Báo cáo về THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19/5-BỘ CÔNG AN
Công ty cổ phần may Nam Hà tiền thân là xí nghiệp may công nghệ phẩm Nam Định. Xí nghiệp may công nghệ phẩm Nam Định được thành lập từ ngày 6/9/1969 do ty thương nghiệp Nam Hà quyết định. Đến năm 1981 theo quyết định số 12/QĐ-TC ngày 07/01/1981 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh hợp nhất trạm cắt tổng hợp, trạm gia công, trạm may Nam Định, Ninh Bình và thành lập xí nghiệp may Hà Nam Ninh.
Báo cáo
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY MAY 19/5-BỘ CÔNG AN
1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
- Tên giao dịch Việt Nam: CÔNG TY CỔ PH ẦN MAY NAM HÀ
- Tên giao dịch Quốc tế: NAM HA GARMENT STOCK COMPANY
- Đ ịa chỉ: 510 ĐƯỜNG TRƯỜNG CHINH - THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
I. M ột số vấn đề c hung.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần may Nam Hà tiền thân là xí nghiệp may công nghệ
phẩm Nam Đ ịnh. Xí nghiệp may công nghệ p hẩm Nam Định được thành lập
từ ngày 6/9/1969 do ty thương nghiệp Nam Hà quyết đ ịnh. Đến năm 1981
theo quyết định số 12/QĐ -TC ngày 07/01/1981 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh
hợp nhất trạm cắt tổng hợp, trạm gia công, trạm may Nam Đ ịnh, Ninh Bình
và thành lập xí nghiệp may Hà Nam Ninh.
Trong quá trình hình thành và hoạt động, xí nghiệp may càng ngày
càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên môn cũng như về kỹ
thuật và nhiệm vụ được giao. Để phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ về
đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, sở thương nghiệp Hà Nam Ninh đã ra
quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987. Tách xí nghiệp may nội thương
H à Nam Ninh thành hai xí nghiệp là xí nghiệp may Ninh Bình và xí nghiệp
may Nam Định có chức năng tổ chức việc sản xuất hàng may mặc sẵn phục
vụ tiêu dùng nội đ ịa và xuất khẩu. Ngày 22/02/1993 theo quyết đ ịnh số
155/QĐ -UB của UBNd tỉnh Nam Hà đổi xí nghiệp may Nam Hà thành công
ty may xuất khẩu.
Trong suốt quá trình thành lập và hoạt độ ng, xí nghiệp từng bước phát
triển và lớn mạnh, luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Xí
nghiệp được vinh dự nhiều lần đón các đồng chí cán bộ lãnh đạo cấp cao của
Đ ảng và Nhà nước tới thăm. Từ những ngày đ ầu thành lập với cơ sở máy đ ạp
chân, nhà xưởng tạm thời, đường xá thiết bị máy móc.
2
Đội ngũ cán b ộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện
sản xuất những mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước.
N gày 01/01/2001 Công ty may xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá theo
chính sách của Đ ảng và Nhà nước. Từ khi cổ phần hoá đến nay công ty phát
triển mạnh mẽ về cơ sở chuyên môn kỹ thuật cũng như cơ sở vật chất cùng
với khối lượng công nhân ngày càng đông đảo và lành nghề.
2. Chức năng và nhiệ m vụ c ủa Công ty cổ phầ n may Nam Hà.
2.1. chức năng của Công ty cổ p hần may Nam Hà.
Công ty cổ phần may Nam Hà là doanh nghiệp của Nhà nước thuộc
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà
nước, thực hiện theo các quy đ ịnh của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng
Công ty D ệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công
hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc
trong nước. Sản phẩm chính của Công ty là áo sơ mi nam, Jackét và quần âu
nam mà chủ lực là áo sơ mi nam. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt
hàng khác theo đơn đặt hàng như quần nữ, váy, quần soóc.
