logo

Các chuyển đối đo lường sơ cấp_chương 7

Chuyển đổi đo lường sơ cấp thực hiện quan hệ hàm đơn trị giữa hai đại lượng vật lý với một độ chính xác nhất định, trong đó đại lượng vào cần đo là đại lượng không điện và đại lượng ra là đại lượng điện, xử lý đại lượng điện này bằng các mạch đo để có được kết quả đo
GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP CHƯƠNG 7. CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP (5 LT) 7.1. Khái niệm chung. Chuyển đổi đo lường sơ cấp thực hiện quan hệ hàm đơn trị giữa hai đại lượng vật lý với một độ chính xác nhất định, trong đó đại lượng vào cần đo là đại lượng không điện và đại lượng ra là đại lượng điện, xử lý đại lượng điện này bằng các mạch đo để có được kết quả đo. Các chuyển đổi đo lường sơ cấp thường dựa trên các hiệu ứng vật lý vì vậy độ chính xác của nó phụ thuộc rất nhiều vào bản chất vật lý của chuyển đổi. Để nâng cao độ chính xác của phép đo và dụng cụ đo cần nâng cao độ chính xác của chuyển đổi sơ cấp vì đây là khâu cơ bản trong thiết bị đo. 7.1.1. Các định nghĩa. - Chuyển đổi đo lường (tranducer): là thiết bị thực hiện một quan hệ hàm đơn trị giữa hai đại lượng vật lý với một độ chính xác nhất định. - Chuyển đổi đo lường sơ cấp (primary tranducer): là các chuyển đổi đo lường mà đại lượng vào là đại lượng không điện và đại lượng ra là đại lượng điện. Đa số các chuyển đổi đo lường sơ cấp đều dựa trên các hiệu ứng vật lý như: hiệu ứng nhiệt điện, quang điện, hóa điện, cộng hưởng từ hạt nhân…vì vậy mà độ chính xác, độ nhạy, độ tác động nhanh…đều phụ thuộc vào các thành tựu của ngành vật lý và phụ thuộc vào công nghệ chế tạo. - Đầu đo (sensor): là chuyển đổi sơ cấp được đặt trong một hộp và có kích thước và hình dạng khác nhau phù hợp với chỗ đặt của điểm đo. Còn gọi là bộ cảm biến, xenxơ (sensor). 7.1.2. Các đặc tính của chuyển đổi sơ cấp. Theo quan điểm môhình mạch ta coi bộ cảm biến như một hộp đen, có quan hệ đáp ứng-kích thích được biểu diễn bằng phương trình của chuyển đổi sơ cấp là: Y = f (X ) (7.1) Hình 7.1. Mô hình mạch của chuyển đổi đo lường sơ cấp. với X là đại lượng đầu vào (đại lượng không điện cần đo), Y là đại lượng ra (đại lượng điện sau chuyển đổi). Trong thực tế mối quan hệ này thường được tìm thông qua thực nghiệm. Mối quan hệ (7.1) thường là phi tuyến, nhưng để nâng cao độ chính xác của thiết bị đo cần phải tìm cách tuyến tính hóa bằng các mạch điện tử hay sử dụng các thuật toán thực hiện khi gia công bằng máy tính. Tín hiệu ra Y của chuyển đổi đo lường sơ cấp trong thực tế không chỉ phụ thuộc tín hiệu vào X mà còn phụ thuộc vào các điều kiện bên ngoài Z, tức là: GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 1 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP Y = f (X ,Z) như vậy muốn đảm bảo độ chính xác của chuyển đổi thì sự ảnh hưởng của điều kiện ngoài Z cần phải đươc chú ý loại trừ bằng các phương pháp thích hợp. Quan hệ (7.1) được đặc trưng bằng nhiều đặc trưng cơ bản của bộ cảm biến. Khi đánh giá một chuyển đổi hay phải so sánh chúng với nhau cần phải chú ý những đặc tính cơ bản sau: - Khả năng thay thế các chuyển đổi: cần có nhiều chuyển đổi với các đặc tính tương tự để thay thế khi hư hỏng mà không bị mắc phải sai số. - Chuyển đổi phải có đặc tính đơn trị: nghĩa là với đường cong hồi phục của chuyển đổi ứng với một giá trị X chỉ có một giá trị Y. Hình 7.2. Tính không đơn trị của đặc tính của chuyển đổi. - Đường cong đặc tính của chuyển đổi phải ổn định: nghĩa là không được thay đổi theo thời gian (không bị già hóa). - Tín hiệu ra của chuyển đổi phải tiện cho việc ghép nối vào dụng cụ đo, hệ thống đo và máy tính: hiện nay có 2 chuẩn tín hiệu ra phổ biến là tín hiệu điện áp 0-5V, 0-10V…; tín hiệu dòng điện 0-20mA, 4-20mA. - Sai số: là đặc tính quan trọng của chuyển đổi đo. Yêu cầu sai số phải thỏa mãn yêu cầu, giảm sai số càng nhỏ càng tốt. Khi xét theo nguyên nhân gây sai số thường có sai số cơ bản và sai số phụ: Sai số cơ bản: sai số gây ra do nguyên lý hoạt động của chuyển đổi, sự không hoàn thiện của cấu trúc, công nghệ chế tạo không tốt… Sai số phụ: sai số gây ra do sự biến động của điều kiện bên ngoài khác với điều kiện tiêu chuẩn. - Độ nhạy: là một tiêu chuẩn quan trọng có tác dụng quyết định