CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA VỎ PHONG HÓA TRÊN MỘT SỐ LOẠI ĐÁ PHỔ BIẾN Ở TÂY NGUYÊN
Tây nguyên là một vùng đất đang phát triển mạnh trong công cuộc Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa của cả nước
Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA VỎ PHONG HÓA
TRÊN MỘT SỐ LOẠI ĐÁ PHỔ BIẾN Ở TÂY NGUYÊN
PHYSICAL AND MECHANICAL CHARACTERISTICS OF
WEATHERED ZONE ON SOME COMMON ROCKS IN TAY NGUYEN
Nguyễn Việt Kỳ, Nguyễn Văn Tuấn
Khoa Kỹ thuật Địa Chất & Dầu Khí, Đại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TÓM TẮT
Tây nguyên là một vùng đất đang phát triển mạnh trong công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
của cả nước. Nhiều công trình xây dựng đang mọc lên trên nền là vỏ phong hóa khá dày. Điều này đòi
hỏi chúng ta phải có những hiểu biết tốt về chúng. Trong khuôn khổ bài báo, các tác giả cố gắng trình
bày những nét đặc trưng cơ lý cơ bản nhất của vỏ phong hóa trên một số loại đá phổ biến ở đây cùng
với một số quá trình địa động liên quan tới chúng.
ABSTRACT
Tay Nguyen highland is a developing area in the process of industrialization and modernization of
the country. Many of the constructions here have been built on a thick weathering crust. As a result, a
further understanding about them is required. In this paper, the authors attempt to present the physical
and mechanical characteristics of the weathering crust on some common rocks as well as the
associated geodynamical processes.
1. MỞ ĐẦU các nhà khoa học.
Tây Nguyên là một trong những khu vực 2. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU
trọng điểm phát triển mang tính chiến lược của
Vùng nghiên cứu bao gồm các tỉnh Kon
cả nước. Đường Hồ Chí Minh cũng trải dài trên
Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng và một phần
vùng này. Trong tương lai, trên vùng đất trù phú
tỉnh Bình Phước và phân bố chủ yếu ở phần Tây
này sẽ mọc lên nhiều thành phố trẻ hiện đại bên
Trường sơn. Địa hình gồm các kiểu chính sau:
cạnh những khu công nghiệp rộng lớn, mạng
Núi khối tảng (Ngọc Linh, Mon Ray, Kon Ka
lưới giao thông sẽ vươn tới những buôn làng xa
Kinh, Đông Con Chơ Ro, Chư Yang Sin, Đông
xôi, các công trình xây dựng hồ chứa nước, các
Đơn Dương, Tây Bảo Lâm, Nam Di Linh....),
nhà máy thủy điện sẽ đáp ứng nước tưới cho
bình sơn nguyên bóc mòn (Chư Pông – Chư
những nông trường cao su, cà phê và ánh sáng
Gau Ngo, Chư Rơ Bang, Xnaro, Đà Lạt...), đồng
cho Tây Nguyên... Dòng điện từ Tây nguyên sẽ
bằng đồi núi thấp bóc mòn (An Khê, Ea sup,
hòa chung vào nguồn năng lượng của cả nước
M’Đrắk, Đạ Tẻh...), cao nguyên bazan (Kon Hà
...Với sự phát triển mạnh mẽ, những vấn đề về
Nừng, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đắk Rlấp, Bảo
đất nền trên vỏ phong hóa của các loại đá phổ
Lộc Đinh Văn), thung lũng bóc mòn tích tụ (Pô
biến ở đây đã trở thành đối tượng phải được
Kô, Kon Tum - Đắk Tô, Sông Ba, Krông
dành cho nhiều mối quan tâm, nghiên cứu của
Ana...). Mạng lưới sông suối khá phát triển với
19
Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
hệ thống sông Ba, hệ thống sông Mê Kông Ui, Đắk Long và Chư Sê phân bố dưới dạng địa
(Sông Sê San, sông Đắk Rông), hệ thống sông hình núi cao, sắc, phân cắt mạnh. 4) Nhóm đá
Đồng Nai và nhiều hồ chủ yếu là di tích các xâm nhập axít – trung tính gồm các đá tuổi
miệng núi lửa. Paleozoi và Mezozoi thuộc phức hệ Diên Bình,
Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân, Vân Canh, Định
Khí hậu Tây nguyên mang đặc trưng khí hậu
Quán, Đèo Cả, Ankroet, Bà Nà...tạo thành các
nhiệt đới gió mùa điển hình, biên độ giao động
dãy núi cao. 5) Nhóm đá phun trào axit – trung
các yếu tố khí hậu trong ngày lớn nên ở đây hình
tính gồm các đá từ andezit (hệ tầng Đắc Lin tuổi
thành một lớp vỏ phong hóa rất dày (có nơi tới
Cacbon-Permi và hệ tầng đèo Bảo Lộc tuổi Jura
50 – 87m). Trên nền vỏ phong hóa này rất phát
muộn – Creta sơm) đến ryolit, felsit (hệ tầng
triển các quá trình địa chất động lực công trình
Mang Yang, Chư Prông, Nha Trang, Đơn
như xói mòn, trượt, lở ...
