logo

Báo cáo "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Sài Gòn"

Luật Ngân Hàng Nhà Nước đã định nghĩa: “hoạt động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. Như chúng ta đã biết, hiện nay tình hình thị trường tài chính và hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) và ký...
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN ---------- LUẬN VĂN TỐT NGIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Hùng Sơn Họ tên sinh viên : Hoàng Ngọc Quỳnh ---------- SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 1 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN LUẬN VĂN TỐT NGIỆP ...............................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................3 CHƯƠNG 1:..................................................................................................................5 1.2.4.3.1 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác:.........................................................10 1.2.4.3.2 Vốn vay của NHTW: ....................................................................................11 CHƯƠNG 2:................................................................................................................19 CHƯƠNG 3: .................................................................................................................36 Bảng 01: Tỷ lệ vốn huy động trong tổng nguồn vốn qua các năm.............................36 Bảng 02: Nguồn huy động phân theo thành phần kinh tế .........................................40 Biểu 01: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm ...................................................40 Bảng 03: Nguồn huy động phân theo thời hạn huy động...........................................43 Biểu 02: So sánh các kỳ hạn của nguồn huy động......................................................45 Bảng 04: Nguồn huy động phân theo cơ cấu đồng tiền gửi........................................46 Bảng 11: Lãi suất cho vay của NHNo-PTNT chi nhánh Đông Sài Gòn ....................54 Mẫu số: 01/GĐKTK ....................................................................................................54 Form: 01/GĐKTK .......................................................................................................54 NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.....54 GIẤY ĐĂNG KÝ MỞ TÀI KHOẢN..........................................................................55 Kính gửi: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...................55 Branch: ........................................................................................................................55 Phần dành cho Ngân hành ..........................................................................................60 Mẫu số: 02/GĐKTK ....................................................................................................60 Form: 02/GĐKTK .......................................................................................................60 NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.....60 GIẤY ĐĂNG KÝ MỞ TÀI KHOẢN..........................................................................61 Kính gửi: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...................61 Branch: ........................................................................................................................61 Chủ tài khoản/Account Holder ......................................................................................63 Phần dành cho Ngân hành ..........................................................................................64 CHƯƠNG 4:................................................................................................................71 Bảng 12: Kế hoạch năm 2009 của NHNo-PTNT chi nhánh Đông Sài Gòn...............72 KẾT LUẬN: ................................................................................................................78 SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 2 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN LỜI MỞ ĐẦU Luật Ngân Hàng Nhà Nước đã định nghĩa: “hoạt động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. Như chúng ta đã biết, hiện nay tình hình thị trường tài chính và hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) và ký nhiều hiệp định thương mại với Hoa Kỳ. Tất cả mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đều vận động, phát triển theo xu hướng chung và có nhiều đổi mới đáng kể. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh, được coi là trung tâm kinh tế lớn nhất và là động lực kinh tế của cả nước. Tại đây có mật độ các Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) rất lớn và hoạt động ngân hàng rất sôi động. Trong gần 20 năm đổi mới vừa qua, TCTD trên địa bàn luôn giữ vai trò chủ đạo về huy động vốn và đã huy động được khối lượng vốn rất lớn đầu tư cho các thành phần kinh tế. Nhất là hiện nay để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Trong 5 năm trở lại đây lĩnh vực chứng khoán luôn là lĩnh vực sôi động và thu hút đầu tư nhiều nhất. Tuy nhiên dù các trung tâm giao dịch chứng khoán và các công ty niêm yết đã đi vào hoạt động được một thời gian, song việc huy động vốn qua kênh này mới chỉ đáp ứng được một khoản nhỏ nhu cầu vốn đầu tư hiện tại. Còn thực tế cho thấy, hệ thống NHTM vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển. Tuy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh lượng vốn huy động được là rất lớn nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu cho vay đối với các thành phần kinh tế. Trong đó, tiềm lực vốn trong dân cư còn rất lớn, tỷ lệ người dân thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng vàng, bằng ngoại tệ… còn rất nhiều mà NHTM chưa huy động được để cho vay và cung ứng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho người dân, nhất là cơ cấu nguồn vốn huy động trung và dài hạn còn chiếm tỷ lệ thấp. Đứng trước nhiệm vụ là đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 3 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN năng động, đòi hỏi các NHTM và các TCTD phải mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình. Chính vì tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của các NHTM đối với nền kinh tế, nên trong quá trình thực tập tại đơn vị, để hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình, em đã quyết định thực hiện đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- chi nhánh Đông Sài Gòn” Với đề tài nghiên cứu như trên thì phạm vi nghiên cứu của em là: - Không gian: Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập này, em được thực tập tại phòng kế toán của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – chi nhánh Đông Sài Gòn. - Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài này được tham khảo từ phòng kế toán của chi nhánh qua 3 năm ( từ năm 2006 đến năm 2008 ). Và thời gian thực hiện đề tài này là 2 tháng (từ 01/03/2009 đến 01/05/2009). - Đối tượng nghiên cứu: Trong quá trình thực tập, tìm hiểu và phân tích điểm mạnh yếu của hoạt động