Q ua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, với sự phấn đấu không mệt
mỏ i trong 50 năm qua ngày nay Công ty cổ phần may Nam Hà đã trở thành
mộ t trong những doanh nghiệp hàng đầu của Ngành Dệt - May Việt Nam có
uy tín trên thị trường Quốc tế và trong nước. Trong tương lai Công ty cổ phần
may Nam Hà không d ừng lại ở một số mặt hàng truyền thố ng mà dần dần đa
dạng hoá sản phẩm và mở rộng thêm thị trường mới trên thế giới. Hiện nay,
Công ty đang thâm nhập vào thị trường Mỹ với nhiều loại sản phẩm như: áo
sơ mi, quần âu nam, nữ...
2.1. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà:
N hiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng May
mặc theo kế hoạch và quy đ ịnh của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp
3
ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên
thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng
sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất
khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết
với tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ
thuật hiện đ ại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ q uản lý, công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao...Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọ n, có những đội ngũ
cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang,
Công ty cổ phần may Nam Hà đã chiếm mộ t vị thế khá quan trọng trong Tổng
Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc số ng cho hơn 4.500 cán bộ công
nhân viên làm việc trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên cũng như các
X í nghiệp đ ịa phương.
Một số chỉ tiêu chủ yếu được thể hiện dưới bảng sau đây:
Thị Chỉ tiêu So sánh So sánh
1998 1999 2000 2001
ĐVT
trường chủ yếu 01/98 01/00
Doanh thu Tỷ đồng 110,12
1 146 180 200 2,087 1,111
Lợi nhuận
2 - 6,512 4,500 4,600 4,900 0,884 1,065
Lao đ ộng N gười
3 3.185 3.107 3.171 3.423 1,248 1,079
Thu nhập 1000đ
4 1.250 1.306 1.383 1.396 1,203 1,009
bình quân
Nộp ngân Tỷ đồng
5 3,471 3,236 2,574 2,650 1,124 1,030
sách
3. Quy trình công nghệ sản phẩm.
Q uy trình công nghệ của Ngành may bao gồm rất nhiều công đo ạn
trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗ i công đoạn bao gồm nhiều
khâu đ ể sử dụng máy chuyên như: ép, thêu, dệt, may... nhưng có những khâu
4
mà máy móc không thể thực hiện được như cắt, nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm.
Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mỗi liên hệ mật
thiết với nhau. Với tính chất cùng dây chuyền như nước chảy.
N hư vậy, yêu cầu đ ặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính
xác, đ ồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp với
nhau, đạt được tiến bộ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách
hàng cũng như đưa được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm
của sản phẩm may.
Ở Công ty cổ phần may Nam Hà công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật
cho tới việc thực hành xuống đến các Xí nghiệp, Xí nghiệp triển khai đến các
tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ p hận, mỗi công nhân đều phải được
hướng dẫn và quy định cụ thể về hình dáng, quy cách và thông số của từng
sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được
tiến hành thường xuyên và liên tục, qua đó kịp thời cung cấp những thông tin
phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời
điều chỉnh đảm bảo cho tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng cao.
Đối với Công ty cổ phần may Nam Hà, trong cùng một dây chuyền sản
xuất có sử dụng nhiều loại khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy trình
công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
5
Sơ đồ : Chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Thêu, giặt Công đo ạn cắt, may, là, gấp
QA (chất lượng)
Bao bì đóng gói
Thành phẩm nhập kho
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm nói chung của Công ty
cổ phần may Nam Hà. Đối với sản phẩm may m ặc việc kiểm tra chất lượng
được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lượng sản
phẩm được tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
6
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
TỔNG GIÁM
Phó TGĐ
Giám đố c điều hành
Ban Phòng Phòng
Văn
Phòng May
phòng TCKT Kinh
đầ u tư
kế phù
cty doanh
hoạch đổng
Phòng kỹ thuật
Các Các xí
Các xi Trường Phòng Phòn
nghiệp
PX
nghiệp CN may QA g kho
Cơ
Công đị a
Phụ
may KT và (chất
vậ n
nghệ Điện phương
Trợ
1,2,3,4,5 TT lượng)
Trưởn Tổ Tổ Tổ Trưởn
g ca A Quản bao kiểm g ca B
trị gói hoá
Tổ Các tổ Tổ là
Tổ cắt Các tổ Tổ là
cắ t B may B B
A may A A
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở V iệt Nam nói
chung và Công ty cổ phần may Nam Hà nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất,
kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của
Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.