Dương), các đá này tạo thành địa hình núi cao,
sắc nhọn, phân dị mạnh. 6) Nhóm đá xâm nhập
mafic, siêu mafic chỉ chiếm một diện tích rất
nhỏ ở vùng nghiên cứu dưới dạng các khối nhỏ.
7) Nhóm đá phun trào mafic gồm bazan các loại
có tuổi từ Neogen đến Đệ Tứ với các hệ tầng
Túc Trưng, Đại Nga và Xuân Lộc. Đây là nhóm
đá có diện phân bố rấr rộng, chiếm tới 1/4 diện
tích Tây Nguyên.
Về kiến tạo, Tây Nguyên nằm trọn vẹn trong
hai đới kiến tạo lớn là đới Kon Tum và đới Đà
Lạt (Nguyễn Xuân Bao và nnk, 2000). Ranh giới
giữa hai đới này là hệ thống đứt gãy Ea Sup –
Krông Pach. Mỗi đới kiến tạo có các đặc điểm
khác nhau về thành phần, cấu trúc và nhiều đặc
Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu điểm địa chất khác. Trên mỗi đới cũng phát triển
nhiều hệ thống đứt gãy khác như đứt gãy Pô Cô,
Về địa tầng địa chất, nơi đây phổ biến 7
Biển Hồ - Chư Hơ Đrông, Đèo Mang Yang –
nhóm đá chính, đó là: 1) nhóm trầm tích bở rời
An Trung, Đắk Min – Mađagui, Đắk Min –
Kainozoi nguồn gốc sông hồ, đầm lầy tuổi
Krông Bông, Sông Ba, đới đứt gãy Ba Tơ – Kon
Neogen phân bố chủ yếu dọc theo các thung
Tum, Biên Hòa – Tuy Hòa, Đa Nhim – Tánh
lũng sông tạo thành bậc thềm sông, bãi bồi hoặc
Linh. Tại vùng nghiên cứu có biểu hiện của hoạt
lấp đầy các địa hào ở dạng gắn kết yếu. 2) Nhóm
động tân kiến tạo, nơi đây phát triển các chuyển
đá trầm tích phân bố chủ yếu ở Nam Tây
động ngang và thẳng đứng. Các dạng tai biến
Nguyên gồm các đá trầm tích có tuổi Jura sớm
địa chất có nguồn gốc nội sinh thường gắn với
giữa, một ít có tuổi Permi với các hệ tầng Chư
các hoạt động này.
Minh (tuổi Permi); loạt Bản Đôn (tuổi Jura sớm
- giữa) với 4 hệ tầng Đắk Bùng, Đray Linh, La 3. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA VỎ
Ngà, Ea Sup; hệ tầng Đắk Rium (tuổi Creta PHONG HÓA
muộn). 3) Nhóm đá biến chất có tuổi từ Tiền Có nhiều loại phong hóa khác nhau như:
Cambri đến Paleozoi sớm phân bố chủ yếu ở phong hóa hóa học, phong hóa vật lý, phong hóa
phía tây bắc, bắc và đông bắc Tây Nguyên gồm sinh học,…Ở Tây Nguyên do điều kiện khí hậu
các hệ tầng: Kon Cot, Xalamco, Đắk Lô, Kim thuận lợi nên phong hóa hóa học là chủ yếu.
