logo

Bộ phận điều hành tour giúp...

Bộ phận điều hành tour giúp cho việc giám sát những thành công đang diễn ra của quá trình du lịch bền vững ở một khu vực thông qua việc khảo sát khách du lịch sau chuyến tham quan của họ, hỏi họ về những vấn đề như ô nhiễm, hủy hoại nơi cư trú, đói nghèo...
NGÀNH DU LỊCH-ĐIỀU HÀNH TOUR & DÂY CHUYỀN CUNG CẤP BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 4.1 ĐIỀU HÀNH TOUR & DÂY CHUYỀN CUNG CẤP BỀN VỮNG Cẩm nang cho nhà điều hành Tour Bốn điểm điển cứu Dây chuyền cung cấp bền vững 4.2 KHÁCH SẠN Khách sạn, Khu nghỉ mát và những thiết bị lưu trú khác Xây dựng ven biển, xói lở bờ và khảong cách đến bờ Những hướng dẫn cho việc chọn địa điểm khách sạn Phong cảnh và thảm thực vật Các hoạt động quản lý khách sạnn Các hoạt động tại khách sạn và mối quan hệ với cộng đồng 4.3 DU THUYỀN Sự tăng truởng của ngành du thuyền Rác thải và các vấn đề môi trường khác Ngành du thuyền như là nguồn hỗư trợ và tài trợ 4.4 CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ Những hướng dẫn cho lái tàu, bơi/lặn và xem đời sống hoang dã 4.5 PHÂN VÙNG CHO NGÀNH DU LỊCH BỀN VỮNG Mục tiêu quản lý & phân vùng Xác định kế hoạch phân vùng NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Các kiểu vùng cơ bản cho các KBTB Du lịch tác động cao và thấp Các thuộc tính phân vùng ĐỊnh dạng phân vùng Các điểm điển cứu 2 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Lời cảm ơn: Phần lớn những tài liệu dưới đây đã được sử dụng để trích dẫn hoặc bổ sung: Christ, Costas, Oliver Hillel, Seleni Matus, and Jamie Sweeting. 2003. Tourism and Biodiversity, Mapping Tourism’s Global Footprint. Conservation International and UNEP, Washington, DC, USA. Drumm, Andy. Alan Moore, Andrew Sales, Carol Patterson, and John E. Terborgh. 2004. Ecotourism Development: A Manual for Conservation Planners and Managers. Volume II. The Business of Ecotourism Development and Management. The Nature Conservancy, Arlington, Virginia, USA, 2004. From Ship To Shore: Sustainable Stewardship in Cruise Destinations. 2006. The Center for Environmental Leadership in Business, & Conservation International. Hüttche, Carsten M., Alan T. White, and Ma. Monina M. Flores. 2002. Sustainable Coastal Tourism Handbook for the Philippines. Coastal Resource Management Project of the Department of Environment and Natural Resources and the Department of Tourism, Cebu City, Philippines. Department of Environment and Natural Resources, Bureau of Fisheries and Aquatic Resources of the Department of Agriculture, and Department of the Interior and Local Government. 2001. Philippine Coastal Management Guidebook No. 7: Managing Impacts of Development in the Coastal Zone. Coastal Resource Management Project of the Department of Environment and Natural Resources, Cebu City, Philippines, 108 p. International Hotels Environment Initiative, website, www.ihei.org, 2006. Salm, Rodney V., John R. Clark, and Erkki Siirila. 2000. Marine and Coastal Protected Areas: A guide for Planners and Managers. Third edition. IUCN, Gland, Switzerland. Small Tourism Enterprises Project (STEP) Toolkit Series - Small Hotels. Water Conservation, Energy Conservation, Waste Management, and Wastewater Treatment. 2001. Sweeting, James E. & Amy Rosenfeld Sweeting. 2004. A Practical Guide to Good Practice: Managing Environmental and Social Issues in the Accommodations Sector. The Center for Environmental Leadership in Business & The Tour Operators’ Initiative. Tanzania Ministry of Natural Resources & Tourism. 2003. Guidelines for Coastal Tourism Development in Tanzania. Tanzania Coastal Management Partnership. The Tour Operators’ Initiative for Sustainable Tourism Development, 2004. Supply Chain Engagement for Tour Operators: Three Steps Toward Sustainability. 3 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 TỔNG QUAN Sự tham gia của ngành du lịch là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho du lịch bền vững thành công được. Những bộ phận điều hành chuyến đi, các khách sạn, tàu du lịch, và những nhà cung cấp các hoạt động giải trí đều có thể tạo ra những sự khác biệt lớn bằng cách sử dụng những cách quản lý thực tiễn lành mạnh đối với môi trường. Ngành du lịch rất phong phú và bao gồm rất nhiều thứ khác nhau như điều hành tour, điều hành khách sạn, tàu khách và các nhà cung cấp hoạt động giải trí. Bộ phận điều hành tour có thể có một tác động lớn và cụ thể, vì họ có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của du khách đến một điểm đến cụ thể và họ hợp đồng với nhiều bộ phận điều hành khác như (các khách sạn, giải trí…). Bộ phận điều hành tour - người sẽ tiến hành các tour của chính họ có thể tác động lớn thông qua việc thuê hướng dẫn bản địa, giới hạn số lượng khách, và cả việc truyền đạt những thông tin mang tính giáo dục truyền thông. Bộ phận điều hành tour cũng có thể phát triển một “chuỗi cung cấp bền vững” những nhà cung cấp liên quan đến những hoạt động bền vững. Vị trí khách sạn, thiết kế, việc quản lý đều có tác động quan trọng đến nguồn tài nguyên biển và ven bờ. Việc