Công ty phải từng bước giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, những
cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng được yêu
7
cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ
đang đi vào hoạt độ ng có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó
gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của
họ cũng như có trách nhiệm đố i với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm
vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối
cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong
Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty cổ phần may Nam Hà có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình
quan hệ trực tuyến chức năng.
* Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp
luật, mọ i hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo,
đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và
sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay
mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọ i công việc khi Tổ ng Giám Đốc
đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết
định của mình.
* Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao độ ng,
phòng chống cháy nổ , an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp
chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Tổ ng Giám
Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng.
Chịu trách nhiệm trước Tổ ng Giám Đố c và pháp luật về các quyết định của
mình.
* Các phòng ban:
8
- Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng,
bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân
bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng
của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong
nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng tài chính k ế toán: Q uản lý tài chính trong Công ty và tổ chức
theo dõi tình hình sử dụng vố n và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết
quả tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuậ t: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc
theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng kho vậ n: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản
xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất
lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị
trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
* Các Xí nghiệp thành viên:
- Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xưởng
phụ trợ. Mỗi Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ
hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ.
- Giám đố c Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng
giám đốc về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ
và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp.
* Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
- G iám đốc Xí nghiệp : 1 người
9
- Trưởng ca : 2 người
- N hân viên thống kê : 1 người
- N hân viên kế hoạch : 1 người
- Công nhân sửa máy : 3 người
- Công nhân công vụ : 3 người
- Công nhân quản lý phụ liêu: 2 người
* Các tổ sản xuất có: 494 người.
Trong đó:
+ 8 tổ may: 350 người
+ 2 tổ cắt: 50 người
+ 2 tổ là: 70 người
+ 1 tổ kiểm hoá: 8 người
+ 1 tổ hộ p con: 6 người
N goài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa phương
như: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 người.
* Nhận xét:
- Ư u điểm: Công ty điều hành theo chế độ một thủ trưởng, giải quyết
xuyên suố t mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng được phân
công nhiệm vụ cụ thể do đó phát huy hết khả năng chuyên môn cuả từng
phòng, từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý dễ
kiểm soát. Tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo,
bồ i dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề.
- Nhược điểm: Cơ cấu quản lý của Công ty còn có sự rườm rà, chồng
chéo. Kết cấu như vậy tạo nên sự dập khuôn nên rất hạn chế p hát huy sáng
kiến cải tiến.
K hi bắt đầu chuyển đổi Công ty cổ p hần may Nam Hà đã nhanh chóng
khắc phục tình trạng quản lý phân tán, kém hiệu quả của bộ máy quản lý.
Công ty đ ã dần dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đ áp ứng quá
10
trình thực hiện các m ục tiêu và chiến lược chung đã đ ề ra. Điều lệ của Công
ty quy đ ịnh rõ ràng chức năng và quyền hạn từng phòng ban trong Công ty và
mố i quan hệ giữa các phòng ban đó. V ới bộ máy và phong cách quản lý mới
Công ty đã dần dần xoá được sự ngăn cách giữa các phòng nghiệp vụ với các
X í nghiệp thành viên tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộ ng đồ ng trách nhiệm giữa
hai khối trong bộ máy quản lý. Chính vì vậy mọi công việc trong Công ty
được diễn ra khá trôi chảy và nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban
mỗ i bộ phận, cá nhân trong Công ty được phân công công việc thích hợp với
khả năng và thích hợp với điều kiện của đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của
từng bộ phận đó lại được phối hợp rất hài hoà đ ể cùng đạt được những mục
tiêu chung của Công ty.
III. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1. Hình thức tổ chức sả n xuất :
- Phòng kỹ thuật nghiên cứu tài liệu và thiết kế mẫu, yêu cầu kỹ thuật
của từng mã hàng.
- Công đoạn cắt tại các Xí nghiệp nhận vải từ kho nguyên liệu, cắt bán
thành phẩm theo yêu cầu kỹ thuật và mẫu nhận từ phòng kỹ thuật.
- Công đoạn may nhận bán thành phẩm từ tổ cắt và triển khai sản xuất
may thành sản phẩm q ua các thao tác chuyên môn hoá trong dây chuyền may.
- Tổ là nhận thành phẩm từ tổ may triển khai là hoàn thiện sản phẩm
đóng bao b ì.
- Tổ hộp con nhận sản phẩm hoàn thiện từ tổ là, đóng hộp và chuyển
sang kho thành phẩm và xuất hàng.
2. Kết cấu sản xuất của Công ty c ổ phần may Nam Hà.
- Các Xí nghiệp: Bộ phận sản xuất chính
- Phân xưởng cơ điện, phân xưởng thêu giặt, phân xưởng bao bì: Sản
xuất phụ trợ cho các Xí nghiệp may.
* Quan h ệ giữa các bộ phận:
- Các Xí nghiệp May sản xuất ra thành phẩm hoàn thiện.
11
- Phân xưởng cơ điện phục vụ thiết b ị máy móc và chế tạo cữ d ưỡng
cho các Xí nghiệp.
- Phân xưởng thêu giặt Phục vụ thêu bán thành phẩm và giặt sản phẩm
hoàn thiện cho các Xí nghiệp.
- Phân xưởng bao bì Sản xuất hộp CARTON cho các Xí nghiệp để
đóng gói khi sản phẩm đ ã hoàn chỉnh.
- Trong mỗi xí nghiệp có 8 tổ các tổ này có nhiệm vụ lần lượt đó là:
may, là, giặt, ép,...
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Trưởng phòng
TCKT
Phó phòng
Phó phòng
Kiêm KT tổng hợp
Kiêm KT thuế
Thủ
Kế Kế Kế
Kế
Kế Kế Kế
Kế
toán toán toán quỹ
toán
toán toán toán
toán
tiêu thụ
thanh tiêu
tập
Tiền Tiền TSCĐ
nguyên
th ụ
toán hàng
h ợp
Lươn mặt và
vật
công xuất n ội
tạm CFSX
tiền
g và
liệu
nợ khẩu địa
và
Bảo ứng
g ửi
và
tính
hể m tiền
công
giá
vay
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.1. Chức năng và số lượng nhân viên kế toán.
* Chức năng:
12
Phòng kế toán - tài chính có chức năng tham mưu tổng giám đố c về
công tác kế toán tổ chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn
đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
* Số lượng kế toán:
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Nam Hà gồm có 14 kế toán cụ
thể như :
- Trưởng phòng tài chính kế toán
- Phó phòng kế toán : 2 phó phòng ( phó phòng kiêm kế toán thuế và
phó phòng kiêm kế toán tổ ng hợp )
- Thủ quỹ
- K ế toán nguyên vật liệu : 2 kế toán
- K ế toán tiền lương và bảo hiểm :1 kế toán
- K ế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay : 1 kế toán
- K ế toán TSCĐ, tạm ứng : 1 kế toán
- K ế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : 1 kế toán
- K ế toán thanh toán công nợ : 1 kế toán
- K ế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và công nợ phải thu : 1 kế toán
- K ế toán tiêu thụ nội đ ịa : 2 kế toán
2.2. Nhiệm vụ.
* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
- Làm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng
giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của
TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
- Cân đối nguồn vốn cố đ ịnh, nguồn vố n đầu tư XDCB (xây dựng cơ
bản), nguồn vốn SCL, quỹ đầu tư phát triển.
* Kế toán tổng hợp :
13
- Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo
tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý
nhà nước .
- Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của công ty tại các đơn vị liên
doanh về số vốn hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu quả sử dụng vốn góp
liên doanh khác.
- Làm thống kê tổng hợp, lập các báo cáo thố ng kê theo quy định, gửi
báo cáo định kỳ cho các cơ quan nhà nước và các b ộ phận có liên quan trong
công ty
* Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, vật tư, hàng hóa:
- Q uản lý theo dõi hạch toán : Kho thành phẩm, hàng hóa và vật,
nguyên liệu đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản
phẩm. Tính doanh thu, lãi lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng về cung cấp vật tư, hàng
hóa. Số tiền ứng trước, trả trước của khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu ra, lập hồ sơ xin hoàn thuế,
lập các báo cáo và giải trình về thuế gửi cơ quan thuế .
- Tổng hợp tiêu thụ, xác định doanh thu, thu nhập, kết quả lãi lỗ toàn
công ty, phân phối thu nhập và thanh toán với ngân sách.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Hướng dẫn kiểm tra các cửa hàng thực hiện tố t các quy định về quản
lý của công ty, các chế độ ghi chép hóa đơn chứng từ và các biểu mẫu sổ sách
kế toán.
* Kế toán nguyên vậ t liệu công cụ lao động :
- Quản lý theo dõi hạch toán các kho : Nguyên vật liệu, công cụ lao
độ ng. có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa,
công cụ lao độngcó trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán phân
bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành
14
sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao độ ng,
phát hiện vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất.
- Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số
liệu ban đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đ ần vào theo mẫu biểu quy định.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH):
- Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và
các khoản thu nhập khác.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh
toán chi BHXH theo quy đ ịnh.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT.
- Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn lãi cho các khoản tiền
gửi tiết kiệm để x ây dựng công ty từ thu nhập của cán bộ công nhân viên
chức.
* Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ p hận có liên quan lập và luân
chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ.
- Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kỳ
trước.
- Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên doanh lập các
báo cáo thống kê theo quy định.
* Kế toán tiền mặ t, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế:
- Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh
số hiện có, tình hình tăng giảm các lo ại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vay ngắn hạn dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của
chứng từ thanh toán, b ảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định.
15
- Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm và phối hợp với các bộ phận
khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán, gửi ra ngân
hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của ngân hàng.
*Kế toán theo dõi thanh toán và công nợ:
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa và các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vố n phục vụ sản xuất
kinh doanh.
- Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung
cấp vật tư hàng hóa cho công ty theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình
hình thanh toán, quyết toán các hợp đồng giao gia công cho các liên doanh và
vệ tinh, kiểm tra việc tính toán trong việc lập d ự toán, quyết toán và tình hình
thanh toán quyết toán các hợp đ ồng về XDCB.
- Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng gia công
kịp thời đ ể thúc đ ẩy nhanh việc thanh của người mua và người đặt hàng.
- Theo dõi việc thu chi tạm ứng để phục vụ sản xuất kinh doanh, đ ảm
bảo tiền vốn quay vòng nhanh. Tập hợp số liệu kê khai thuế G TGT đầu vào
theo m ẫu biểu quy đ ịnh.
- Q uan tâm đúng mức đến các khoản nợ phải trả khách hàng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh theo từng đối
tượng để có số liệu cung cấp kìp thời khi cần thiết.
* Thủ quỹ :
- Làm thủ quỹ của công ty, có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt
không để hư hỏng và mất mát xảy ra.
- Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ
đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối
chiếu số dư với kế toán quỹ.
- Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định.
16
- Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản gửi tiết kiệm của cán
bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Lập chứng từ thanh toán theo chế
độ cho người lao động.
- Giúp đỡ tạo điều kiện cho kế toán quỹ trong việc xắp xếp và bảo quản
chứng từ quỹ.
- Q uản lý và cấp phát nhãn giá phục vụ yêu cầu tiêu thụ sản phẩm trong
nước.