cấu trúc của mạch đo để đảm bảo cho phép đo có thể đo được những biến động nhỏ của đại lượng đo. Yêu cầu độ nhạy của chuyển đổi đối với đại lượng đo càng lớn càng tốt, tuy nhiên bên cạnh đo cũng yêu cầu độ nhạy của chuyển đổi với nhiễu phải thấp để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của nhiễu lên kết quả đo. - Độ tuyến tính của đường đặc tính: yêu cầu đường đặc tính quan hệ đại lương đo và tín hiệu ra càng tuyến tính càng tốt. GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 2 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP Hình 7.3. Đặc tính thể hiện độ nhạy của chuyển đổi đo lường. - Đặc tính động: khi tín hiệu đo X tác động vào chuyển đổi ĐLSC thường phải có quá trình quá độ (tương ứng với một khoảng thời gian τqđ) mới có tín hiệu ra Y tương ứng ở đầu ra. Hình 7.4. Đặc tính động của chuyển đổi đo lường. Quá trình này có thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào dạng chuyển đổi. Đặc tính này gọi là độ tác động nhanh: nếu độ tác động nhanh chậm tức là phản ứng của tín hiệu ra của chuyển đổi trễ so với sự thay đổi của tín hiệu vào, như vậy thiết bị đo có thể không đáp ứng được yêu cầu về tính năng thời gian thực. Khi lựa chọn chuyển đổi phải lưu ý độ tác động nhanh của nó phải phù hợp với tốc độ thay đổi của đại lượng cần đo hoặc phải tính toán để bù lại ảnh hưởng do sự chênh lệch đó gây ra. Độ tác động nhanh của chuyển đổi có ảnh hưởng đến sai số của phép đo và tốc độ của phép đo. GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 3 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP - Ảnh hưởng của chuyển đổi lên đại lượng đo: khi đưa chuyển đổi vào hệ thống cần đo để xác định đại lượng đo thì chuyển đổi do và cả dụng cụ đo có ảnh hưởng nhất định đến hệ thống được đo trong đó có ảnh hưởng đến đại lượng đo, như vậy đầu ra của chuyển đổi cũng bị ảnh hưởng. Các chuyển đổi đo lường và các thiết bị đo phải được chế tạo và sử dụng sao cho ít gây ảnh hưởng đến hệ thống được đo và đại lượng đo nhất, ví dụ: vônmét phải có điện trở trong rất lớn, ampemét phải có điện trở trong rất nhỏ… - Kích thước, khối lượng của chuyển đổi: thường yêu cầu phải phù hợp với ứng dụng, thường càng nhỏ càng tốt, như vậy mới đưa được đầu đo vào những nơi nhỏ hẹp để nâng cao độ chính xác của phép đo. 7.1.3. Phân loại các chuyển đổi sơ cấp. a) Theo nguyên lý chuyển đổi giữa đáp ứng và kích thích: Hiện tượng Loại chuyển đổi Điện trở Điện từ Tĩnh điện Nhiệt điện Điện tử và ion Quang điện Vật lý Quang từ Quang đàn hồi Từ điện Nhiệt từ Nhiệt quang … Biến đổi hóa học Điệnhóa Hóa học Phân tích phổ … Biến đổi sinh hóa Sinh học Hiệu ứng trên cơ thể sống … b) Theo dạng kích thích: Kích thích Các đặc tính của kích thích biên pha, phân cực phổ Âm thanh tốc độ truyền sóng .. điện tích, dòng điện điện thế, điện áp Điện điện trường điện dẫn, hằng số điện môi … từ trường (biên độ, pha, phân cực, phổ) từ thông, cường độ từ trường Từ độ từ thẩm … GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 4 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP biên, pha , phân cực, phổ tốc độ truyền Quang hệ số phát xạ, khúc xạ hệ số hấp thụ, hệ số bức xạ … vị trí, vận tốc, gia tốc lực, mômen, áp suất ứng suất, độ cứng Cơ khối lượng, tỉ trọng vận tốc chất lưu, độ nhớt, lưu lượng … nhiệt độ thông lượng Nhiệt nhiệt dung, tỉ nhiệt .. kiểu năng lượng Bức xạ cường độ … c) Theo tính năng của chuyển đổi: độ nhạy khả năng quá tải độ chính xác tốc độ đáp ứng độ phân giải độ trễ độ chọn lọc độ ổn định độ tuyến tính tuổi thọ công suất tiêu thụ điều kiện môi trường dải tần kích thước, trọng lượng d) Theo phạm vi sử dụng của chuyển đổi: công nghiệp nông nghiệp nghiên cứu khoa học dân dụng môi trường, khí tượng giao thông thông tin, viễn thông quân sự, vũ trụ e) Theo thông số của mô hình mạch thay thế: - Cảm biến tích cực: có nguồn đầu ra là nguồn áp hoặc nguồn dòng. - Cảm biến thụ động: được đặc trưng bởi các thông số R, L, C, M…tuyến tính hoặc phi tuyến. 