Sơn, Sông Re, Tak Pò, Núi Vú, Tiên An, Đắk
20
Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
Tác nhân của phong hóa học chủ yếu là: 3.1.2. Vỏ phong hóa trên đá phun trào
nước, oxyt, axit cabonic, axit hữu cơ và các xít
* Vỏ phong hóa trên đá phun trào banzan
khác hòa tan trong nước.
Phân bố rộng rãi, bao phủ hầu hết 5 cao
Phong hóa hóa học có đặc điểm là rất phức nguyên bazan lớn là Kon Hà Nừng, Plei Ku,
tạp. Có thể xảy ra cùng lúc nhiều quá trình khác Buôn Ma Thuột, Đăk Nông và Di Linh. Gồm hai
nhau như: hòa tan, oxy hóa, trao đổi ion và thủy nhóm sau:
phân. Sự chiếm ưu thế của một quá trình nào đó
Vỏ phong hóa trên đá phun trào bazan
phụ thuộc vào thành phần và tính chất của bản
Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI1):
thân đá, điều kiện môi trường xunh quanh, thời
gian phong hóa, chiều sâu, và thế nằm của đá. Phân bố: chiếm phần lớn diện tích 5 cao
nguyên lớn, trừ phần trung tâm Plei Ku,
3.1. Vỏ phong hóa ở Tây Nguyên
Buôn Ma Thuột, Đăk Nông.
3.1.1. Vỏ phong hóa trên đá xâm nhập
Bề dày từ 10m đến 20m, lớn nhất là ở phần
Phân bố: gồm hai dải lớn: Dải ở rìa phía vòm cao nguyên Kon Hà Nừng, Đăk Nông
đông, kéo liên tục từ Tu Mơ Rông xuống đạt 32m-82.5m trên đá granit-migmatit phức
Krông Pa, Chư Yang Sin; Dải ở phía tây hệ Chu Lai, nhỏ nhất là ở ven rìa cao
Trường Sơn, từ Đăk Glei xuống Chư Prông, nguyên chỉ 3m-5m.
vòng qua Krông Pa theo hướng đông nam
Đặc trưng cho loại vỏ phun trào bazan này là
(hình 1). Nơi đây phổ biến là vỏ phong hóa
kiểu vỏ phong hóa laterit, mặt cắt từ trên
trên đá xâm nhập axit. Bề dày từ 5m đến
xuống gồm bốn đới: thổ nhưỡng, laterit, sét
10m, lớn nhất là ở vùng Mang Đen đạt 50m-
hóa và đới biến đổi yếu.
80m trên đá granit-migmatit phức hệ Chu
Lai, nhỏ nhất là ở sườn dốc chỉ 0.5m-2.5m. Đới thổ nhưỡng 0.1-1.0m, chủ yếu là bột sét
lẫn rễ cây và vài mảnh cục laterit.
Lớp trên bị phong hóa hoàn toàn trở thành
sét, sét pha có những đặc trưng như sau Đới laterit 0.5-12.3m; dạng dăm, sạn, que,
(bảng 1). khung xương, lỗ rỗng, kết cấu khá cứng; có
những đặc trưng sau (bảng 2).
Bảng 1: Các đặc trưng về thành phần khoáng Bảng 2. Các đặc trưng về thành phần khoáng
vật, hóa học và tính chất cơ lý của phong hóa vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong
trên đá xâm nhập axit ở đới phong hóa triệt để. hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen
Thành phần Thạch anh, kaolinit, geotit, sớm (βN2-QI1) ở đới laterit hóa
khoáng vật chủ yếu hydromica, haluazit-felspat,
Thành phần
Thành phần SiO2 (70-80%), Al2O3 (10- Kaolinit, gibsit, geotit
khoáng vật chủ yếu
hóa học chủ yếu 20%), Fe2O3 (0.3-7%)
Thành phần SiO2 (10-15%), Al2O3 (15-
Sạn 3-5% hóa học chủ yếu 50%), Fe2O3 (20-45%)
Thành phần Cát 31-54% Sạn 7-19%
hạt Bụi 17-26% Thành phần Cát 22-33%
Sét 24-40% hạt Bụi 18-20%
Dung trọng tự nhiên 1.78-1.83g/cm3 Sét 38-54%
Dẻo mềm đến dẻo cứng Dung trọng tự nhiên 1.59-1.68g/cm3
Trạng thái
(B Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
Bề dày từ 15m đến 20m, lớn nhất là ở phần
Đới sét hóa 2-70.2m, là sét phong hóa tàn dư
vòm cao nguyên Kon Hà Nừng, Đăk Nông
dạng cầu, còn giữ được cấu tạo của đá mẹ,
đạt 50m-70m ở vòm Plei Ku, nhỏ nhất là ở
có các đặc trưng sau (bảng 3).
vùng KrôngAna chỉ 3m-10m.