qui hoạch vị trí và thiết kế dọc theo bờ biển phải được lên kế hoạch rất cẩn thận nhằm giảm thiểu hiện tượng xói lở bờ, sự tổn hại của khách sạn trước những cơn bão và sóng gió. Một khi đã được xây dựng lên, những hoạt động quản lý khách sạn hàng ngày có thể góp phần quan trọng trong việc giữ gìn môi trường địa phương và thiết lập những mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng địa phương, đồng thời với việc tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người điều hành khách sạn và tăng cường những trải nghiệm của du khách. Các tàu khách có những tác động cụ thể tại các cảng và qua việc thải rác xuống biển, những chuyến tham quan của du khách bên ngoài tàu cũng có những ảnh hưởng đến khu vực biển và ven biển. Những nhà cung cấp các hoạt động giải trí là những người chịu trách nhiệm của khách du lịch có tương tác với môi trường, và có thể hoạt động có định hướng nhằm giảm thiểu những huỷ hoại đến rạn san hô, quấy nhiễu cuộc sống thiên nhiên và những tác động khác bằng việc giáo dục đội ngũ nhân viên và khách du lịch. 4 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Một hệ thống phân vùng có thể đảm bảo những hoạt động của du khách diễn ra ở một mức độ bền vững ở đó, các lợi ích được tối đa hoá còn tác động tiêu cực thì đạt tối thiểu. Thêm vào đó, việc chia vùng có thể dùng để tách những mục đích sử dụng mâu thuẫn nhau và để giảm thiểu mâu thuẫn giữa những người sử dụng. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Hiểu được vai trò của tất cả những bộ phận của ngành du lịch trong du lịch bền vững. Quen thuộc với những cách quản lý thực tiễn lành mạnh với môi trường của những bộ phận như điều hành tour, khách sạn, tàu khách và cung cấp các hoạt động giải trí. Hiểu được các khái niệm, sự hữu dụng và việc cân bằng các yếu tố trong những dây chuyền cung cấp bền vững. Hiểu được cách xây dựng như thế nào có thể dẫn đến hiện tượng xói lở bờ biển, các phương pháp để phòng tránh hiện tượng này. Phát triển những nguyên tắc hướng dẫn cho khách sạn, tàu khách và hoạt động giải trí trong khu bảo tồn biển của bạn. Hiểu được cách phân vùng có thể dùng để tập trung những tác động môi trường trong những vùng nhỏ, tách “những khu vực cấm xâm phạm” khỏi những quấy nhiễu môi trường, và tách những mâu thuẫn giữa những người sử dụng. 5 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 4.1 BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH TOUR VÀ NHỮNG DÂY CHUYỀN CUNG CẤP BỀN VỮNG Tài liệu 4.1: - Cẩm nang đầu tiên của người điều hành tour Ở phần trước, chúng ta đã tập trung vào vai trò của cộng đồng địa phương trong việc lập kế hoạch và quản lý du lịch bền vững. Hôm nay chúng ta sẽ tập trung vào một phần quan trọng khác của các thành phần: chính là ngành du lịch. Sự cam kết của ngành du lịch chính là chìa khoá thành công của bất kỳ kế hoạch du lịch bền vững nào. Ngành du lịch phải chịu trách nhiệm chính về vị trí và thiết kế của các tiện nghi, những tác động môi trường của những tiện nghi này về nước, năng lượng, và nguồn nước thải, các loại hình công việc địa phương và cách ứng xử với nhân công địa phương, các loại hoạt động dành cho du khách và những tác động môi trường của các tour, và cuối cùng là sự lựa chọn của khách du lịch nơi mà họ sẽ đến. Tuy nhiên, ngành du lịch không phải là thực thể tồn tại đơn độc. Nó bao gồm vô số những công việc kinh doanh lớn nhỏ, liên quan doanh nghiệp lớn và nhỏ, bị ràng buộc bởi những rất nhiều những doanh nghiệp khác nhau. Những đòi hỏi, quan điểm và tác động của tất cả những thành phần khác nhau trong ngành du lịch nên được xem xét, để mở rộng tính khả thi. Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét vai trò của bộ phận điều hành tour. Sau đó, chúng ta sẽ xem xét 3 thành phần chính của ngành du lịch: khách sạn, tàu khách và những nhà cung cấp các hoạt động giải trí. Dù những thành phần du lịch này có tác động đến khu bảo tồn biển của bạn hay không, nó có thể tác động đến những cộng đồng dân cư xung quanh và có thể xâm phạm vào KBTB của bạn trong tương lai. Để có được những kế hoạch đạt hiệu quả lâu dài, điều quan trọng là phải hiểu được tất cả những tác động môi trường của tất cả những thành phần của ngành du lịch cả bên trong lẫn bên ngoài KBTB. Cẩm nang về du lịch bền vững dành cho bộ phận điều hành tour Bộ phận điều hành tour có một vị trí chủ chốt trong việc tác động lên sự lựa chọn của khách du lịch về điểm đến và về loại hình du lịch và các hoạt động được xúc tiến cho một khu vực nhất định nào đó. Nhiều bộ phận điều hành tour đã là một phần trong những sự chủ động tự nguyện nhằm thúc đẩy du lịch bền vững (chẳng hạn như: Những Sáng Kiến Của Người Điều Hành Tour ,www.toinitiative.org). Việc thúc đẩy du lịch bền vững làm cho cảm giác kinh doanh tốt hơn trong sự vận hành lâu dài của người điều hành tour, bởi vì du lịch bền vững có thể được tiến hành mà không sợ giảm đi sự hấp dẫn khách du lịch 6 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 và thêm vào đó, khách du lịch sẽ được thỏa mãn hơn với những trải nghiệm của họ và có thể quay lại với bộ phận điều