Báo cáo " Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội "
Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo " một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty dệt kim đông xuân hà nội "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn:
Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim
đông xuân Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế song
song tồn tại và cạnh tranh gay gắt như hiện nay bất cứ mộ t doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến việc tạo lập vốn và sử dụng đồng vố n. Vì chỉ có quản
lý và sử dụng hiệu quả vốn doanh nghiệp mới có thể làm ra những sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp
mới có thể đứng vững và phát triển.
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề quản lý và sử dụng vốn nói chung.
Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Công
ty dệt kim đông xuân Hà Nội, với sự giúp đỡ của công ty và sự hướng dẫn của
thầy giáo V ũ Dương Hoà, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Một số biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội".
Báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Tổ ng quan về Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
- Chương II: Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
cố định tại Công ty d ệt kim đông xuân Hà Nội.
Do trình độ lý luận và nhận thức có hạn thời gian tìm hiểu thực tế chưa
nhiều vì vậy chắc chắn baì viết của tôi không tránh khỏ i những hạn chế và
thiếu sót rất mong sự góp ý của công ty và các thầy cô trong bộ môn để b áo
cáo của em đạt kết quả tố t hơn.
1
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành ho ạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
các yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tư liệu lao đ ộng
có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đ ược
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo
chế độ tài chính hiện hành của nước ta (Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20
tháng 3 năm 1997) thì những tư liệu được coi là tài sản cố định phải đ ủ hai
điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Có giá trị từ 5 triệu VNĐ trở lên
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định được coi là
những công cụ nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vố lưu độ ng của doanh
nghiệp.
Đặc điểm chung của các lo ại tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham
gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong
quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử d ụng ban đầu của tài sản cố định
không thay đổ i. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi
sản phẩm được tiêu thụ.
2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
2
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông thường có những cách phân lo ại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai
loại:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình)
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư của
TSCĐ. H ữu hình và vô hình từ đ ó lựa chọn các quyết định đ ầu tư ho ặc điều
chỉnh cơ cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.2. Phân loại theo m ục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3
loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh quốc phòng
- Các TSCĐ b ảo quản hộ gửi hộ, cất giữ hộ nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử d ụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn b ộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết b ị
- Phương tiện vận tải
- Thiết b ị dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các lo ại TSCĐ khác
3
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ
và tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp ra
thành các loại.
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ
của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng chung.
3. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Vốn cố đ ịnh của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đ ầu tư về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đ ặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đ ều phải thanh toán, chi trả bằng tiền, số vốn đ ầu tư
ứng trước đ ể mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vố n cố định nhiều hay ít quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phố i đ ặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố đ ịnh, có thể khái quát những nét đặc thù về vận động
của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
4
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần trong từng phần trong các chu
kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi
phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vố n cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển sau mỗ i chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm d ần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại bị giảm
dần xuống cho đén khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố đ ịnh mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
4. Vai trò của vố n cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người "nếu sản
xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến một vài tuần, một vài năm
thì xã hội sẽ b ị tiêu vong" (Mác- Anghen).
Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đ ủ 2 điều kiện là TLSX và SLĐ.
Chúng được coi là cơ sở vật chất kinh tế có vai trò cực kì quảntọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lịch sử phát triển nhân loại các
cuộc đ ại cách m ạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề
cơ khí hoá, điện khí hoá, tự dộng hoá mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật
chất kinh tế của quả trình ản xuất đổi m ới hoàn thiện TSCĐ.
Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta thấy : trong các Doanh nghiệp
của nèn kinh tế thị trường yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy
tín chất lượng sản phâm'r của mình đưa ra thi trường nhưng đó chỉ b iểu hiện
ben ngoài còn thực chất bên trong là máy móc thiết bị quy trình công nghệ.
sản xuất chế biến có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không? nói cách
5
khác là TSCĐ cơ sở vật chất của quá trình sản xuất có kịp với tiến độ của
KHKT hiện đại hay không ? theo Mác " TSCĐ là xương và bắp thịt của sản
xuất " TSCĐ là điều kiện quan trọng đ ể tăng năng xuất lao động xã hội. và
phát triển nền kinh tế q uôc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực
và trình độ trang bị cơ sở vật chất kinh tế ở mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định rằng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp nói riêng cũng
như ở nền kinh tế nói chung TSCĐ là cơ sớ vật chất có ý nghĩa vai trò quan
trọng nhất.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CÂO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường b ất kì một doanh nghiệp nào khi
sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm
đến hiệu quả của nó đem lại. Để đánh giá hiệu quả sử d ụng vốn cố định trong
các Doanh nghiệp người ta thường sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.1 Chỉ tiêu hiệu suấ t sử dụng vốn cố định
Là đại lượng nghịch đặc trưng của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vố n cố
định nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố đ ịnh.
Hàm lượng vốn cố định = Error!
1.2. Chỉ tiêu tỷ suấ t lợi nuận vốn cố đ ịnh:
Tủ suất lợi nhuận = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trức thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.3. Hiệu suất sử dụ ng TSCĐ.
Hiệu suất sử d ụngTSCĐ = Error!
Hệ số này phản ánh mộ t đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu bình quân hoặc doanh thu thuần.
6
2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt
kim Đông Xuân Hà Nội năm 2002
Sử dụng vốn cố định có hiệu quả là mộ t trong những nhân tố q uyết định
đến việc bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vố n cố định của Công ty dệt kim
Đông Xuân Hà Nộinăm 2002 ta xem xét bảng biểu 3 “Hiệu quả sử dụng vốn
cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội qua 3 năm 2000 - 2001 -
2002. Qua biểu ta có nhận xét:
* Năm 2000, do tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,07 có nghĩa là một
đồ ng vốn cố định bỏ ra thu được 0,07 đồng loị nhuận, năm 2001 tỷ suất lợi
nhuận vốn cố đ ịnh là 0,046, năm 2002 là 0,054. Như vậy mộ t đồng vố n cố
định năm 2002 bỏ ra thu được lợi nhuận ít hơn so với năm 2000 là - 0 ,016
đồ ng, so với năm 2001 thu lợi nhuận nhiều hơn là 0,008 đồng. Điều này cho
thấy so với năm 2001 tìh năm 2002 công ty sử d ụng vố n cố định hiệu quả,
nhưng so với năm 2001 năm 2002 công ty lại sử dụng vốn cố định hiệu quả
hơn mặc dù vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có giảm đi 9.421.193,5 đồng tương ứng với 0,25% nếu sử dụng với số
vố n cố định bình quân năm 2001 đưa vào sản xuất năm 2002 thì lợi nhuận sẽ
thu được nhiều hơn.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Năm 2000 hiệu suất sử d ụng vốn cố định là 1,65 ó nghĩa là một đồng
vố n cố định bỏ ra thu được 1,65 đồng doanh thu, năm 2001 hiệu suất sử d ụng
vố n cố định là 1,53, năm 2002 hiệu suất sử dụng vố n cố định là 1,58. Như vậy
1 đồ ng vốn cố định năm 1999 thu được ít doanh thu hơn năm 2000 là 0,07
đồ ng so với năm 2001 thì năm 2002 một đồng vốn cố định bỏ ra lại thu được
nhiều doanh thu hơn 0,05 đồng mặc dù số vốn cố định tham gia vào hoạt
độ ng sản xuất kinh doanh ít hơn.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Năm 2000 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96 điều đố có nghĩa là 1 đồng
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu được 0,96 đồng
7
doanh thu. Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96, năm 2002 hiệu suất sử
dụng TSCĐ là 0,93. Như vậy so với hai năm 2000 - 2001 thì năm 2002 một
đồ ng. Điều này cho thấy công ty sử dụng TSCĐ kém hiệu quả mặc dù TSCĐ
năm 2002 tăng 1.592.703.141,5 đồng tương ứng 33,8% so với năm 2000 và
tăng 377.693.289,5 đồng tương ứng với 7,12% so với năm 2001.