Bảng 3: Các đặc trưng về thành phần khoáng Đặc trưng cho loại vỏ phun trào bazan này là
vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa kiểu vỏ phong hóa sét hóa, mặt cắt từ trên
trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm xuống gồm bốn đới: thổ nhưỡng, sét hóa và
(βN2-QI1) ở đới sét hóa đới biến đổi yếu.
Thành phần Đới thổ nhưỡng 0-0.5m, chủ yếu là bột sét
Kaolinit, gibsit, geotit
khoáng vật chủ yếu lẫn rễ cây.
Thành phần SiO2 (30-42%), Al2O3 (24-
hóa học chủ yếu 27%), Fe2O3 (12-25%) Đới sét hóa 5-10m, là sét màu nâu đỏ
Sạn 2% chuyển xuống màu loang lỗ xám nâu, còn
Thành Cát 25% giữ được cấu tạo của đá mẹ, có các đặc
phần hạt Bụi 30% trưng sau (bảng 4).
Sét 43%
Khối lượng riêng 2.76-2.80g/cm3 Bảng 4: Các đặc trưng về thành phần khoáng
Trạng thái Dẻo đến cứng (B Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
Đới trên cùng và dày nhất là đới sét hóa có Đới trên cùng là đới biến đổi yếu dày 1-5m
các đặc trưng sau (bảng 5). gồm các cục, tảng đá phun trào bị sét hóa
Bảng 5: Các đặc trưng về thành phần khoáng bên ngoài, bên trong còn khá cứng.
vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa
3.1.3. Vỏ phong hóa trên đá biến chất
trên đá phun trào trung tính ở đới sét hóa.
Phân bố: ở khu vực tỉnh Kom Tum, đông và
Thành phần Kaolinit, geotit,
đông bắc tỉnh Gia Lai, IaBang,, MĐrăk (Đăc
khoáng vật chủ yếu hydromica.
SiO2 (30-40%), Al2O3 Lăc).
Thành phần
(10-20%), Fe2O3 (20- Bề dày từ 10m đến 20m, lớn nhất là vách
hóa học chủ yếu
30%)
đường mòn Hồ Chí Minh đoạn Đắc Lắc-đèo
Sét bột loang lỗ lẫn các Lò Xo đạt 50m-60m, nhỏ nhất là ở sườn
Thành phần hạt mảnh đá phun trào
phong hóa tàn dư. dốc, thung lũng phân cắt chỉ 3m-5m.
Đới trên cùng là thổ nhưỡng 0.2-1.5m.
* Vỏ phong hóa trên đá phun trào axit
Phân bố: ở Sa Thầy, Mang Yang,đèo Tô Na, Đới thứ hai là đới sét hóa dày 10-15m có các
Chư Prông, Tây Krông Pa, Đơn Dương, đặc trưng sau (bảng 7).
Đức Trọng,… Đới thứ ba là đới biến đổi yếu 3-10m.
Bề dày từ 5m đến 10m, lớn nhất là ở đèo Bảng 7: Các đặc trưng về thành phần khoáng
Mang Yang, Pren, Mo Ray đạt 20m-25m, vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa
nhỏ nhất là ở sườn dốc, thung lũng phân cắt trên đá biến chất ở đới sét hóa.
chỉ 1m-3m. Thành phần Thạch anh, kaolinit,
khoáng vật chủ yếu geotit, hydromica.
Đới trên cùng là đới sét hóa dày 1-5m có các
SiO2 (50-70%), Al2O3
đặc trưng sau (bảng 6) Thành phần
(20-25%), Fe2O3 (4-
hóa học chủ yếu
10%)
Bảng 6. Các đặc trưng về thành phần khoáng Sạn 6.09%
vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa Thành phần Cát 59.54%
hạt Bụi 16.89%
trên đá phun trào axit ở đới sét hóa.