hành tour này trong lần du lịch sau. Bộ phận điều hành tour có thể có những tác động rất lớn thông qua hoạt động thực tiễn quản lý của chính họ. Người điều hành tour là người vận hành những tour của chính họ, có thể theo những hướng dẫn quản lý như được liệt kê dưới đây. Bộ phận điều hành tour có những hợp đồng phụ với những nhà cung cấp khác có thể sử dụng dây chuyền cung cấp bền vững (xem ở dưới) để đảm bảo và khuyến khích những hoạt động bền vững của tất cả những nhà cung cấp có liên quan đến tour. Bộ phận điều hành tour giúp cho việc giám sát những thành công đang diễn ra của một quá trình du lịch bền vững ở một khu vực thông qua việc khảo sát khách du lịch sau chuyến tham quan của họ, hỏi họ về những vấn đề như ô nhiễm, hủy hoại nơi cư trú, đói nghèo, v.v... Nếu như chính quyền địa phương được những người điều hành tour cảnh báo rằng khách du lịch có những nhận thức tiêu cực về điểm đến, họ có thể được khuyến khích để chỉ ra những vấn đề bên trong. Một số hướng dẫn quản lý cho bộ phận điều hành tour: • Lựa chọn những điểm đến thích hợp: - Bộ phận điều hành tour phải chọn lựa rất cẩn thận nơi nào sẽ đưa khách đến. Họ có thể không nhận thức được sự tổn thương môi trường của một điểm đến nhất định hoặc về những điểm đến bền vững khác có thể thu hút hoặc thậm chí hấp dẫn hơn đối với khách du lịch. Thông qua quá trình đánh giá, ban quản lý KBT, cộng đồng địa phương và bộ phận điều hành tour có thể giúp thông tin lẫn nhau về những điểm đến nào nên được tập trung vào. • Giảm thiểu những tác động vào những môi trường nhạy cảm: - Một số môi trường nhất định rất dễ bị tổn thương. Bộ phận điều hành tour cần phải được cảnh báo những môi trường nào tại địa phương là nhạy cảm nhất chẳng hạn như rừng ngập mặn và rạn san hô (chúng ta sẽ thảo luận về những môi trường này trong phần những hoạt động giải trí) • Giới hạn số lượng của nhóm khách: - Một số nơi cư trú nhạy cảm và rất phổ biến vẫn có thể thích hợp cho du lịch nếu như nhóm du khách được giới hạn về số lượng. Mặc dù số du khách giảm đi trong mỗi tour nhưng du khách thường đánh giá cao cảm giác thân thiện, những quan tâm cá nhân của một nhóm nhỏ và những môi trường ít đông đúc, và thường sẵn lòng trả thêm. • Thuê hướng dẫn bản địa, sử dụng những nhà cung cấp địa phương, và đối xử công bằng với họ - Bất kỳ khi nào có thể, nên dùng hướng 7 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 dẫn và những nhà cung cấp địa phương. Việc này có thể cần đến những chương trình đào tạo hướng dẫn về những lĩnh vực như lịch sử, sinh học tự nhiên, thực vật học và ngôn ngữ. Chất lượng hướng dẫn thường do khách du lịch đánh giá như là một đặc điểm quan trọng trong những tuor du lich thiên nhiên. Cũng phải lưu ý rằng khi sử dụng đội ngũ nhân viên bản địa, nhất định phải trả và đối xử công bằng với họ • Xây dựng nhận thức và giáo dục du khách - Những người điều hành tour phải giúp giáo dục du khách, bằng việc phát những tờ rơi và tài liệu tuyên truyền. Hầu hết du khách đều muốn biết về môi trường và văn hoá địa phương, đặc biệt, nếu như thông tin được trình bày một cách thú vị. • Đóng góp cho việc bảo tồn và cộng đồng địa phương - Bộ phận điều hành tour có thể hiến tặng một phần tiền thu được cho hoạt động bảo tồn và cho những nhu cầu của địa phương như trường học, trạm xá, v.v…, và có thể thiết lập một ví dụ bằng việc sử dụng những biện pháp bảo tồn tại chính văn phòng của họ (như quay vòng sử dụng , …) Trường hợp điển cứu 1: Hiện tượng phù dưỡng ở Ý - những người điều hành tour đã thúc đẩy sự thay đổi Thành phố Rimini ở Ý, nằm ở khu vực Địa Trung Hải và phụ thuộc rất lớn vào ngành du lịch đã trải qua sự bùng nổ phát triển và xuống cấp môi trường suốt những năm 1970 và 1980. Hiện tượng phù dưỡng ven bờ ở biển Adriatic đã dẫn tới hiện tượng tảo nở hoa và cá chết hàng loạt vào năm 1985, với hậu quả những năm sau đó sự ô nhiễm gây thiệt hại lớn về du lịch. Ngành du lịch đã làm áp lực đối với chính quyền địa phương phải cam kết về hoạt động nuôi trồng và chuỗi những khách sạn phải giảm việc sử dụng phân bón và cải thiện chất thải và cải thiện việc quản lý hệ thống nước thải. Những cải thiện về môi trường cùng với việc ý thức cộng đồng được nâng cao và những quảng bá đã làm cải thiện hình ảnh của thành phố, số lượng khách du lịch tăng lên. Trường hợp điển cứu 2: Side, Thổ Nhĩ Kỳ - những nhà điều hành tour tập trung vào một điểm đến Side, Những Sáng Kiến Của Những Người Điều Hành Tour về Sự Phát Triển Bền Vững (TOI) được khởi xướng bởi những nhà điều hành tour ở Châu Âu - những người đang tìm kiếm để khuyến khích du lịch bền vững tại những nước là điểm đến họ lui tới. Thành viên của tổ chức nhận thức được rằng họ không thể đạt được mục tiêu một cách bền vững mà không làm việc trong mối quan hệ thành viên với những thành phần có liên quan tại những điểm đến. Side, nằm ở miền duyên hải phía nam Thổ Nhĩ Kỳ là điểm đến đầu tiên mà những thành viên của tổ chức này tiến hành cộng tác với những thành phần tại địa phương. Thành viên của TOI và những cộng sự địa phương đã mang về khoảng 300.000 khách du lịch cho Side