Báo cáo " Tìm hiểu về tài nguyên rừng"
Tài nguyên rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hòan cảnh rừng và các hòan cảnh khác.
Mục lục
I TÀI NGUYÊN RỪNG
1. TÀI NGUYÊN RỪNG LÀ GÌ?
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÀI NGUYÊN RỪNG:
II.TÌNH HÌNH DÂN SỐ
1. TỐC ĐỘ GIA TĂNG DÂN SỐ HIỆN NAY
2. SỰ PHÂN BỐ DÂN SỐ THẾ GIỚI:
III.TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG:
1 . CON NGƯỜI ĐÃ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG NHƯ THẾ
NÀO?
2. HIỆN TRẠNG:
IV. HẬU QUẢ:
1. THOÁI HÓA ĐẤT
2.SA MẠC HÓA
3. XÓI MÒN
4. LŨ QUÉT
5. ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÍ HẬU:
V.PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ
VI: KẾT LUẬN
I.TÀI NGUYÊN RỪNG:
1. TÀI NGUYÊN RỪNG LÀ GÌ?
Tài Nguyên Rừng là quần xã sinh vật trong đó
cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh
vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh
vật và môi trường, các thành phần trong quần xã
sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm
bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn
cảnh khác.
Tài Nguyên Rừng là sự hình thành phức tạp của
tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển
địa cầu.
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÀI NGUYÊN RỪNG:
Rừng có ý nghĩa rất quan trọng vì rừng giữ đất,
hạn chế xói mòn, điều hòa nhiệt độ, độ ẩm và giữ
nước, cản bớt nước chảy bề mặt.
Rừng có mối quan hệ mật thiết đối với thế giới, là
nơi cư trú cho khoảng 70% các loài động vật và
thực vật
Rừng còn bổ sung khí cho không khí nhờ cây xanh
có khả năng hấp thu khí CO2 để thực hiện quang
hợp.
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÀI
NGUYÊN RỪNG:
Rừng từ lâu được coi là đồng minh của con
người trong cuộc chiến chống lại biến đổi
khí hậu.
Rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, vật
liệu xây dựng và thuốc chữa bệnh cho hàng
triệu người.
II.TÌNH HÌNH DÂN SỐ
1. TỐC ĐỘ GIA TĂNG DÂN SỐ HIỆN
NAY:
Điều tra dân số thế giới ngày 19/6/2007 đưa
ra dự báo rằng dân số toàn cầu sẽ lên tới 7 tỷ
người vào năm 2012.
Hiện nay, tổng dân số thế giới là 6,7 tỷ
người, trong đó Mỹ là quốc gia có dân số
đứng thứ ba với 304 triệu người, sau Trung
Quốc và Ấn Độ.
Dân số thế giới năm 1800 vẫn chưa đến 1
tỷ người và 130 năm sau thì con số này cũng
đã tăng đến 2 tỷ.
Hiện nay, dân số thế giới đang gia tăng với
tỷ lệ trung bình là 1,2%/năm dự báo rằng tốc
độ này sẽ giảm xuống còn 0,5% vào năm
2050.
Cho đến nay vẫn chưa có một điều tra nào về việc
liệu Trái Đất có thể cưu mang được bao nhiêu con
người, và điều đó phụ thuộc vào việc con người sử
dụng các tài nguyên thiên nhiên của Trái Đất như
thế nào.
2. SỰ PHÂN BỐ DÂN SỐ THẾ GIỚI:
2. SỰ PHÂN BỐ DÂN SỐ THẾ GIỚI:
Vậy, mật độ phân bố dân cư trên thế giới
không đồng đều.
Gây khó khăn cho việc quản lý và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên
rừng nói riêng.
III.TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG:
Sức ép lớn tới tài nguyên thiên
nhiên và môi trường trái đất do khai
thác quá mức các nguồn tài nguyên
đặc biệt là tài nguyên rừng phục vụ
cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất
lương thực, thực phẩm, sản xuất
công nghiệp…
1 . CON NGƯỜI ĐÃ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI
NGUYÊN RỪNG NHƯ THẾ NÀO?
Phá rừng : mang nghĩa hủy hoại hay làm mất đi
thảm cây. từ làm mất hoàn toàn hay vĩnh viễn thảm
cây cho đến những thay đổi nhỏ trong thành phần
sinh thái
NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC PHÁ RỪNG:
Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân chủ quan:
Do quy hoạch một số vụ việc , kế hoạch không
đúng đối với quá trình điều chế rừng, sắp xếp
ngành nghề...
Hoạt động quản lý nhà nước về rừng yếu kém.
Do tập tục du canh du cư, đốt nương làm rẫy
của một số cộng đồng thiểu số bà con dân tộc
vùng cao.
Do quá trình chuyển hóa đất từ sản xuất lâm
nghiệp sang sản xuất nông nghiệp.
Do xây dựng cơ bản: xây dựng đường giao
thông, công trình thủy điện,...
2. HIỆN TRẠNG:
Tốc độ phá rừng: nhiệt đới hàng năm giai
đoạn 1981-1990 là 0,8% hay 15,4 triệu
hecta/năm, trong đó Châu Á có tỷ lệ mất rừng
cao nhất (1,2%). Riêng đối với Việt nam, trong
vòng nửa thế kỷ từ 1943 đến 1993 có khoảng 5
triệu hecta rừng tự nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ
phá rừng hàng năm ở Việt nam vào khoảng
100.000 hecta.
2. HIỆN TRẠNG:
Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp
về diện lích và trữ lượng.
Ðầu thế kỷ 20 diện tích rừng thế giới là 6 tỷ ha
. 1958 4,4 tỷ ha
. 1973 3,8 tỷ ha
. 1995 2,3 tỷ ha
2. HIỆN TRẠNG:
Tốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới là 20
triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới bị mất là lớn nhất,
năm 1990 châu Phi và Mỹ La Tinh còn 75% diện
tích rừng nhiệt đới, châu á còn 40%.
Theo dự báo đến năm 2010 rừng nhiệt đới chỉ còn
20 - 25% ở một số nước châu Phải, châu Mỹ La
Tinh và Ðông Nam á. Rừng ôn đới không giảm về
diện tích nhưng chất lượng và trữ lượng gỗ bị suy
giảm đáng kể do Ô nhiễm không khí. Theo tính toán
giá trị kinh tế rừng ở châu âu giảm 30 tỷ USD/năm.
Cháy rừng