huy động vốn tại đơn vị, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh. Bài báo cáo thực tập của em được chia như sau: - Chương 1: Ngân hàng thương mại và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. - Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Đông Sài Gòn. - Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Đông Sài Gòn hiện nay. - Chương 4: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Đông Sài. SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 4 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại: 1.1.1 Sự ra đời của ngân hàng thương mại: Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong thời kỳ cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các loại tiền khác nhau thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện nghiệp vụ đổi tiền. Lúc đầu nghề kinh doanh tiền tệ do Nhà Thờ đứng ra tổ chức vì là nơi tôn nghiêm được dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để ký gửi tài sản và tiền bạc của mình sau đó nó phát triển ra cả 3 khu vực: các nhà thờ, tư nhân, Nhà nước với các nghiệp vụ đổi tiền, nhận gửi tiền, bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền. Đến thế kỷ XV, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặc trưng gần giống ngân hàng, đầu tiên gồm ngân hàng Amstexdam (Hà Lan năm 1660), Hambourg (Đức năm 1619) và Bank của England (Anh năm 1694). 1.1.2 Các giai đoạn phát triển của ngân hàng thương mại: Từ thế kỷ XV đến nay, ngành ngân hàng đã trải qua những bước tiến dài và góp nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người. Có thể chia ra các giai đoạn phát triển làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1 (từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII): Hoạt động của giai đoạn này có những đặc trưng sau: + Các ngân hàng hoạt động độc lập chưa tạo một hệ thống chịu sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 5 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN + Chức năng hoạt động của mỗi ngân hàng giống nhau, gồm nhận ký thác của khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền… - Giai đoạn 2 (từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX): Mọi ngân hàng đều phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trở quá trình phát triển của nền kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này được giao cho một số ngân hàng lớn và sau đó tập trung vào một ngân hàng duy nhất gọi là Ngân hàng phát hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành NHTM. - Giai đoạn 3 (từ đầu thế kỷ XX đến nay): Ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho Nhà nước can thiệp thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nước đã quốc hữu hóa hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ương (NHTW) đã thay thế cho Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn, ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế. 1.1.3 Các chức năng của ngân hàng thương mại: 1.1.3.1 Trung gian tín dụng: NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Mặt khác, NHTM dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua sự điều khiển này, NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi của Chính phủ. Chính với chức năng này, NHTM góp SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 6 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN phần quan trọng vào việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.3.2 Trung gian thanh toán: Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: chi phí in đúc, bảo quản vận chuyển tiền… Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là của doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.3.3 Nguồn tạo tiền: Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng. Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả năng “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều này đã đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Xong số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng. 1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng: 1.2.1 Khái niệm vốn huy động: SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 7 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động: - Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. - Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng. - Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao. - Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. 1.2.3 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn: 1.2.3.1 Đối với NHTM: Nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng, góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho mọi hoạt động của mình. Hay nói cách khác, thông qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 8 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN có những biện pháp không ngừng hoàn thiện mọi hoạt động của mình để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng. 1.2.3.2 Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Vì vậy nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất lớn không chỉ với ngân hàng mà còn rất quan trọng với khách hàng. 1.2.4 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại: 1.2.4.1 Vốn chủ sở hữu: Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn chủ sở hữu còn được gọi là “ vốn riêng”. Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 1998, vốn chủ sở hữu bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN). Theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005, và quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 thì vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm: SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 9 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN - Vốn chủ sở hữu (vốn cấp1): Vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định. - Vốn chủ sở hữu bổ sung (vốn cấp 2): Đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp và phụ thuộc vào quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cơ bản, bao gồm phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định và của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại, trái phiếu chuyển đổi hoặc cố phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài. 1.2.4.2 Vốn huy động: NHTM huy động vốn thông qua các hoạt động: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn ngắn hạn của NHNN. 1.2.4.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và từ NHTW: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, luôn tồn tại tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn. Nếu trong tình trạng thừa vốn, các NHTM có thể gửi vào hoặc cho các TCTD khác vay để hưởng lãi. Ngược lại, nếu sau khi đã sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay mà vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc nhu cầu thanh toán, chi, rút tiền của khách hàng, các NHTM có thể đi vay ở NHTW, các NHTM và TCTD khác. Vốn đi vay chỉ nên chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị trí rất quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động một cách bình thường. 