7.2. Các chuyển đổi điện trở. Là loại chuyển đổi thực hiện chuyển đổi đại lượng không điện cần đo thành sự thay đổi điện trở của nó. Có hai loại chuyển đổi điện trở chủ yếu: 7.2.1. Chuyển đổi biến trở. a) Cấu tạo và nguyên lý làm việc: là một biến trở gồm có lõi bằng vật liệu cách điện trên có quấn dây dẫn điện, dây quấn được phủ lớp cách điện. Trên lõi và dây quấn có con trượt, dưới tác dụng của đại lượng vào con trượt di chuyển làm cho điện trở thay đổi. GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 5 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP Quan hệ giữa đại lượng vào và ra được biểu diễn: R = f (X v ) Hình 7.5. Hình dáng một số loại biến trở và đặc tính của nó. b) Các đặc tính cơ bản: chuyển đổi biến trở chỉ phát hiện sự thay đổi điện trở nhỏ nhất là bằng điện trở một vòng dây tương ứng với một di chuyển bằng khoảng cách giữa hai vòng dây. - Độ nhạy của chuyển đổi: nếu điện trở toàn phần của chuyển đổi là R với số vòng là W thì độ nhạy của chuyển đổi (điện trở bé nhất có thể phát hiện) R0 là: R R0 = W - Độ di chuyển bé nhất có thể phát hiện: gọi L là chiều dài của biến trở thì độ di chuyển bé nhất có thể phát hiện là: L X0 = W - Sai số rời rạc của chuyển đổi đối với cuộn dây quấn như nhau: ∆Rmin R 1 γ = = 0 = 2R 2R 2W với ∆Rmin là điện trở toàn phần của một vòng dây. Sai số phi tuyến: 0,1-0,03% Sai số nhiệt độ: 0,1% /100C c) Mạch đo: chuyển đổi biến trở là loại chuyển đổi thông số, các mạch thường dùng gồm: mạch biến trở, mạch phân áp, mạch cầu. - Mạch biến trở: như hình 7.6a: đại lượng đầu ra là dòng điện trong mạch I: U U I= = = f (X ) R x + RCT X R. + RCT l với RCT là điện trở của cơ cấu chỉ thị (ampemét). Dòng điện tỉ lệ nghịch với lượng di chuyển X. Nhược điểm của mạch này là quan hệ I=f(X) không tuyến tính, dòng điện không biến thiên được từ 0 trở đi (Imin=U/R > 0). - Mạch phân áp: như hình 7.6b: đại lượng ra là điện áp lấy trên một phần của GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 6 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP biến trở UX: U U X = I .( R X // RV ) = .( R X // RV ) ( R − R X ) + ( R X // RV ) nếu RV >> R X ⇒ ( R X // RV ) ≈ R X , có: U R 1 X X UX = R X = U . X = U . .( R. ) = U .( ) = f ( X ) (R − RX ) + RX R R l l như vậy quan hệ giữa đại lượng ra UX và đại lượng vào X là quan hệ tuyến tính, tỉ lệ thuận. UX biến thiên từ [0, U] khi X biến thiên từ [0, l]. a) Mạch biến trở b) Mạch phân áp c) mạch cầu d) Mạch lôgômét Hình 7.6. Cách mắc chuyển đổi biến trở trong mạch. - Mạch cầu: như hình 7.6c: đại lượng ra là điện áp lấy trên cầu Ug: với R g >> R1 , R2 , R3 , R4 có: R4 R3 X U g = U .( − ) với R X = R1 . R4 + R X R3 + R2 l với R1 = R2 = R3 = R4 = R có: R4 R3 U l−X U g = U .( − )= . = f (X ) R4 + R X R3 + R2 2 l+X như vậy quan hệ giữa đại lượng ra Ug và đại lượng vào X là quan hệ phi tuyến, tỉ lệ nghịch. - Mạch lôgômét: như hình 7.6d: đại lượng ra là góc quay α của kim chỉ thị của lôgômét: Khi con chạy trượt lượng X làm RX thay đổi, dòng điện I1, I2 thay đổi theo làm cho góc quay α của lôgômét thay đổi: α = f ( I1 / I 2 ) = f ( X ) d) Ứng dụng: chuyển đổi biến trở thường được ứng dụng để đo các di chuyển GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 7 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP thẳng (2-3mm) hoặc di chuyển góc. Ngoài ra còn ứng dụng trong các dụng cụ đo lực, áp suất, gia tốc hoặc các chuyển đổi ngược trong mạch cầu, điện thế kế tự động. Chuyển đổi biến trở có thể dùng để đo các đại lượng biến thiên với tần số không lớn hơn 5Hz. 7.2.2. Chuyển đổi điện trở lực căng. a) Cấu tạo và nguyên lý làm việc: dựa trên hiệu ứng tenzô: khi dây dẫn chịu biến dạng thì điện trở của nó thay đổi, còn gọi là chuyển đổi điện trở tenzô. Gồm có 3 loại chính: chuyển đổi điện trở lực căng dây mảnh, chuyển đổi điện trở lực căng lá mỏng và chuyển đổi điện trở lực căng màng mỏng. Phổ biến nhất là chuyển đổi điện trở lực căng dây mảnh, có cấu tạo như hình 7.7a: trên tấm giấy mỏng bền 1 dán một sợi dây điện trở 2 (hình răng lược có đường kính từ 0,02-0,03mm; chế tạo bằng constantan, nicrôm, hợp kim platin-iriđi...). Hai đầu dây được hàn với lá đồng 3 dùng để nối với mạch đo. Phía trên được dán tấm giấy mỏng để cố định dây. Chiều dài l0 là chiều dài tác dụng của chuyển đổi. a) Kiểu dây mảnh b) Kiểu lá mỏng c) Kiểu màng mỏng Hình 7.7. Cấu tạo của chuyển đổi điện trở lực căng. Chuyển đổi được dán lên đối tượng đo, khi đối tượng đo bị biến dạng sẽ làm cho chuyển đổi tenzô biến dạng theo một lượng tương đối ε l = ∆l / l và điện trở của nó thay đổi một lượng tương đối là ε R = ∆R / R với: ∆R  ∆l  εR = = f   = f (ε l ) R  l  có được phương trình biến đổi tổng quát của biến trở lực căng là: ε R = ε l .