* Hàm lượng vố n cố định.
Năm 2000 hàm lượng vốn cố định là 0,6; năm 2001 hàm lượng vốn cố
định là 0,65; năm 2002 hàm lượng vốn cố định là 0,63 như vậy để tạo ra 1
đồ ng doanh thu tiêu thụ sản phẩm số vố n cố định bình quân cần thiết năm
2002 nhỏ hơn vố n cố đ ịnh bình quân năm 2001 là 0,02 đồng, lớn hơn namư
2000 là 0,03 đồng.
Tuy vốn cố định bình quân năm 2002 bỏ ra ít hơn số vốn cố định bình
quân năm 2001 nhưng mức dùng vốn cố định để sản xuất ra 1 sản phẩm lại ít
hơn do vậy doanh thu sẽ thu được nhiều hơn. Qua đó ta thấy hiệu quả sử d ụng
vố n cố định năm 2002 là tốt hơn năm 2001.
3. Tình hình quản lý, sử dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định ở C ông ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
3.1. Tình hình trang b ị đầu tư mua sắm.
Thiết bị công nghệ của CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘ I
chủ yếu được trang b ị ở các năm 1990 - 1991. N hìn chung những thiết bị
công nghệ này ở mức trung bình so với toàn ngành. Hiện tại vẫn có thể đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Để b iết được tình hình trang bị đ ầu tư mua sắm TSCĐ của công ty ta
xem biểu “Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty d ệt kim Đông Xuân Hà
Nộinăm 2002”.
Qua biểu ta thấy trong năm 2002 số TSCĐ của công ty tăng lên là
161.963.774 đồng. Trong đó.
- Đầu tư cho máy móc thiết b ị là: 129.342.774 đồng bao gồ m:
+ Máy khấu chỉ PURLUX - SBX.03: 70.400.000 đồ ng.
8
+ Máy phơi b ảo offset: 58.942.774 đồng.
- Đầu tư cho TBDCQL là 32.621.000 đồng dùng mua 2 máy điện thoại
di động.
Theo số liệu ở biểu 1 ta thấy thiết bị D CQL mới chỉ khấu hao hết 34,1%
với loại tài sản này vẫn còn sử dụng tốt. Máy móc thiết bị đã khấu hao là 54%
nhìn chung thì lo ại tài sản vẫn còn hoạt độ ng tốt. Tuy nhiên trong năm công
ty vẫn đầu tư vào loại tài sản này chính tỏ công ty rất quan tâm đến viẹec đầu
tư vào TSCĐ nhất là những lo ại máy móc thiết b ị trực tiếp tham gia vào sản
xuất sản phẩm.
Trong năm 2002 vừa qua việc đầu tư vào TSCĐ của công ty là hợp
lý.Vì trong điều kiện hiện nay để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì
công ty phải m ạnh dạn đầu tư mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm đồng thời hạ được giá thành sản phẩm thì công ty mới có thể
đứng vững trên thị trường.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội.
Để q uản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của công ty trong
quá trình sản xuất, ban lãnh đạo công ty đ ã đề ra một số biện pháp quản lý:
- Sau khi mua TSCĐ về công ty tiến hành phân loại ngay và giao cho
từng bộ phận quản lý nhằm nâng cao trách nhiệm của người lao động trong
việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Các bộ phận theo đặc điểm của từng loại
TSCĐ phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình công
nghệ và tuân thủ đúng yếu tố kỹ thuật của TSCĐ.
