tỉnh Hà Tây và Hà Tĩnh với các cơ quan truyền thông đại chúng là rất cần thiết. Các cơ quan truyền thông đại chúng có nhiều ảnh hưởng bao gồm: a) Thông tấn xã Việt Nam (Ban tin trong nước - Ban Kinh tế, xã hội) b) Đài truyền hình Việt Nam (Chương trình Môi trường - Ban Thời sự; Ban Khoa giáo) c) Đài Tiếng nói Việt Nam (Chương trình TNMT - Ban Khoa học và Kinh tế…) d) Các báo có lượng độc giả đông đảo như: Vietnamnet, Lao động, Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thanh niên, và Tuổi trẻ, và các báo liên quan đến ngành nông nghiệp, phát triển nông thôn và tài nguyên môi trường như: Nông thôn ngày nay, Nông nghiệp Việt Nam, Báo TNMT, Tạp chí TNMT, Tạp chí Bảo vệ Môi trường e) Báo và Đài phát thanh- truyền hình 2 tỉnh dự án (Hà Tây- Hà Tĩnh) f) Trang web của Bộ TNMT, NN&PTNT, Thuỷ sản, Kế hoạch Đầu tư… và các tổ chức khác 5.2. Các kênh truyền thông Thông qua cách tiếp cận đa phương tiện mà các thông tin về mối liên hệ P-E sẽ đến được các bên tham gia quan trọng và cộng đồng nghèo tại các tỉnh thí điển của dự án. Các hình thức tuyên truyền và truyền thông được sử dụng tối đa trong Chiến lược này. Tuyên truyền là việc cung cấp thông tin 1 chiều, không có phản hồi giữa bên cung cấp tin và bên nhận tin. Các hình thức tuyên truyền có thể là tài liệu, thông báo, tờ rơi, bản tin, bài trình bày, trang web, đĩa CD, bảng tin, pa nô, poster, sổ tay bài học kinh nghiệm, chương trình TV hay đài phát thanh… Truyền thông, còn gọi là giao tiếp trực tiếp hay truyền tin 2 chiều, nghĩa là người cung cấp tin và người nhận tin, hay giữa những người nhận tin có cơ hội để trao đổi ý kiến hay phản hồi với nhau. Truyền thông có các hình thức như họp công khai, họp báo, hội thảo, phỏng vấn, toạ đàm, triển lãm ảnh, tham quan, chiếu phim có thảo luận, tập huấn, thảo luận nhóm, trao đổi thông tin của mạng lưới… Chiến lược Truyền thông sẽ sử dụng nhiều kênh cung cấp thông tin khác nhau dưới hình thức tuyên truyền và truyền thông. Mỗi một kênh thông tin sẽ phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau. Điều đó thể hiện qua bảng 1: 11 Bảng 1: Các kênh truyền thông và nhóm đối tượng của Chiến lược Kênh thông tin Cơ quan Chính phủ (cấp TW và Nhà tài trợ Tổ chức phi chính phủ Đoàn thể chính trị Các nhóm đối tỉnh) và các nhóm hỗ trợ quốc tế trong nước và quốc tế và xã hội tượng khác Tờ rơi X X X Bài báo trên các tạp chí chuyên ngành X X X X X Phim tài liệu về mối liên hệ P-E x X X X x Trang web của mạng lưới đói nghèo – môi X X X X X trường Đĩa CD-Rom X X X X Tổ chức các sự kiện X X X X X Tài liệu thông tin dự án X X X X X Tài liệu “10 nghiên cứu điển hình về P-E” X X X Tài liệu “Hướng dẫn sử dụng bộ chỉ số P-E-L” X X X Họp mạng lưới (mạng lưới P-E, mạng lưới X X X các nhóm làm việc) Diễn đàn mối liên hệ P-E-L x X X X X Bản tin Chính sách (bản tin/quý) X X X Thi báo (lần/năm) X X X Phỏng vấn X X Tập huấn X X Tham quan học tập X X Họp/hội thảo tham vẫn X X X X x 12 5.3. Thông điệp truyền thông Nội dung các tài liệu truyền thông cần đáp ứng: − Thông tin về PEP và các hoạt động của PEP; − Nâng cao nhận thức cho các bên tham gia về mối liên hệ P-E và các chỉ số P-E-L; − Khuyến khích các bên tham gia sử dụng kết quả nghiên cứu về mối liên hệ P-E và các chỉ số P-E-L trong công việc hàng ngày; − Cung cấp thông tin về thực tiễn và các bài học kinh nghiệm cho thành viên mạng lưới. Thông điệp truyền thông của Chiến lược là: − Giới thiệu về PEP; − Các hoạt động và kết quả đạt được của PEP; − Mối liên hệ P-E; − Kinh