(1 + 2 K p + m) = K .ε l với: Kp: hệ số Poisson, đối với kim loại Kp=0,24-0,4. m: hệ số tỉ lệ, m = ε ρ / ε l , với ε ρ = ∆ρ / ρ là biến thiên tương đối của điện trở suất đặc trưng cho sự thay đổi tính chất vật lý của chuyển đổi. Độ nhạy của chuyển đổi là: K = 1 + 2 K p + m ; K=0,5-8 đối với kim loại. Để giảm kích thước của chuyển đổi, tăng điện trở tác dụng cũng như có thể chế tạo được chuyển đổi với hình dạng phức tạp hơn người ta chế tạo chuyển đổi kiểu màng mỏng và lá mỏng: Chuyển đổi lực căng kiểu lá mỏng:được chế tạo từ một lá kim loại mỏng với chiều dày 0,004 ÷ 0,012mm. Nhờ phương pháp quang khắc hình dáng của chuyển đổi được tạo thành khác nhau như hình 7.7b. Chuyển đổi lực căng kiểu màng mỏng: được chế tạo bằng cách cho bốc hơi kim loại lên một khung với hình dáng định trước. Ưu điểm của hai kiểu chuyển đổi trên là điện trở lớn, tăng được độ nhạy, kích GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 8 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP thước giảm. Ngoài ra các vật liệu bán dẫn như silic, gemani, asen…cũng được dùng để chế tạo các chuyển đổi điện trở lực căng. Ưu điểm của loại này là hệ số nhạy lớn (K=- 200-800), kích thước nhỏ, nhiệt độ làm việc từ -250-2500C. Nhược điểm của chúng là độ bền cơ học kém. b) Các đặc tính cơ bản: - Yêu cầu đối với vật liệu chế tạo chuyển đổi: có độ nhạy lớn, dây điện trở có hệ số nhiệt α nhỏ, điện trở suất ρ lớn, sự thay đổi điện trở tương đối không vượt quá 1% khi đối tượng đo chịu ứng suất lớn nhất (độ biến dạng tương đối ε1 trong giới hạn đàn hồi không lớn hơn 2,5.10-3 do đó εR vào khoảng 1,25-10). - Độ nhạy của chuyển đổi dây mảnh khác với độ nhạy của vật liệu chế tạo ban đầu do có thêm phần bị uốn cong của chuyển đổi không chịu biến dạng theo hướng cần đo, điều này làm giảm độ nhạy cỡ 25-30%. Mặt khác các phần uốn còn gây ra sai số trong quá trình đo. Muốn tăng độ nhạy phải tăng chiều dài tác dụng l0. - Hệ số nhiệt của chuyển đổi thường khác với hệ số nhiệt của đối tượng đo nên khi nhiệt độ thay đổi gây biến dạng phụ trong quá trình đo. - Sai số của thiết bị đo dùng chuyển đổi tenzô chủ yếu do độ chính xác khắc độ của các chuyển đổi. Thường chúng được chế tạo hàng loạt và khắc chuẩn sơ bộ nên khi sử dụng phải khắc chuẩn trực tiếp chuyển đổi với mạch đo, khi đó sai số có thể giảm đến 0,2-0,5% khi đo biến dạng tĩnh và 1-1,5% khi đo biến dạng động. - Ngoài ra còn có sai số do biến dạng dư của keo dán khi sấy khô, sự giãn nở khác nhau giữa chuyển đổi và chi tiết dán… - Khi sử dụng phải có công nghệ dán chuẩn và chọn vị trí chính xác. c) Mạch đo: các chuyển đổi điện trở lực căng được dán lên đối tượng đo bằng các laọi keo dán đặc biệt (như axêtônxenlulôit…). Thông thường chuyển đổi điện trở lực căng được dùng với mạch cầu một chiều hoặc xoay chiều và mạch phân áp. - Bù nhiệt độ: ngoài sự thay đổiđiện trở do đối tượng đo gây ra thì khi nhiệt độ thay đổi cũng làm cho điện trở của chuyển đổi bị thay đổi. Nếu mạch cầu chỉ có một nhánh hoạt động (tức là chỉ có một chuyển đổi mắc vào một nhánh của cầu) cần phải thực hiện bù nhiệt độ. Thường sử dụng thêm một chuyển đổi cùng loại được dán thích hợp để thực hiện bù nhiệt độ. a) b) c) Hình 7.8. Mắc chuyển đổi điện trở lực căng bằng mạch cầu đo. - Mạch cầu một nhánh hoạt động và một nhánh không hoạt động: sử dụng thêm một chuyển đổi dán lên một chi tiết không làm việc nhưng có cùng vật liệu và đặt GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 9 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP trong cùng một nhiệt độ với đối tượng đo, như hình 7.8a: Khi cầu không làm việc (ở trạng thái cân bằng): RT R = 3 =K R2 R4 Khi đối tượng đo làm việc RT thay đổi thành ε R .RT , cầu mất cân bằng và có điện áp ra: (1 + ε R ) RT R3 − R2 R4 U ra = U . [(1 + ε R ) RT + R4 ].( R2 + R3 ) Nếu R2 = R3 ; R4 = RT 0 (với RT 0 là điện trở của chuyển đổi tenzô dán lên chi tiết không biến dạng) thì điện áp ra là: U ra ≈ 0,25.U .