mỗi năm. 8 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Để bắt đầu, những thành phần tại địa phương và thành viên của TOI đã được phỏng vấn để lấy ý kiến của họ về những vấn đề bền vững chủ chốt. Tiếp sau những cuộc phỏng vấn là những cuộc hội thảo vào năm 2002, được tổ chức bởi một thành viên của TOI (Du lich Vasco) và TUDER, một Hiệp hội khách sạn tại địa phương. Cuộc họp có sự tham gia của thị trưởng thành phố Side, các nhà quản lý khách sạn địa phương, các văn phòng du lịch, Sở thương mại địa phương, đại diện của WWF, UNEP, UNESCP, WTO tại Thổ Nhĩ Kỳ và các thành viên của TOI. Đây là một ví dụ rất điển hình về sự tập hợp các thành phần nên được bao gồm trong các cuộc họp lập kế hoạch. Cuộc họp đã tạo cơ hội cho tất cả các thành viên được chia sẻ quan điểm của họ. Họ thống nhất với nhau về tầm quan trọng của những cuộc đối thoại giữa những người điều hành tour và các thành phần tại địa phương, và thống nhất 3 vấn đề ưu tiên như sau: 1. Quản lý chất thải, tập trung vào việc tách rời và tái sử dụng. 2. Giáo dục và đào tạo về sự bền vững ở các khách sạn, quán bar, và các nhà hàng. 3. Khuyến khích văn hóa và các họat động văn hóa. Trong suốt những cuộc họp tiếp sau đó, một kế hoạch hành động chi tiết đã được phát triển và một người điều phối viên hoạt động tại địa phương đã được tuyển dụng được chi trả bởi cơ quan hành chính Side và TUDER, hiệp hội khách sạn tại địa phương. Trong vòng 2 năm sau đó, những hoạt động bao gồm việc lên kế hoạch và thực thi những vấn đề về nước thải, hoạt động điều phối với các công ty tái sử dụng để lên chương trình thu gom lại những rác có thể tái sử dụng được từ những khách sạn, đặt những thùng đựng pin dùng rồi ở những khách sạn, trường học, và những khoá đạo tạo về việc quản lý chất thải rắn và tái sử dụng dành cho những nhà quản lý và nhân viên khách sạn, nhà hàng, nhân viên vệ sinh. Hơn 100 khách sạn và tất cả các cửa hàng, nhà hàng đã tham gia vào chương trình này. Những số liệu thu được rất hứa hẹn: 276 tấn chất thải vô cơ và 11.978 cục pin đã được thu luợm, một bãi rác lấp đất mới đã được phê duyệt và đang tiến hành xây dựng. Lưu ý rằng trong điểm điển cứu này, những nhà điều hành tour và đại diện ở địa phương đã cùng nhau xác định một vấn đề rất cơ bản - quản lý chất thải – và sau đó thực hiện những bước cụ thể và chắc chắn để cải thiện việc quản lý chất thải khắp thành phố. 9 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Trường hợp nghiên cứu 3: Peru Treks & Thám hiểm – tác động của những nhà điều hành tại địa phương Một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất Châu Mỹ là thành phố cổ Machu Picchu của người Incan cổ đại nằm trên dãy Peruvian Andes. Qua hơn 20 năm, tour đi bộ 4 ngày mang tên “đường mòn Inca” từ Cuzcu xuyên qua Andes đến Machu Picchu được ưa chuộng cực kỳ. Đấy có lẽ là tour đi bộ qua đêm phổ biến nhất ở Tây Bán cầu, và đã là một ví dụ điển hình về vấn đề sức tải do quá đông du khách áp đảo một nguồn tài nguyên có giới hạn, nhưng những người điều hành tour bản địa đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề. Mặc dù đây là một ví dụ du lịch ở rừng chứ không phải biển, tuy nhiên về cơ bản, nó là vấn đề về sức tải và cách cư xử với đội ngũ phục vụ tại địa phương có thể được áp dụng với môi trường biển. Thông điệp chính từ ví dụ này là sự lưu tâm của một bộ phận điều hành tour bản địa có thể mang lại sự đối xử công bằng với những nhân viên tại địa phương và có những đóng góp cho cộng đồng địa phương. Xem chi tiết bên dưới Tài liệu 4.2 - Peru Treks & Thám hiểm Trường hợp điển cứu 4: Lastovo – phát triển một điểm du lịch ở đảo nhỏ WWF và TOI đã dẫn đầu trong việc hợp tác để hỗ trợ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học ở những khu vực có lượng du khách lớn, họ đã tài trợ cho một cuộc hội thảo về du lịch bền vững ở những vùng biển nhạy cảm. Cả WWF và TOI đều quan tâm tới những tác động môi trường của du khách tại những điểm du lịch ven biển nổi tiếng. Những tác động xấu bao gồm việc xây dựng những khách sạn vi phạm những hướng dẫn về môi trường dẫn đến sự tàn phá những khu cư trú quan trọng, trong khi đó, trầm tích tăng lên từ nguồn nước bề mặt chảy qua các sông và kênh rạch đã phá hủy những rạn san hô ở vùng nước ấm – chúng đặc biệt nhạy cảm với độ trong của nước. Cùng lúc đó, người ta cũng nhận ra rằng không phải tất cả những tác động xấu lên những sinh cảnh biển nhạy cảm đều do du lịch gây ra, và rằng những du khách trong các tour du lịch đông đúc không phải là nguyên nhân duy nhất gây nên những tác động đó. Cụ thể là, sự dễ dàng của những chuyến bay rẻ tiền, đăng ký qua mạng, và việc đi du lịch phức tạp ngày càng tăng, FITs (những du khách đi giá rẻ, tự do) chiếm một số lượng lớn trong thị trường, trong khi đó, những chỗ quan trọng nhất định trong thị trường du lịch biển lai có một tỉ lệ lớn lượng khách này. Thêm vào đó, một lượng lớn các du khách đến những điểm du lịch ven biển là khách nội địa, ở ngay trong nước và con số thống kê về lượng khách này thường là không đầy đủ hoặc không đáng tin cậy. Thái độ và thói quen của những