Sét 17.57%
Thạch anh, kaolinit, Khối lượng riêng 1.81 g/cm3
Thành phần gibsit, hazualit- Tỉ trọng 2.68g/cm3
khoáng vật chủ yếu felspat, hydromica, Trạng thái Nửa cứng (B=0.01)
geotit. Lún vừa (a1-2=0.006-
Độ lún
SiO2 (65-75%), Al2O3 0.105cm2/Kg)
Thành phần hóa học
(10-20%), Fe2O3 (1-
chủ yếu
10%)
Sạn 3-7%
Thành phần Cát 38-56%
hạt Bụi 14-38%
Sét 21-22%
Khối lượng riêng 2.78g/cm3
0.68-0.94 (chặt vừa
Hệ số rỗng
đến xốp)
Vừa đến mạnh (a1-
2=0.006-
Độ lún 0.105cm2/Kg, E1-
2=12.69- Hình 3: Vỏ phong hóa trên đá biến chất
163.4Kg/cm2)
23
Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
3.1.4. Vỏ phong hóa trên đá trầm tích Các hoạt động tân kiến tạo cũng ảnh hưởng
Chủ yếu là đá trầm tích có tuổi Jura. lớn tới sự hình thành vỏ phong hóa tại đây. Các
hoạt động nâng hạ đã thúc đẩy quá trình bào xói
Phân bố: từ Ea Sup-Bản Đôn kéo dài xuống
Đà Lạt-Đức Trọng. bề mặt và các quá trình địa động lực ngoại sinh
khác. Các quá trình này đã làm diện mạo bề mặt
Bề dày từ 10m đến 15m, lớn nhất là ở Đà
khu vực nghiên cứu thay đổi nhiều theo thời
Lạt đạt trên 40m, nhỏ nhất là chỉ 1m-2m.
gian.
Đới trên cùng là thổ nhưỡng 0.3-1m.
Các tai biến (quá trình địa động lực ngoại
Đới thứ hai là đới sét hóa dày 2-18m có các sinh) ở vỏ phong hóa của các loại đá khác nhau
đặc trưng sau (bảng 8). cũng khác nhau. Ở vỏ phong hóa trên đá xâm
Đới thứ ba là đới biến đổi yếu 2-4m. nhập có thể gặp các hiện tượng đổ lở trọng lực,
trượt lở, sạt lở ... Trong bazan phong hóa có thể
Qua các điều trình bày trên, chúng ta có thể gặp các hiện tượng nứt đất, trượt lở, xói mòn...
thấy rằng vùng nghiên cứu có vỏ phong hóa khá Trong vỏ phong hóa của đá phun trào axit cũng
phát triển trên tất cả các loại đá có mặt tại đây. có thể gặp các hiện tượng trên như trong bazan
Mức độ phong hóa của các loại đá khác nhau phong hóa song với quy mô nhỏ và mức độ tập
cũng rất khác nhau phụ thuộc vào bản chất thạch trung hơn... Các quá trình địa động lực thường
học ban đầu của đá. Ngay trong cùng một loại gặp trong đá biến chất là trượt lở đất, mương
đá, mức độ phong hóa chịu ảnh hưởng rất nhiều xói, rãnh xói., các quá trình này phát triển rất
vào yếu tố kiến trúc kiến tạo. mạnh vào mùa mưa ở những nơi thảm thực vật
Bảng 8: Các đặc trưng về thành phần khoáng bị tàn phá, khi vách đường cắt vào vỏ phong hóa
vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa (ĐakGlei dọc theo đường Hồ Chí Minh)..
trên đá trầm tích ở đới sét hóa.
Thành phần Thạch anh, kaolinit, Sự khác biệt về quy mô và mức độ tập trung
khoáng vật chủ yếu geotit, hydromica. các quá trình địa động lực chủ yếu là do mức độ
SiO2 (50-60%), Al2O3 phát triển vỏ phong hóa và các đặc trưng cơ lý
Thành phần
(20-25%), Fe2O3 (5- của chúng (thành phần khoáng vật, hóa học,
hóa học chủ yếu
10%)
thành phần hạt, dung trọng tự nhiên, tính dẻo,
Sạn 1-3%
sức kháng cắt, tính lún, mức độ liên kết). Đặc
Thành Cát 23-38%
phần hạt Bụi 30-38% biệt, trong thành phần khoáng vật của hầu hết
Sét 21-46% các loại vỏ phong hóa rất ít gặp monmorilonit,
Khối lượng riêng 2.68-2.72 g/cm3 do vậy, mức độ liên kết của chúng cũng rất khác
0.6-1.32 (chặt vừa đến nhau, điều này dẫn tới sự khác biệt về các quá
Hệ số rỗng
xốp) trình địa động lực ở Tây Nguyên (bảng 9).