ε R . - Mạch cầu có hai nhánh hoạt động: có hai nhánh cầu được dán chuyển đổi tenzô và cùng hoạt động như hình 7.8b. Điện áp ra của mạch cầu tăng gấp 2 lần và bù nhiệt độ tốt hơn, sai số nhiệt độ cũng bị loại trừ. - Cầu 4 nhánh hoạt động: điện áp ra của mạch cầu tăng 4 lần, sai số nhiệt độ bị loại trừ. - Mạch phân áp: như hình 7.8c, thường được ứng dụng để đo biến dạng động với tần số lớn hơn 1000Hz (ví dụ biến dạng do va đập), tụ C trong mạch có tác dụng lọc thành phần một chiều. Điện áp rơi trên tenzô: U UT = .RT RT + R Khi có biến dạng với tần số ω: U UT = .[ RT (1 + ε R sin ωt )] RT (1 + ε R sin ωt ) + R với ε R GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP Chuyển đổi cảm ứng. Chuyển đổi áp từ. 7.3.1. Chuyển đổi điện cảm và hỗ cảm. a) Chuyển đổi điện cảm: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: chuyển đổi điện cảm là một cuộn dây quấn trên lõi thép có khe hở không khí như hình 7.9: a) b) c) Hình 7.9. Một số dạng của chuyển đổi điện cảm. Dưới tác động của đại lượng đo Xv có thể tác động lên chuyển đổi theo các cách sau: - Làm cho phần ứng 3 di chuyển, khe hở không khí δ thay đổi làm thay đổi từ trở của lõi thép do đó điện cảm và tổng trở của chuyển đổi cũng thay đổi theo (hình 7.9a). - Làm cho tiết diện khe hở không khí thay đổi dẫn đến thay đổi điện cảm của chuyển đổi (hình 7.9b). - Làm cho phần ứng 1 di chuyển dẫn đến thay đổi tổn hao dòng điện xoáy làm cho điện cảm của chuyển đổi thay đổi (hình 7.9c). W2 µ s - Điện cảm của chuyển đổi: L = =W2 0 Rδ δ (bỏ qua điện trở thuần của cuộn dây và từ trở của lõi thép) với: W là số vòng của cuộn dây Rδ = µ 0 s / δ là từ trở của khe hở không khí; δ: chiều dài khe hở không khí µ 0 : độ từ thẩm của khôngkhí; s: tiết diện thực của khe hở không khí Lượng thay đổi của điện cảm khi có Xv tác động là (với W = const ): ∂L ∂L dL = ds + dδ ∂s ∂δ µ0 µ 0 s0 ⇒ ∆L = W 2 . ∆s + W 2 . ∆δ δ0 (δ 0 + ∆δ ) 2 với: s 0 , δ 0 : tiết diện và khe hở ban đầu (khi chưa có đại lượng đo Xv tác động). GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 11 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP µ0 s - Tổng trở của chuyển đổi: Z = ωL = ω.W 2 : là một hàm tuyến tính với δ tiết diện khe hở không khí s và là hàm phi tuyến (hypebol) với chiều dài khe hở không khí δ. Lượng thay đổi của tổng trở Z khi có Xv tác động là:  µ µ 0 s0  ∆Z = ω.∆L = ω.W 2 . 0 ∆s − W 2 . ∆δ   δ0 (δ 0 + ∆δ ) 2  Các đặc tính cơ bản: - Độ nhạy của chuyển đổi khi tiết diện khe hở không khí s thay đổi (độ dài của khe hở không khí δ = const): ∆L L0 Ss = = ∆s s 0 µ 0 s0 với L0 = W 2 là giá trị điện cảm ban đầu của chuyển đổi (khi Xv chưa tác động). δ0 Hình 7.10. Đặc tính của chuyển đổi điện cảm khi khe hở không khí thay đổi: a) khi mắc theo kiểu đơn ; b) khi mắc theo kiểu vi sai - Độ nhạy của chuyển đổi khi khe hở không khí δ thay đổi (tiết diện của khe hở không khí s = const): ∆L L0 Sδ = = = f (∆δ ) ∆δ  ∆δ  2 δ 0 .1 +   δ0  như vậy độ nhạy này phụ thuộc vào tỉ số ∆δ / δ 0 tức là phụ thuộc sự thay đổi của tiết diện khe hở không khí ∆δ mà không phụ thuộc vào diện tích của khe hở không khí. Với chuyển đổi điện cảm dạng đơn thì ∆δ / δ 0 ≤ 0,2 ; với chuyển đổi điện cảm mắc kiểu vi sai thì ∆δ / δ 0 ≤ 0,4 đảm bảo độ phi tuyến của chuyển đổi dưới 1%. Đặc tính của chuyển đổi điện cảm khi khe hở không khí thay đổi thường phi tuyến và tỉ lệ thuận với tần số của nguồn kích thích như hình 7.10a. Để tăng độ nhạy và độ tuyến tính của chuyển đổi điện cảm người ta thường mắc chuyển đổi này theo kiểu vi sai có đặc tính như hình 7.10b. GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 12 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP b) Chuyển đổi hỗ cảm (chuyển đổi biến áp): Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: như hình 7.11a,b: có cấu tạo giống với chuyển đổi điện cảm, chỉ khác là có thêm một cuộn dây đo W2. Khi chiều dài hoặc tiết diện của khe hở không khí thay đổi sẽ làm cho từ thông của mạch từ thay đổi và xuất hiện sức điện động cảm ứng e: dΦ t e = −W2 . dt i.W1 µ s với Φ t = = i.W1 . 0 = f (i ) Rδ δ W1 µ 0 s di ⇒ e = −W2 . . δ dt Hình 7.11. Các chuyển đổi hỗ cảm: a) chuyển đổi đơn; b) chuyển đổi kiểu vi sai Khi làm việc với dòng điện xoay chiều i = I m . sin ωt thì giá trị sức điện động trong cuộn dây đo W2 là: W .W .µ s  e = −  1 2 0 .