loại khách này rõ ràng là không chấp nhận được đối với những người điều hành tour quốc tế, và sẽ cần được ngăn chặn thông qua những kênh 10 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 khác. Trong dự án thăm dò đầu tiên, các bên tham gia đã chọn đảo Lastovo, ở vùng duyên hải Dalmatian ở Croatia, đây đồng thời là nơi chính phủ dự định làm KBTB. Vào tháng 9-2005, một “Ngày du lịch bền vững” đã được tổ chức ở đảo Lastovo cho cư dân bản địa. Thành phần tham gia gồm có 30 đại diện dân cư địa phương. Một nhóm của TOI cũng tham gia bằng các đại diện từ Aurinkomatkat, LTU Touristik, TUI AG và First Choice/Sunsail. WWF Đức, đại diện cho mang lưới WWF du lịch quốc tế, chương trình Địa Trung Hải và SUNCE cũng tham gia với vai trò những nhà tổ chức chính. Những đề cử rút ra từ những cuộc họp này là: • Tạo ra một mạng lưới liên kết những du lịch nhỏ thành những dịch vụ liên quan đến nhau trên đảo. Một người sẽ liên kết tất cả các thành phần còn lại bao gồm cả bộ phận cho thuê căn hộ, khách sạn, quán bar, nhà hàng, cho thuê xe đạp, xe gắn máy, cũng như là tất cả những nhà cung cấp sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thành một gói du lịch, và rồi bán nguyên cụm cho những người điều hành tour từ nước ngoài. Những người điều hành tour nước ngoài sẽ nhận thấy hiệu quả hơn là việc phải làm việc với từng thành phần nhỏ. • Mục tiêu cho 1 hoặc 2 nhóm du khách. Thị trường du lịch được phân chia thành nhiều khối, mỗi khối có những điểm khác nhau và thường có những đòi hỏi mâu thuẫn. Ở khối bãi biển, tắm nắng, các trò chơi và hoạt động, thiên nhiên và bên ngoài, văn hóa và giáo dục, gia đình, du khách đến lại và những du khách thích cá nhân. Đừng cố gắng thỏa mãn tất cả, chắc chắn sẽ có những lỗi vì đảo quá nhỏ, hãy xác định những nhóm khách nào có thể được phục vụ tốt nhất bằng những nét hấp dẫn độc đáo của Lastovo. • Đưa ra những dich vụ chỗ ở tốt nhất, điều này đòi hỏi phải đạt được những tiêu chí về sức khoẻ và an toàn cao, về sự tiện nghi cũng như những lý do về môi trường. • Hấp dẫn du lịch hàng hải - chẳng hạn như du thuyền. Đây đã là phần thị trường rất mạnh ở đảo. Điều này có thể thấy được bằng việc thiết lập các phao neo thuyền, phao này cũng ngăn chặn việc phá huỷ những thảm sinh vật đáy biển. Thông thường, những người chơi du thuyền đều sẵn sàng trả chi phí cho nó. Dịch vụ thu rác cũng được phục vụ trong chi phí neo thuyền, đồng thời cung cấp thức ăn ngon tại địa phương, tham quan văn hoá và thiên nhiên, và tham gia vào các sự kiện văn hóa. • Đánh giá sự cạnh tranh. Trên một đảo nhỏ như Lastovo, cạnh tranh diễn ra ở nhiều mức độ tại vùng, trong nước và cả quốc tế. Vì thế, điều quan trọng là phải xác định cái gì sẽ làm cho Lastovo độc đáo. • Đánh giá và cải thiện cơ sở hạ tầng. Giới hạn đối với sự bền vững lâu dài 11 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 của ngành du lịch là đánh giá và cải thiện nguồn nước ngọt, quản lý nguồn nước thải, xử lý nước thải ra, vv. • Nhận thức được rằng việc phát triển du lịch và bảo tồn luôn là những người bạn đồng hành. Những người điều hành tour đã chỉ ra rằng theo kinh nghiệm của họ, ở những nơi nào được thông báo là được bảo vệ đều tăng du lịch .Vì thế, những người điều hành tour luôn luôn ủng hộ bảo tồn, và đặc biệt là việc hình thành những khu vực được bảo vệ khi cần thiết, bởi vì điều này sẽ giữ cho ngành du lịch về lâu dài. Thực hành: Đánh giá tác động của những người điều hành tour trong và gần khu bảo tồn biển của bạn. Làm theo nhóm nhỏ, phát triển một danh sách những nhà điều hành tour, nội địa và quốc tế, ai là người đưa du khách đến chỗ bạn? Những tour có hướng dẫn có phổ biến ở chỗ bạn hay không? nếu có, hướng dẫn viên bản địa có được sử dụng hay không? nếu không, tại sao? Những nhóm du khách làm gì khi đến chỗ bạn? Số lượng khách trong mỗi nhóm có giới hạn hay không? Những người điều hành tour bản địa có nhận thức được những vấn đề về môi trường và sự bền vững hay không? Họ có nhận thức về sự tồn tại của khu bảo tồn hay không, họ có được lợi từ nó hay không? Những dây chuyền cung cấp bền vững Tài liệu 4.3 - Sản phẩm của những người điều hành tour và cá nhà cung cấp Bởi vì hầu hết những hàng hóa và dịch vụ được bao gồm trong một tour được sắp xếp trước đều được cung cấp từ một dây chuyền cung cấp đã được hợp đồng với các công ty, tổ chức, các văn phòng, nên người điều hành tour không phải lúc nào cũng điều khiển trực tiếp những tác động môi trường và xã hội của những sản phẩm này. Chẳng hạn như, người điều hành tour có thể gửi du khách của họ lên một con tàu khách, một khách sạn hoặc một tour vui chơi mà ở đó không áp dụng những biện pháp quản lý như đã chỉ ra ở trên. Nhưng, sự lựa chọn của người điều hành tour về những nhà cung cấp dịch vụ và hợp đồng của họ với những nơi cung cấp này có thể khuyến khích những nhà cung cấp đáp ứng những tiêu chuẩn về bền vững và làm những báo cáo tiến trình. Làm việc với những nhà cung cấp để đưa sự bền vững vào dây chuyền cung cấp có thể mang lại lợi ích cho người điều hành, nhà cung cấp, khách hàng và cả điểm du lịch. Từ góc