Vừa đến mạnh (a1-
2
Độ lún 2=0.006-0.188cm /Kg, 4. KẾT LUẬN
E1-2=5.37-163.4Kg/cm2)
Vỏ phong hóa có trên hầu hết các loại đá
khác nhau và mức độ phát triển của chúng cũng
Ở những khu vực có cấu trúc vòm núi lửa
khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
thường rất phát triển các hệ thống khe nứt, qua
yếu tố kiến tạo có thể xem như yếu tố quyết
các hệ thống khe nứt này các tác nhân phong
định, các yếu tố tự nhiên và nhân tạo khác thúc
hóa có thể thâm nhập sâu vào khối đá và do vậy
đẩy quá trình phong hóa ở đây.
mức độ và bề dày phong hóa cũng rất khác
nhau. Trên các vỏ phong hóa này phát triển mạnh
mẽ các quá trình địa động lực với quy mô và
mức độ tập trung khác nhau phụ thuộc vào sự
24
Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
phân bố và các đặc trưng cơ lý của chúng. Các 3. Đặc điểm hiện trạng đường Hồ Chí Minh
quá trình địa động lực thường phát triển mạnh khu vực Tây nguyên và kiến nghị các giải
trên vỏ phong hóa của đá xâm nhập, biến chất và pháp xử lý phòng tránh thiên tai. Tuyển tập
bazan. Trên các đá khác, mức độ phát triển hiện báo cáo HTKH Nghiên cứu cơ bản trong
tượng trượt lở, xói mòn, mương xói, nứt đất ... lĩnh vực các khoa học về trái đất phục vụ
có quy mô nhỏ hơn. Khi xây dựng công trình phát triển bền vững kinh tế xã hội khu vực
trên vỏ phong hóa cần đặc biệt chú ý đến bề dày, phía Nam (2004)
thành phần thạch học, khoáng vật, hóa học và
4. Các tài liệu điều tra khảo sát của nhóm đề
nhất là các đặc trưng cơ lý của đất đá cùng sự
tài: “Các hoạt động Địa chất động lực công
biến đổi của chúng theo diện, theo chiều sâu,
trình trên tuyền đường Hồ Chí Minh và các
theo mùa trong năm.
giải pháp phòng chống” do TS. Đậu Văn
Ngọ chủ trì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lomtadje. Thạch luận công trình, NXB
ĐH&THCN (1983).
2. Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Trung,. Báo
cáo điều tra tai biến địa chất vùng Tây
Nguyên (2002)
25
Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM, 11/10/2005
Bảng 9: So sánh các đặc trưng thạch học, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa trên các loại đá khác nhau.
Phun trào
Xâm nhập Biến chất Trầm tích
Bazan Trung tính Axit
thạch anh x X x x x
Monmorilonit - - - - - -
Kaolinit x X x x x x
T/p khoáng vật
đới tiêu biểu Hydromica x X x x x x
Felspat x X x x
Gibsit X x
Geotit x X x x x x
Bề dày (m) 5-10 10-20 15-20 2-5 5-10 10-20
Sét hóa Thổ nhưỡng Thổ nhưỡng Sét hóa Sét hóa Thổ nhưỡng Thổ nhưỡng
Đới 1
(1-5m) (0.1-1m) (0-0.5m) (1-10m) (1-5m) (0.2-1.5m) (0.3-1m)
Laterit Biến đổi yếu Biến đổi yếu Sét hóa Sét hóa
Đới 2 Biến đổi yếu (1-5m) -
(0.5-12.3m) (0.5-1m) (1-5m) (10-15m) (2-18m)
Mặt cắt
Sét hóa Sét hóa Biến đổi yếu Biến đổi yếu
Đới 3
(2-70m) (5-10m) (3-10m) (2-4m)