ω.I m . cos ωt  δ  GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 13 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP có giá trị hiệu dụng là: W1 .W2 .µ 0 s s E= .ω.I m = K . δ δ là phương trình của chuyển đổi hỗ cảm, với hệ số K là hằng số phụ thuộc cấu tạo và nguồn cung cấp của chuyển đổi. Khi khe hở hoặc tiết diện của khe hở không khí thay đổi ta có lượng thay đổi của điện áp ra là: ∂E ∂E dE =.ds + .dδ ∂s ∂δ K K .s ⇒ ∆E = .∆s − .∆δ δ0 (δ 0 + ∆δ ) 2 Các đặc tính cơ bản: - Độ nhạy của chuyển đổi với sự thay đổi chiều dài của khe hở không khí δ (khi tiết diện khe hở không khí không đổi s = const) là: ∆E E0 Sδ = = = f (∆δ ) ∆δ δ 0 .[1 + (∆δ / δ 0 )]2 - Độ nhạy của chuyển đổi với sự thay đổi của tiết diện khe hở không khí s (khi chiều dài khe hở không khí không đổi δ= const) là: ∆E E 0 Ss = = = const ∆s s0 K .s 0 với E 0 = là sức điện động hỗ cảm ban đầu trong cuộn dây đo W2 khi đại lượng δ0 đo Xv chưa tác động lên chuyển đổi. Độ nhạy của chuyển đổi hỗ cảm tỉ lệ thuận với tần số của nguồn cung cấp. c) Mạch đo: thường sử dụng mạch cầu không cân bằng với nguồn cung cấp xoay chiều có một nhánh hoạt động (chuyển đổi đơn) hoặc hai nhánh hoạt động (chuyển đổi mắc kiểu vi sai). Ví dụ xét mạch cầu với chuyển đổi mắc kiểu vi sai như hình 7.12: Hình 7.12. Mạch cầu với chuyển đổi điện cảm mắc kiểu vi sai Trong đó điện trở R0 dùng để cân bằng thành phần thực (biên độ) và R0 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP Đối với các chuyển đổi hỗ cảm thường dùng phương pháp đo điện áp xoay chiều. Khi cần xác định dấu của đại lượng đo có thể dụng chỉnh lưu nhạy pha. Công suất ra của chuyển đổi hỗ cảm thường lớn (cỡ vài chục oát) nên trong nhiều trường hợp không cần khuếch đại. Sai số của mạch phụ thuộc nhiều vào sai số của nguồn cung cấp, đặc biệt đối với mạch cầu không cân bằng. Ngoài ra sai số có thể gặp phải khi nhiệt độ môi trường thay đổi làm cho độ từ thẩm của mạch từ và điện trở thực của cuộn dây thay đổi. Tuy nhiên khi mắc theo kiểu vi sai sẽ khử được các sai số trên. d) Ứng dụng: chuyển đổi điện cảm và hỗ cảm có thể đo các đại lượng không điện khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc của từng loại chuyển đổi cụ thể. - Đo di chuyển từ vài chục µm đến hành chục cm - Đo chiều dày lớp phủ, đo độ bóng của chi tiết gia công… - Đo lực từ cỡ 0,1N ÷ cỡ 102 N - Đo áp suất với dải đo từ 10-3N/m2 ÷ cỡ 104 N/m2 - Đo gia tốc từ 10-2g đến cỡ 102g. Đặc tính động của chuyển đổi được xác định chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống cơ của phần động. Tần số làm việc rất rộng tùy theo cấu trúc của phần động có thể đo được các đại lượng biến thiên từ 500Hz ÷ vài kHz. 7.3.3. Chuyển đổi áp từ: a) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: chuyển đổi áp từ là một dạng của chuyển đổi điện cảm và hỗ cảm. Tuy nhiên khác với hai loại trên, mạch từ của chuyển đổi áp từ là mạch từ kín. Nguyên lý làm việc của nó dựa trên hiệu ứng áp từ: Hình 7.13 là cấu tạo của một số dạng khác nhau của chuyển đổi áp từ: - Chuyển đổi áp từ kiểu điện cảm: hình 7.13a - Chuyển đổi áp từ kiểu hỗ cảm: hình 7.13b Hình 7.13.Các dạng của chuyển đổi áp từ: a) kiểu điện cảm b) kiểu hỗ cảm Dưới tác dụng của biến dạng đàn hồi cơ học làm cho lõi thép biến dạng dẫn đến các tính chất của vật liệu sắt từ bị thay đổi, cụ thể là độ từ thẩm µ và từ trở của mạch GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 15 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP từ Rµ thay đổi, làm cho điện cảm L hoặc hỗ cảm M thay đổi theo. Cụ thể, nếu bỏ qua tổn hao dòng xoáy và từ trễ thì điện cảm của chuyển đổi áp từ là: W2 2 µ .s L= =W . R l với: W: số vòng của cuộn dây R: từ trở của mạch từ ; µ: độ từ thẩm của lõi thép l, s : chiều dài và tiết diện của mạch từ. Suy ra tổng trở của chuyển đổi là: ω.W 2 µ .s Z = ω.L = l Với W = const thì khi có tác động của đại lượng đo gây nên biến dạng đàn hồi cơ học sẽ làm cho điện cảm của chuyển đổi thay đổi là:  ∆µ ∆s ∆l l  ∆L = L0 . + − .   