độ tài chính mà nói, sự bền vững được cải thiện sẽ làm thấp đi chi phí, thông qua hiệu quả điều hành cao, giảm chất thải, giảm đi lượng 12 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 nước và năng lượng tiêu thụ. Những biện pháp bền vững còn có thể làm tăng thu nhập do việc kinh doanh từ những khách hàng quay lại và thu hút những khách hàng mới, những người đánh giá cao chất lượng môi trường và xã hội. Tiếng thơm từ việc một công ty quan tâm đến những vấn đề bền vững cùng với những cải thiện về chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng có thể làm tăng thêm sự thỏa mãn ở khách hàng và luật pháp, tăng cường gía trị thương hiệu, tăng thêm những cơ hội về thị trường và cộng đồng, và sẽ được chính quyền địa phương tại điểm du lịch chấp nhận tốt hơn. Thể hiện tốt và chất lượng cao, những sản phẩm bền vững có thể giúp cho những người điều hành tour giảm những nguy cơ xung đột hoặc trở ngại với những nhà cung cấp, chính phủ, đội ngũ nhân viên tại địa phương, và cải thiện tình trạng của nó như những gì được mong đợi tại điểm du lịch. Điều này có thể có nghĩa là tiến sâu hơn nguồn lợi kinh doanh chủ yếu như vốn, khả năng phát triển các sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi ngày càng tăng của thị trường, cải thiện mối quan hệ với chính quyền, và đội ngũ nhân viên tận tụy, trung thành. Những chi phí và lợi ích của những tiêu chí bền vững tổng hợp được đưa vào dây chuyền cung cấp sẽ khác nhau ở từng công ty, tuỳ thuộc vào: • Những thỏa thuận mua bán và hợp đồng với những nhà cung cấp • Sự sẵn có những nhà cung cấp thay thế ở những điểm đến chủ chốt • Mức độ hiện thời về việc thực hiện bền vững và tiềm năng có thể thay đổi của nhà cung cấp; • Những rào cản đối với sự bền vững, những yếu tố bên ngoài; • Những mối quan tâm về điều hành và sự bền vững chính của một công ty; và • Nguồn tài nguyên có sẵn để tiến hành và thúc đẩy bền vững thông qua dây chuyền cung cấp. Những nhà điều hành tour lớn thường khuyến khích nhà cung cấp tham gia vào một dây chuyền cung cấp bền vững bằng việc giúp họ tiếp cận thị trường và quảng cáo tốt hơn. Điều này có thể hình thành một chương trình chứng nhận, hoặc nhãn hiệu sinh thái (như một chiếc lá xanh, có nghĩa là quảng cáo với du khách rằng khách sạn này rất thân thiện với môi trường). Những chương trình có chứng nhận và những nhãn hiệu sẽ được thảo luận ở phần sau chi tiết hơn. Để giới thiệu, hãy xem xét trường hợp nghiên cứu sau Những trường hợp nghiên cứu Chúng ta hãy cùng xem xét những nhà điều hành tour từ nước ngoài thiết lập dây chuyền cung cấp bền vững tại những điểm đến của họ như thế nào. Tài liệu 4.4 - Những trường hợp nghiên cứu về dây chuyền cung cấp bền vững 13 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 4.2 KHÁCH SẠN, KHU NGHỈ MÁT VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN LƯU TRÚ KHÁC 4 2 KHÁCH SẠN KHU NGHỈ DƯỠNG & CÁC TIỆN NGHI NHÀ NGHỈ KHÁC Giới thiệu Nơi ưu trú là một bộ phận tạo ra công việc tại chỗ chủ yếu trong ngành du lịch, và là bộ phận chủ yếu sử dụng nguồn cung cấp tại địa phương về nước, năng lượng và đất. Nó đòi hỏi hạ tầng cơ bản và quan trọng (đường xá, nước và nguồn thoát). Chúng chính là nền móng của du lịch duyên hải, bởi vì nếu không đủ chỗ ở, sẽ rất ít du khách đến, cụ thể là du lịch nông thôn duyên hải. Hầu hết những khách sạn đều được làm chủ độc lập, doanh nghiệp cỡ vừa. Vì những người làm khách sạn đầu tư vào những vị trí nhất định, nên họ giúp rất mạnh mẽ và cụ thể trong sự bền vững lâu dài của môi trường xung quanh. Thêm vào đó, hầu hết những biện pháp quản lý giảm tác động đến môi trường cũng sẽ làm ngay lập tức hạn chế được chi phí sử dụng. Cho cả 2 lý do, ngành khách sạn thường rất năng nổ trong việc vươn xa ra cộng đồng và trong xã hội và sự bền vững môi trường, và những người chủ khách sạn thường sẵn lòng tham gia vào những kế hoạch phát triển bền vững. Một bước cơ bản trong những tác động của một khách sạn lên môi trường đơn giản nơi nó được đặt. Thông thường, công trình xây dựng lớn nhất được lên kế hoạch gần KBTB sẽ là một khách sạn hoặc những khu nghỉ mát. Những người quản lý KBTB có thể sẽ có ảnh hưởng vào quá trình này nếu như khách sạn nằm bên trong hay gần KBTB, và cũng nên nhận thức về những vấn đề về môi trường chung có liên quan nếu những khách sạn khác được dự định xây gần KBTB. Sự chọn lựa vị trí của những người phát triển khu nghỉ mát chỉ đơn giản là tìm ra một điểm nào đó ở ven biển nơi mà du khách có thể đi xuống bãi biển dễ dàng và nhanh chóng và có cảnh biển đẹp. Tuy nhiên, hạ tầng cơ sở sẵn có, việc xử lý nước thải, nguồn cấp nước, vv, có thể không đủ để chọn vị trí này. Sự quan trọng cụ thể trong việc chọn vị trí ban đầu là một câu hỏi đơn giản: Khách sạn gần với mức nước khi triều cao bao xa? Xây khách sạn gần mức nước có thể sẽ gặp những vấn đề nghiêm trọng, chúng ta sẽ đề cập trong phần tới. Xây dựng ven biển, hiện tượng xói mòn ven bờ và sự sạt lở Công trình xây dựng ven biển quá gần mức nước sẽ gặp phải 3 vấn đề chủ yếu sau: các tiện nghi công trình phải chịu đựng sự hủy hoại của