1.2.4.3.1 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market): đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả, khi đó dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 10 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN, vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay thường chỉ là một ngày (vay qua đêm). Ngoài ra các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên ngân hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời. Nguyên tắc vay vốn từ các TCTD khác: - Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp. - Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng. - Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của NHTW. 1.2.4.3.2 Vốn vay của NHTW: Dù các NHTM có thận trọng đến mấy trong việc cho vay thì cũng không thể tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt tiền mặt tạm thời, lúc đó NHTW chính là cứu tinh của các NHTM, là nguồn vay sau cùng. Ở Việt Nam hiện nay, NHTW cho các NHTM vay vốn dưới các hình thức sau: - Tái cấp vốn. - Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện một cách thuận lợi và trôi chảy. Trong trường hợp đặt biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống. 1.2.4.4 Nguồn vốn khác: SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 11 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động của các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác: - Vốn chiếm dụng: ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt (như các khoản tiền khách hàng ký quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) - Tiền đang chuyển: số vốn đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải xử lý chứng từ thanh toán. - Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội trong và ngoài nước tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường… và được chuyển qua NHTM làm đại lý ủy thác thực hiện. - Các khoản phải trả mà chưa đến hạn trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án… những nghiệp vụ này cũng tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng. Các nguồn vốn khác này của ngân hàng tuy không nhiều, thời gian sử dụng lại ngắn, nhưng điều đặt biệt là đối với nguồn vốn này, ngân hàng không những không phải tốn kém chi phí sử dụng vốn mà đôi khi còn nhận được phí từ việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đồng thời có điều kiện mở rộng nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, làm cho hoạt động của ngân hàng càng đa dạng hơn. 1.2.5 Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM: 1.2.5.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi: 1.2.5.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán): Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 12 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm thủ tục sau: - Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân. - Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. - Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ở Việt Nam, do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0,25% /tháng). Lãi tiền gửi thanh toán được tính định kỳ hàng tháng theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 13 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu đa dạng, cơ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi được thực hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. 1.2.5.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn: Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là lợi tức, không quan tâm tới việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy để tăng tỷ lệ huy động vốn có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng các công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặt biệt với nhóm khách hàng là cá nhân. Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi nhuận cao. 1.2.5.1.3 Tiền gửi tiết kiệm: - Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 14 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. - Tiết kiệm định kỳ: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này lá các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 15 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 1.2.5.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua. Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây: - Mệnh giá: Là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. - Thời hạn giấy tờ có giá: Là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng phát hành đến hết ngày thanh toán có ghi trong giấy tờ có giá.. - Lãi suất được hưởng: Là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được hưởng. Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 16 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó. Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành hai loại, tương ứng với thời gian huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. 1.2.5.2.1 Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các TCTD có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, TCTD phải lập hồ sơ đề nghị phát hành. Sau khi được cấp trên xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, TCTD sẽ ra thông báo phát hành. Nội dung thông báo phát hành gồm có: - Tên tổ chức phát hành. - Tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…) - Tổng mệnh giá của đợt phát hành. - Thời hạn của giấy tờ có giá. - Ngày phát hành. - Ngày đến hạn thanh toán. - Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi. - Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá. 1.2.5.2.2 Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3, 5, hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem là SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 17 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu Chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí để huy động vốn cao hơn so với trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu Kho bạc. SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 18 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN 2.1 Giới thiệu về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (No&PTNT VN) : 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ NHNN: tất cả các chi nhánh NHNN huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là NHTM đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 01/03/1991 Thống đốc NHNN có Quyết định số 18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày 24/06/1994, Thống đốc có văn bản số SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 19 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN HÙNG SƠN 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng Nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định. Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh. Năm 1993 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các giám đốc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố. Ngày 30/07/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHNN, Thống đốc NHNN chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hoá bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này. Ngày 07/03/1994 tại Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc. SVTH: HOÀNG NGỌC QUỲNH TRANG 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net