3. Hình thức sổ và tổ c hức công tác kế toán tại công ty.
* Tổ chức công tác kế toán tạ i công ty :
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, toàn bộ công việc kế toán được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán.
Các nhân viên có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập số liệu và gửi về
phòng kế toán của công ty. từ đó các thông tin được xử lý b ằng hệ thống máy
tính hiện đại phục vụ kịp thời cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của
N hà Nước và các bên có liên quan.
Công ty cổ phần may Nam Hà áp dụng hình thức sổ nhật ký chung.
V iệc tổ chức sổ kế toán tổ ng hợp, sổ kế toán chi tiết được thực hiện thưo đúng
quy định chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính áp dụng cho hình thưc
nhật ký chung.
* Tổ chức chứng từ kế toán :
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của công ty được
xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một
số chứng từ chủ yếu sau :
- Phiếu nhập, phiếu xuât
- Phiếu thu, phiếu chi, đơn xin tạm ứng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác
- Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
- Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
17
* Trình từ ghi sổ :
Sổ nhật ký đặc Chứng từ gốc
biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Sổ cái
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
SPS
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đ ối chiếu số liệu
18
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
I. Công tác hạch toán vật liệu và công c ụ dụng c ụ
1. Đánh giá vật liệu - c ông cụ dụng cụ.
V iệc hạch toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế là một
việc hết sức khó khăn phức tạp vì thường xuyên phải tính toán lại giá thực tế
của mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho.Mà nghiệp vụ nhập xuất kho thường diễn ra
mộ t cách liên tục nên công ty đã sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình
nhập xuất vật liệu,công cụ d ụng cụ .
G iá hạch toán của tưngf loại vật liệu dựa vào giá thực tế của loai vật
liệu ,công cụ dụng cụ đó ở kỳ hạch toán trước mà phòng kinh doanh xác định
giá hạch toán cho loại vật liệu ,công cụ dụng cụ đó trong kỳ hạch toán này.
-Hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập,xuất ,tồn kho vật liệu ,công cụ d ụng
cụ theo giá hạch toán:
Giá hạch toán vật liệu Số lượng vật liệu Đơn giá
= *
Công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ nhập kho Hạch toán
-Đến cuố i kỳ hạch toán ,kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán
thành giá thực tế theo các bước sau:
+Xác định hệ số giá của từng lo ại vật liệu ,công cụ dụng cụ
G iá thực tế VL Giá thực tế VL
+
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
Hệ số giá =
G iá hạch toánVL Giá hạch toán VL
+
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
+ Xác định giá thực tế V L ,CCDC xuất trong kỳ:
G iá thực tế VL G iá hạch toán VL
Hệ số giá
= *
CCDC xuất trong kỳ CCDC xuất trong kỳ
19
2. Phương pháp hạch toán tại công ty
Công ty hạch toán theo phương pháp sổ số dư:
Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất
Bảng luỹ kế nhập Sổ số dư
X uất,tồn kho VL
3. Trình tự hạch toán:
*Trường hợp nhập vật liệu
K hi có nhu cầu về vật liệu ,phòng kinh doanh tổ chức cho cán bộ đi
mua vật tư về nhập kho.Khi nhập kho ,căn cứ vào hoá đơn kiênm phiếu xuất
kho của bên bán,hoá đơn GTGT ,biên bản kiểm nghiệm vật tư do bộ kiểm tra
chất lượng thuộc phòng công nghệ lâp để kiểm tra chất lượng quy cách vật
tư,người phụ trách bộ phận kế ho ạchvật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên:
+Mộ t liên gửi lên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ
+Mộ t liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho
phòng kế toán làm căn cứ đối chiếu kiểm tra.
+Mộ t liên dùng để làm thủ tục thanh toán giao nhận hàng
V í dụ:Ngày 12/11/2001,cán bộ mua vật tư về nhập kho,căn cứ vào hoá
đơn GTGT(biểu 1),biên bản kiểm nghiệm vật tư(biểu 2),b ộ phận kế hoạch vật
tư lập phiếu nhập kho(biểu 3).
20