µ s l [1 + (∆l / l )]2  b) Các đặc tính cơ bản: - Độ nhạy của chuyển đổi áp từ đối với điện cảm L: ∆L / L SL = = S µ − ( K p + 1) ∆l / l ∆µ / µ với: Sµ = : là độ nhạy áp từ, đặc trưng của lõi vật liệu. ∆l / l ∆s / s Kp = − : là hệ số poisson ∆l / l Thường S µ >> ( K p + 1) nên có thể coi độ nhạy tương đối của chuyển đổi bằng độ nhạy áp từ: SL = Sµ Độ nhạy thực của chuyển đổi khi tính đến điện trở cuộn dây, tổn hao trên lõi thép sẽ nhỏ hơn so với độ nhạy áp từ. - Độ nhạy của chuyển đổi áp từ đối với tổng trở Z: ∆Z / Z SZ = = SL = Sµ ∆l / l Thực tế thường dùng khái niệm độ nhạy tương đối Sσ đối với ứng suất cơ học σ: ∆Z / Z ∆Z / Z S Sσ = = = Z σ E.(∆l / l ) E với E là môđun đàn hồi. - Sai số: sai số của chuyển đổi áp từ có thể do các nguyên nhân sau: Sai số hồi sai do hiện tượng áp từ trễ không trùng lặp giữa trạng thái từ khi tăng tải và khi giảm tải. Do sự phân tán các giá trị ∆µ / µ = f ( F ) ở chu kỳ đầu. Sai số này lớn nhất ở các chu kỳ đầu tuy nhiên khi lặp lại chu kỳ tăng và giảm tải nhiều lần thì sai số giảm xuống còn cỡ 1%. Sai số gây ra bởi sự dao động của dòng điện từ hóa làm thay đổi từ thẩm ban đầu và thay đổi độ lớn của hiệu ứng áp từ. Giảm sai số này bằng cách chọn giá trị dòng từ hóa để cho lõi thép làm việc với cường độ từ trường tương ứng với GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 16 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP độ từ thẩm lớn nhất. Khi đó sai số sẽ nhỏ hơn 0,3% ÷ 0,4% khi điện áp nguồn nuôi dao động 1%. Sai số gây ra bởi sự dao động nhiệt độ của môi trường: khi nhiệt độ thay đổi sẽ làm cho điện trở của cuộn dây, độ từ thẩm ban đầu và hiệu ứng áp từ của chuyển đổi bị thay đổi. Sai số do nhiệt độ từ (0,5% ÷ 1,5%)/100C. c) Mạch đo: mạch đo của chuyển đổi áp từ tương tự như mạch đo của chuyển đổi điện cảm và hỗ cảm. Đặc tính động của chuyển đổi áp từ được quyết định chủ yếu ở mạch đo và có thể làm việc với các đại lượng biến thiên đến hàng chục kHz. Ví dụ về cấu tạo của chuyển đổi áp từ kiểu vi sai và mạch đo của nó như hình 7.14: Hình 7.14. Cấu tạo của chuyển đổi áp từ kiểu vi sai và mạch đo của nó d) Ứng dụng: chuyển đổi áp từ thường dùng để đo lực có giá trị lớn (105 ÷ 106N) và đo áp suất trong điều kiện khó khăn. Nhược điểm của chuyển đổi áp từ là độ chính xác thấp (cỡ 3% ÷ 5%) nhưng có ưu điểm là cấu trúc đơn giản, độ tin cậy cao nên thường được sử dụng nhiều ở ngoài hiện trường để đo áp suất, mômen xoắn trong các máy khoan đất, đo lực cắt trong quá trình gia công kim loại… 7.3.4. Chuyển đổi cảm ứng. a) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: gồm có nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện và cuộn dây, có nhiều loại khác nhau với cấu tạo như hình 7.15. Khi đại lượng đo tác động lên chuyển đổi sẽ làm cho cuộn dây di chuyển dẫn đến từ thông bị thay đổi hoặc vị trí lõi thép thay đổi làm cho từ trở của mạch từ thay đổi. Các loại chuyển đổi cảm ứng khác nhau bao gồm: chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây di chuyển (di chuyển thẳng hoặc di chuyển góc), chuyển đổi cảm ứng có lõi sắt từ di chuyển (di chuyển thẳng hoặc di chuyển góc), chuyển đổi cảm ứng có lõi sắt từ bị biến dạng. - Chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây di chuyển: Đối với loại chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây di chuyển thẳng (như hình 7.15a) thì khi cuộn dây di chuyển thì từ thông Ф móc vòng qua cuộn dây thay đổi sẽ sinh ra sức điện động cảm ứng E được tính: GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 17 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP dΦ dX E = −W . = S. dt dt với: X: độ di chuyển thẳng của cuộn dây S = − B.π .D.W là độ nhạy của chuyển đổi. B: độ từ cảm của khe hở không khí D: đường kính trung bình của cuộn dây W: số vòng của cuộn dây Hình 7.15. Chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây di chuyển: a) cuộn dây di chuyển thẳng b) cuộn dây di chuyển góc Đối với loại chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây quay một góc α (như hình 7.15b) thì: dX dα E = − Bα .l. = − Bα .sα . dt dt với: α: độ di chuyển góc của cuộn dây Bα : cảm ứng từ của khe hở không khí l = π .D.W : tổng chiều dài thực của cuộn dây π .D 2 sα = .W : tổng tiết diện thực của cuộn dây 4 - Chuyển đổi cảm ứng có lõi sắt từ di chuyển: di chuyển thẳng hoặc di chuyển góc (hình 7.16a,b): Hình 7.16. Chuyển đổi cảm ứng có lõi sắt từ di chuyển: a) di chuyển thẳng b) di chuyển góc Đối với trường hợp lõi sắt di chuyển thẳng thì sức điện động cảm ứng là: dΦ dX E = −W = S. dt dt với: X: độ di chuyển thẳng của lõi thép GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 18 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP k .W .FM S= : độ nhạy của chuyển đổi RM 0 k: hệ số phụ thuộc vào cấu trúc của chuyển đổi FM : sức từ động của nam châm RM0 : từ trở của mạch từ khi chưa có đại lượng đo tác động (khi X=0) Đối với trường hợp lõi sắt di chuyển góc quay quanh trục theo qui luật hình sin, tức là khe hở không khí giữa các đầu cực từ thay đổi theo qui luật hình sin thì sức điện động sinh ra là: dΦ E = −W = −W .