sóng, bão; nguy cơ bị ô nhiễm do nguồn nước ven bờ; việc xây dựng có thể gây ra hiện tượng xói lở bãi biển. 14 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Những người quản lý KBTB cần quan tâm đặc biệt đến bất kỳ cấu trúc nào được lên kế hoạch có thể phá vỡ những chuyển động bình thường của cát dọc theo một bãi biển, vì điều này chắc hẳn sẽ gây ra sự bồi tụ cát ở bờ có dòng lên và sự xói lở cát ở bờ có dòng xuống. Hình dưới đây chỉ ra hậu quả của một thiết kế kém cỏi đã làm thay đổi bờ, dẫn đến việc xóa sổ hoàn toàn bãi biển: Nguồn: Quản lý những tác động của sự phát triển ở khu vực duyên hải, 2001 Bất kỳ một công trình xây dựng nào được xây thêm ở ven bờ chắc chắn không làm thay đổi dòng chảy, hoạt động sóng, thủy triều và sự vận chuyển của trầm tích dọc theo bờ. Bãi biển có thể sẽ bị xói lở mất đi nếu sự phát triển không được đặt ở vị trí thích hợp. Rõ ràng, cách đơn giản tốt nhất là tránh xây dựng những công trình ven bờ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ sở hạ tầng du lịch đòi hỏi phải là công trình dọc theo bờ. Khoảng cách giới hạn xây dựng Một khoảng cách giới hạn xây dựng là một khoảng cách được qui định phải cách xa một điểm thắng cảnh nào đó, không có bất kỳ cái gì được phép phát triển lâu dài trong khu vực này. Việc sử dụng khoảng cách giới hạn có lẽ là hướng dẫn đơn độc hữu ích nhất cho những công trình xây dựng ven biển. Điều quan trọng nhất là những khách sạn hoặc những công trình khác phải được đặt ở một vị trí có khỏang cách giới hạn rộng kể từ mực nước triều cao nhất. 15 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Nguồn: Cẩm Nang Du Lịch Ven Bờ Bền Vững cho Philippines, 2002 Nếu các công trình du lịch quá gần mực nước, nó có thể phải chịu tổn hại hoặc sự tàn phá nghiêm trọng bởi những cơn sóng bão lớn. Đối với những công trình nghỉ mát bằng bê-tông hay nhà cao tầng, chủ nhân thường phải đặt một bức tường chắn biển hoặc những cấu trúc thật cứng nhằm bảo vệ những tòa nhà hoặc thu thêm cát biển. Những công trình này lúc nào cũng giúp ngăn ngừa sự bổ sung thêm một cách tự nhiên của bãi biển (xem bên dưới). Tác dụng mạng lưới là một vòng luẩn quẩn giữa xói lở bãi biển và việc tăng thêm những gia cố làm cho bờ vững chắc, cùng với việc xuống cấp về mặt thẩm mỹ và tăng chi phí bảo vệ và làm nhiều thêm những bãi biển nhân tạo, mà những điều này còn mở rộng tác động vào những bãi biển khác – nơi mà cát bị lấy đi. Nhìn lại quá khứ, một kế hoạch xây dựng khu nghỉ mát tốt đã tránh được những vấn đề về môi trường và kinh tế ở vị trí đầu tiên bằng việc yêu cầu tất cả những công trình kiên cố phải được đặt trong đất liền đủ xa để không phải chịu sự tàn phá của sóng. Quy định về khoảng cách giới hạn xây dựng cho những khu vực ven bờ thay đổi tuỳ theo từng quốc gia. Chẳng hạn như Indonesia yêu cầu là 100m đối với tất cả các tòa nhà kể từ mức nước biển cao nhất, 60 m ở Tanzania. Một số nước như Sri Lanka cho phép khoảng cách này thay đổi tùy theo từng khu vực và tỷ lệ xói lở, loại công trình sẽ xây dựng, đánh giá chung của vị trí và những giới hạn của nó. Ở Philippines, khoảng cách giới hạn xây dựng từ các sông, suối, hồ, và mức triều cao là 3 m ở khu vực đô thị, 20 m cho khu vực nông nghiệp, và 40 m cho khu vực rừng. Như được trình bày trong sơ đồ dưới đây, một khoảng cách giới hạn xây dựng có thể bao gồm một dải bờ biển nằm bên trên mực triều cao (phần của vùng “năng lượng bị tiêu hao, và cũng có thể là một khoảng cây cối tự nhiên trên bãi biển (được chỉ là “vùng làm dịu đi”). Việc bảo quản vành đai cây xanh ở đây là rất quan trọng, vì nó giới hạn sự xói lở và làm phần đệm khi có sóng gió. 16 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Nguồn: Cẩm Nang Du Lịch Ven Bờ Bền Vững cho Philippines, 2002 Nếu bạn không biết quy định về khoảng cách giới hạn xây dựng ở địa phương, hãy kiểm tra các quy định, luật lệ trong khu vực hoặc quốc gia để xác định khoảng cách này và những yêu cầu cho phép đối với công trình xây dựng ven biển ở đó. Khoảng cách giới hạn xây dựng có những lợi ích khác ngoài việc bảo vệ những công trình xây dựng và ngăn ngừa xói lở còn có những lợi ích như sau: • Giảm thiểu sự đầu tư công cộng vào việc bảo vệ vùng ven bờ • Bảo vệ và tăng cường giá trị cảnh quan của những môi trường ven bờ. • Giảm thiểu những xung đột trong việc sử dụng giữa những loại hình hoạt động khác nhau diễn ra ở khu vực ven bờ. • Đảm bảo cho công chúng có thể tiến vào và đi dọc theo bờ biển. • Duy trì tính kiên định giữa luật lệ và kế hoạch của địa phương và quốc gia. • Bảo vệ những khu cư trú dễ bị tổn thương như bãi biển, rạn san hô và thảm cỏ biển. • Cung cấp khu vực đệm xung quanh những vùng được sử dụng di tích và truyền thống Những giải pháp “cứng” và “mềm” đối với sự xói lở bãi biển Thật không may, một khi sự xói lở ở bãi biển bắt đầu xảy ra, thông thường rất khó sửa chữa. Những phương pháp thường được dùng để giảm xói lở bãi biển là “những giải pháp cơ học cứng” là những cấu trúc kiên cố bằng vật liệu cứng được thiết kế để phản lại hoặc chịu đựng những đợt sóng đánh vào, và những giải pháp cơ học mềm là những “tường biển”, “lô cốt”, “đê chắn sóng”, “vòm nhọn” (xem cẩm nang), có thể hút từ từ năng lượng sóng. Giải pháp mềm thường đơn giản liên quan đến việc lên kế hoạch tốt (như bảo vệ những vùng cây cối ven biển tự nhiên), và đôi khi là việc di dời những cấu trúc để cho phép sóng đánh tự nhiên và cát vận chuyển tự nhiên giúp cho việc lưu giữ bãi biển. 17 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 Gần đây, giải pháp mềm cũng bao gồm cả “những đường bờ sống” có nghĩa việc trồng những thảm cỏ biển hoặc những loại cây ngập nước khác, lắp đặt những tấm chắn bằng sợi cây dừa, tạo ra những rạn sò, v.v.., để bảo vệ đường biển một cách tự nhiên. Tài liệu 4.5 - Những cách tiếp cận “cứng” Những giải pháp mềm hầu như là sự lựa chọn tốt nhất, vì chúng giữ hình thức tự nhiên của đường ven bờ, và vì những cấu trúc kiên cố ngược lại luôn làm mất cát, đặc biệt ở những khu vực bên lở. Những cấu trúc cứng còn có khuynh hướng gây ra lực sóng, lực này cuối cùng lại phá huỷ chính cấu trúc đó. Vì vậy, một khi đã đặt những cấu trúc này, sẽ tốn chi phí để duy trì, khó di dời để sửa lỗi hoặc thích nghi với những sự thay đổi mới, và hầu như lúc nào chúng cũng gây ra xói lở ở đâu đó. Những giải pháp tốt nhất sẽ là những giải pháp dựa vào những kiến thức về sóng và thủy triều tại nơi đó. Vì thế, điều quan trọng là phải làm việc với những chuyên gia xây dựng các công trình ven bờ để xác định phương pháp ổn định đường bờ tốt nhất dựa trên năng lượng sóng và sự vận chuyển cát tại một vị trí cụ thể. Trong tất cả những sự lựa chọn để bảo vệ vùng ven bờ khỏi xói lở, khoa học rất mơ hồ và tốn kém. Những nghiên cứu cơ học, giấy phép, vật liệu xây dựng, xây dựng, bảo dưỡng lâu dài cấu trúc bãi biển có thể sẽ rất tốn kém, tuỳ vào cấu trúc và lực ăn mòn từng vùng. Cách duy nhất để tránh những loại chi phí trên là đừng xây dựng trên bãi biển. Hướng dẫn thêm cho phần lựa chọn vị trí khách sạn Khoảng cách từ đường biển không chỉ là yếu tố duy nhất trong việc lựa chọn vị trí khách sạn. Những hướng dẫn quan trọng thêm như sau: • Hãy tránh những môi trường nhạy cảm như rừng ngập mặn, rừng nhiệt đới, vùng dốc, ý thức đặc biệt về sự xói lở bãi biển (chúng ta sẽ thảo luận phần này vào hôm sau) • Tìm thông tin tại địa phương về xung đột giữa những người sử dụng, như dân cư địa phương những người trước nay vẫn sử dụng khu vực này để đánh cá. • Tránh những xung đột với người sử dụng như những cư dân địa phương, họ đã sử dụng khu vực này như là một ngư trường khai thác. 18 NGÀNH DU LỊCH HỌC PHẦN 4 • Tập trung phát triển ven bờ ở những điểm chủ chốt hơn là phát triển dàn trải cả khu vực • Đánh giá sự gần gũi của những hạ tầng cơ bản như điện, đường xá, nước, việc xử lý chất thải rắn và lỏng • Đảm bảo rằng dân cư địa phương vẫn có thể dễ dàng đi dọc bãi biển. Khi vị trí về cơ bản đã chọn, một kế hoạch vị trí chi tiết phải được thiết lập để chỉ ra chính xác vị trí tất cả những phần của công trình (như khu vực lễ tân, phòng nghỉ, hồ bơi, bãi đậu xe, vv). Điều này sẽ giúp cho việc lên kế hoạch những chi tiết sau: • Khoảng cách giới hạn xây dựng và khu vực đệm đảm bảo cho việc đi vào bãi biển thoải mái và bảo vệ được những vùng nhạy cảm. • Khoanh vùng để tập trung hạ tầng cơ sở và giữ gìn không gian mở • Thiết kế thẩm mỹ • Sử dụng bền vững những sản phẩm và vật liệu địa phương Nguồn nước phải được xem xét cẩn thận trong suốt quá trình chọn vị trí khách sạn. Những giếng nước có thể rất cần; theo hướng dẫn chung, đặt chúng xa bãi biển để giảm thiểu sự nhiễm mặn và tránh xa những hầm chất thải của khách sạn (Chi tiết hướng dẫn về vị trí đặt giếng và những hố phân huỷ chất thải có thể đọc trong “Hướng dẫn phát triển du lịch ở Tanzania”, xem trích dẫn ở đầu phần này) Những thiết bị xử lý nguồn nước thải thông thường hầu như không có trên những tuyến đường nông thôn, và sự phát triển du lịch luôn yêu cầu phải có những bể chứa nước thải hoặc những hệ thống xử lý chất thải khác. Bể chứa chất thải cần phải được chọn vị trí đặt cẩn thận để tránh gây ô nhiễm cho các giếng gần đó và tránh cho nguồn chất thải bị rò rỉ ra biển. Trường hợp điển cứu: Nhu cầu về nước ở khách sạn ở Pulau Redang, Malaysia Trước sự phát triển trên đảo Pulau Redang, Malaysia, một đánh giá tác động môi trường dự báo phát triển khu nghỉ mát chính sẽ dẫn đến việc thiếu nguồn nước ngọt cung cấp, sạt lở dốc và phá hủy rạn san hô xung quanh (công viên biển). Mặc dù EIA đề xuất phải hạn chế sự phát triển và đặt ra những qui định hạn chế trong việc xây dựng ở những nơi dốc, những đề xuất này dường như bị lờ đi và những khu nghỉ mát chính vẫn cứ phát triển, và chẳng ngạc nhiên chút nào khi chúng gây ra những tác động đã được dự báo trước. Nguồn nước ngọt trên đảo đã bị lạm dụng dẫn đến tình trạng nước bị mặn hóa và buộc chính phủ phải dự kiến đặt một ống dẫn nước ngọt rất đắt tiền từ trong đất liền ra để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Hơn thế nữa, việc sạt lở vùng dốc đã huỷ hoại hệ sinh thái trên đất làm thu hẹp những rạn ở xung quanh, dẫn đến tình trạng 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net