Bộ tài chính ban hành thông tư số 62/2009/TT-BTC - Hướng dẫn
sửa đổi thông tư 84/2008/TT-BTC
Ngày 27/03/2009, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2009/TT-BTC về
việc hướng dẫn sửa đổi thông tư số 84/2008/TT-BTC – Hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế TNCN và nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Các nội dung được sửa đổi
chủ yếu như sau:
1. Đối với các khỏan phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công sẽ có thêm các khỏan sau:
a) Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại
Việt Nam. Mức trợ cấp được tính trừ căn cứ trên hợp đồng lao động hoặc thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động.
b) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ
(hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến
quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài
sinh sống.
c) Khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc
học phổ thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và
chứng từ nộp tiền học.
2. Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người
lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả
hoặc trả hộ cho người lao động, thì chỉ tính vào thu nhập chịu thuế đối với các
trường hợp xác định được đối tượng được hưởng; không tính vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân đối với các khoản lợi ích không xác định được cụ thể người
được hưởng. Cụ thể trong một số trường hợp như sau
a) Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ: tính vào thu nhập
chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
(chưa bao gồm tiền thuê nhà).
b) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ
nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao
động; trường hợp chỉ chuyên đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân được đưa đón.
c) Đối với các khoản phí hội viên như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ
sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao... nếu ghi đích danh cá
nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập chịu thuế của từng cá nhân sử
dụng. Trường hợp được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử
dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
d) Đối với các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động
chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí thẩm mỹ... nếu chi trả ghi rõ tên cá nhân
được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Trường hợp không ghi tên cá
nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu
nhập chịu thuế.
đ) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người
lao động phù hợp với công việc chuyên môn của người lao động hoặc theo kế hoạch
của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động. Trường
hợp đào tạo không đúng chuyên môn nghiệp vụ hoặc không nằm trong kế hoạch của
đơn vị thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
e) Đối với khoản tiền ăn giữa ca: không tính vào thu nhập chịu thuế của người
lao động nếu người sử dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa giữa ca cho người lao
động.
Trường hợp, đơn vị chi trả thu nhập không trực tiếp tổ chức bữa ăn ca mà chi
tiền ăn ca trực tiếp cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thuế của
người lao động nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội. Trường hợp chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, đơn vị
được phép hoạt động kinh doanh thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn
thể, các hội không quá mức quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Đối với
các doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị
thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng mức tối đa cũng không vượt quá
mức áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
f) Đối với khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang
phục,... không tính vào thu nhập chịu thuế nếu mức khoán chi phù hợp với quy định
của Nhà nước hiện hành. Mức khoán chi áp dụng đối với từng trường hợp như sau:
- Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp, đoàn thể: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng
đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại
diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức, văn
phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
3. Ngòai các nội dung quan trọng liên quan đến các khỏan thu nhập
chịu thuế, không chịu thuế đã nêu ở trên, thông tư còn hướng dẫn thêm 1 số
khỏan trong quy định về các khỏan phụ cấp, trợ cấp được trừ khi tính thuế; quy
định rõ về đối tượng phụ thuộc là bố dượng, mẹ kế, ông bà nội ngọai, cô, gì,
chú, bác, anh chị em ruột, cháu ruột; bổ sung hướng dẫn về hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc trong đó có việc cần xác nhận hay không cần xác nhận của
UBND phường nơi đang cư trú;
4. Thông tư cũng quy định về việc tính thuế TNDN đối với họat động
chuyển nhượng chứng khóan đối với các lọai cổ phiếu chưa niêm yết trên thị
trường chứng khỏan;
5. Áp dụng thống nhất 1 mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% (bỏ đi tỷ lệ 20%
của thông tư 84) đối với các khỏan thu nhập không thường xuyên có giá trị từ
500,000đ trở lên khi chi trả cho các cá nhân đó (không phân biệt là có MST thu
nhập cá nhân hay không).
Riêng trường hợp có thu nhập từ đại lý bán hàng, thu nhập từ dịch vụ thì nếu
cá nhân đó chỉ có 1 nguồn thu nhập duy nhất là từ các khỏan này thì doanh nghiệp
phải ước tính được thu nhập của các cá nhân này xem có vượt quá 48T/năm (đối
với trường hợp độc thân) hay không thì mới tiến hành khấu trừ 10% thu nhập tuy
nhiên cá nhân này phải tiến hành làm bảng cam kết theo mẫu số 23/BCK-TNCN để
nộp lại cho cơ quan chi trả thu nhập để làm hồ sơ chứng minh. Doanh nghiệp sẽ
tạm không khấu trừ 10% thu nhập cho trường hợp này nhưng vẫn hết năm vẫn phải
lập danh sách thông báo cho cơ quan thuế biết;
6. Ngòai ra thông tư cũng quy định chi tiết tính thuế TNCN đối với cá
nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ nhận cổ tức bằng
có phiếu, cố phiếu thưởng, thu nhập bằng tiền từ vốn đầu tư nhưng không nhận
tiền mà ghi tăng vốn đầu tư; thuế từ quà tặng có giá trị dưới 10T đồng....