nghiệm liên quan đến mối liên hệ P-E; − Hợp tác và sử dụng bộ chỉ số P-E-L − Mạng lưới chia sẻ thông tin; − Tuyên truyền về hoạt động của mạng lưới chia sẻ thông tin; − Sử dụng mối liên hệ P-E trong xây dựng và hoạch định chính sách; − Các bài học kinh nghiệm về thực tiễn lồng ghép mối liên hệ P-E trong xây dựng và hoạch định chính sách; − Sử dụng các vấn đề Nghèo đói-Tăng trưởng-Môi trường trong hoạch định chính sách. 13 6. CÁC HOẠT ĐỘNG Các hoạt động truyền thông sẽ được triển khai ở cả cấp trung ương (gồm các bộ, vụ, ngành, nhà tài trợ, tổ chức trong nước và quốc tế liên quan đến P-E) và một số ban ngành, đoàn thể thuộc 2 tỉnh dự án Hà Tây và Hà Tĩnh. Chiến lược sẽ tập trung vào các hoạt động chính như: Thông tin về PEP; nâng cao nhận thức về mối liên hệ P-E; tăng cường năng lực sử dụng bộ chỉ số P-E-L; xây dựng mạng lưới P-E tại Việt Nam; chia sẻ bài học kinh nghiệm; khuyến khích sự tham gia trong quá trình nghiên cứu; thúc đẩy việc sử dụng mối liên hệ P-E trong hoạch định chính sách. 6.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tiếp cận thông tin của các bên tham gia về mối liên hệ P-E và việc sử dụng các chỉ số P-E-L 6.1.1. Thông tin về PEP Việc phổ biến các thông tin về dự án rất quan trọng. Nó góp phần tăng cường sự phối hợp của dự án với các đối tác và các bên tham gia. Trong suốt quá trình triển khai dự án, các thông tin về dự án PEP như mục tiêu, mục đích, đối tượng, địa điểm, thời gian, các hoạt động, các sản phẩm dự kiến… sẽ được cung cấp dưới các hình thức như: - Thường xuyên cập nhật thông tin về các hoạt động của PEP, viết bài và định kỳ gửi bài lên Tạp chí Kinh tế Môi trường; - Tổ chức 01 cuộc thi báo về P-E trên Tạp chí Kinh tế Môi trường nhằm trao đổi các kinh nghiệm liên quan đến việc P-E (dự kiến tháng 6/2007); - Tổ chức 1 cuộc thi báo về lồng ghép P-E vào khung chính sách và lập kế hoạch (dự kiến tháng 6/2008); - Tổ chức diễn đàn về mối liên hệ P-E có sự tham gia của các bên liên quan (tháng 10/2007); - Tổ chức diễn đàn về lồng ghép P-E vào khung chính sách và lập kế hoạch (tháng 6/2008); - Phối hợp với các tổ chức liên quan phổ biến thông tin dự án và các kết quả của dự án tại các sự kiến lớn (ngày Môi trường thế giới; ngày đa dạng sinh học) (dự kiến 22/5/2008 và 5/6/2008). 6.1.2. Thành lập mạng lưới Nghèo đói-Môi trường Việt Nam Mạng lưới Nghèo đói-Môi trường Việt Nam là mạng lưới giữa các cá nhân và tổ chức có cùng mối quan tâm và hoạt động trong lĩnh vực nghèo đói và môi trường, với mục đích kết nối, chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và phối hợp trong công tác xoá đói giảm nghèo lồng ghép với bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Trong giai đoạn đầu, thành viên của mạng lưới sẽ là: - Các nhóm làm việc được thành lập trong dự án như: Nhóm Làm việc Quốc gia; Nhóm Làm việc về P-E-L Quốc gia, Nhóm Làm việc Bộ/ngành liên quan Quốc gia; Nhóm Làm việc ngành TNMT, ngành Thuỷ sản, ngành Lâm Nghiệp và ngành Năng lượng bền vững; - Các cơ quan Chính phủ (cấp tỉnh và trung ương), các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, các cơ quan thông tin đại chúng… liên quan đến P-E; - Các cá nhân quan tâm đến vấn đề P-E. Cần thiết phải thành lập Nhóm điều phối mạng lưới, chủ chốt là cán bộ Ban quản lý dự án. Nhóm điều phối có nhiệm vụ xây dựng một “kế hoạch hành động dài hạn, 2007-2009” có tầm nhìn chiến lược nhằm: (1) Đảm bảo Mạng lưới có những hoạt động thường xuyên và hiệu 14
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net