ω.B.sα . cos 2ωt dt - Chuyển đổi cảm ứng có lõi sắt từ bị biến dạng (dựa trên hiệu ứng áp từ): di chuyển thẳng hoặc di chuyển góc (hình 7.17a,b): Hình 7.17. Chuyển đổi cảm ứng có lõi sắt từ bị biến dạng (dựa trên hiệu ứng áp từ): a) biến dạng thẳng b) biến dạng góc Đoạn 1-1 của mạch từ chịu lực tác động theo fv (hoặc mômen Mv biến thành lực fv), do hiệu ứng áp từ sẽ làm cho từ trở của đoạn 1-1 thay đổi, do đó từ thông móc vòng qua cuộn dây cũng thay đổi và sinh ra sức điện động cảm ứng E tỉ lệ với tốc độ thay đổi của lực fv: dl1−1 df E = Sµ = S 'µ . v dt dt với: l1-1: chiều dài của đoạn mạch từ bị biến dạng (đoạn 1-1) S µ , S µ : độ nhạy tương ứng khi thay đổi l và khi thay đổi fv ' - Kết luận chung: như vậy đối với chuyển đổi cảm ứng thì phương trình biến đổi chung có dạng: dX E = S. dt với: S: độ nhạy của chuyển đổi X: đại lượng vào của chuyển đổi (di chuyển thẳng, di chuyển góc hoặc lực) Mạch tương đương của chuyển đổi cảm ứng như hình 7.18: trong đó: RL, L: điện trở thực và điện cảm thực của cuộn dây Rt: điện trở thực của tải (ví dụ của cơ cấu chỉ thị nối với chuyển đổi) Ứng với điều kiện ban đầu thì độ nhạy của chuyển đổi có dạng: τp S ( p) = S 0 . 1 + τp GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 19 GIÁO ÁN_KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG CHƯƠNG 7: CÁC CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG SƠ CẤP L với: τ= : hằng số thời gian của mạch RL + Rt S .Rt S0 = : hệ số tỉ lệ (độ nhạy của chuyển đổi khi ωτ >> 1 ) L như vậy chuyển đổi cảm ứng là một khâu quán tính-vi phân. Hình 7.18. Mạch tương đương của chuyển đổi cảm ứng b) Các đặc tính cơ bản: Từ các dạng cấu trúc khác nhau có nhận xét là: các chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây di chuyển có đặc tính tuyến tính và độ chính xác cao hơn. Các chuyển đổi có lõi thép di chuyển ngược lại có đặc tính phi tuyến và từ trễ do đó chỉ sử dụng trong các mạch điều tần hoặc điều pha. Tín hiệu ra của các chuyển đổi cảm ứng có biên độ cao (cỡ 10-1 ÷ 101 V) nên mạch đo đơn giản và không cần khuếch đại. Khi sử dụng các chuyển đổi cảm ứng cần phải chú ý đến sai số do tần số thay đổi. Sai số của chuyển đổi với nam châm vĩnh cửu và cuộn dây di chuyển đạt được từ 0,2% ÷ 0,5%. c) Mạch đo: từ các phương trình đặc trưng của chuyển đổi ta cũng thấy rằng sức điện động ở đầu ra của các chuyển đổi cảm ứng tỉ lệ với tốc độ biến thiên của tín hiệu đầu vào, do đó muốn đo tín hiệu thì phải mắc thêm bộ tích phân ở đầu ra của chuyển đổi, khi đó tín hiệu điện áp ra nhận được là: dX U = ∫ Edt = ∫ S . = S.X dt là một đại lượng ổn định tỉ lệ với biến thiên của đại lượng vào (đại lượng cần đo) . d) Ứng dụng: - Các chuyển đổi cảm ứng có cuộn dây di chuyển: dùng đo tốc độ quay và mômen quay, dùng làm tốc độ kế. - Các chuyển đổi có lõi thép di chuyển: dùng đo di chuyển thẳng, đo di chuyển góc, đo biên độ rung từ 10-2mm ÷ vài mm. Độ nhạy cao của chuyển đổi cho phép đo được các di chuyển nhỏ, đo tốc độ, gia tốc và các đại lượng khác với dải tần số đến 15 ÷ 30kHz. 7.4. Chuyển đổi tĩnh điện. Chuyển đổi tĩnh điện được phân thành hai loại là: chuyển đổi áp điện và chuyển đổi điện dung. 7.4.1. Chuyển đổi áp điện (chuyển đổi piezo): a) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: chuyển đổi áp điện hoạt động dựa trên hiệu ứng áp điện, gồm có hiệu ứng áp điện thuận và hiệu ứng áp điện ngược: - Hiệu ứng áp điện thuận: vật liệu khi chịu tác động của một lực cơ học biến thiên thì trên bề mặt của nó xuất hiện các điện tích, khi lực ngừng tác dụng thì các GV: Lê Quốc Huy_Bộ môn TĐ-ĐL_Khoa Điện 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net