- Bộ p hận kế toán TSCĐ có sổ theo dõi TSCĐ toàn công ty và nắm bắt
các chỉ tiêu: Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại của TSCĐ tại thời
điểm nhất định. Bên cạnh đó kế toán TSCĐ còn theo dõi cả về nguồ n hình
thành TSCĐ từ đó có biện pháp trích khấu hao thích hợp và thu hồi nhanh
chóng.
9
- Chủ động tiến hành thanh lý nhượng bán TSCĐ không cần dùng nhằm
giải phóng vốn tồ n đọng.
- Để đ ảm bảo cho TSCĐ của công ty hoạt độ ng được liên tục nhịp
nhàng, gắn trách nhiệm của người lao độ ng vào quá hoạt động của máy móc
thiết bị. Công ty đã đề ra các chế độ khen thưởng, kỷ luật thích hợp cho từng
người lao động.
- Định kì công ty đánh giá thống kê lại TSCĐ và tiến hành sửa chữa, bảo
dưỡng máy móc thiết bị theo từng quỹ, năm nhằm nâng cao năng lực của TSCĐ.
Để xem xét cụ thể tình hình quản lý sử dụng TSCĐ ta nghiên cứu biểu
“Tình hình TSCĐ của Công ty d ệt kim đông xuân Hà Nội”.
Qua biểu, ta thấy tại thời điểm 31.12.1998 TSCĐ của công ty là
6.118.482.388 đồng đ ến thời điểm 31.12.1999 TSCĐ của công ty là
6.380.752.232 đồ ng. Như vậy so với cuố i năm 2001 thì cuối năm 2002 TSCĐ
của công ty tăng lên 485.891.462 đồng tương ứng 7,9%.
Sự biến động của TSCĐ trong năm qua ở công ty là do mua samứ đ ầu
tư m ới TSCĐ. Cụ thể tại thời điểm 31.12.2001.
- TSCĐ đang dùng là 6.113.952.388 đồng chiếm 98,3% trong tổng
TSCĐ trong đó:
- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là 6.109.122.388đ chiếm
91,9% trong đó:
+ Máy móc thiết bị 3167.842.240 đồng chiếm 50,5%/
+ PTVT 115.649.922 đồng chiếm 1,8%.
+ TBDCQL 85.623.000 đồng chiếm 1,3%.
+ NCVKT 2.902.271.000 đồng chiếm 46,3%.
- TSCĐ phúc lợi công cộng 4,530.000 chiếm 0,1%.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý 104.863.000 đ chiếm 1,64% trong
tổng TSCĐ. Như vậy số TSCĐ tăng lên là do số TSCĐ đang dùng trong sản
xuất tăng lên là do côngty dám mạnh dạn đầu tư mua sắm TSCĐ nhằm phục
vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh đó cò mặt tiêu cực đó
10
là TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý do chưa được thanh lý làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung sự b iến
độ ng TSCĐ của công ty trong năm qua theo hướng ngày càng hợp lý.
3.3. Tình hình khấu hao và quản lý sử dụng qũy khấu hao
Công ty d ệt kim Đông Xuân Hà Nộitính khấu hao theo quyết định
1062 - TC/QĐ/CSTC ngày 14.11.1996 của bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo
quyết đ ịnh này TSCĐ của côg ty được tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì công ty áp dụng mức trích khấu
hao rất thấp, không phản ánh đúng giá trị hao mòn của TSCĐ. Như công ty áp
dụng tính khấu hao cho TSCĐ: đối với máy móc thiết bị từ 10 -15 năm. Thiết
bị dụng cụ q uản lý là 5 -10 năm, phương tiện vận tải 10 năm, nhà cửa vật kiến
trúc từ 20 - 25 năm. Qua số liệu ta thấy công ty trích khấu hao các loại tài sản
với mức thấp, vì vậy, mà giá trị còn lại tương đối lớn nhưng lại bị ảnh hưởng
rất lớn của hao mòn vô hình. Toàn bộ TSCĐ của công ty được đầu tư mua
sắm b ằng nguồ n NSNN cấp. Do đó quỹ khấu hao của công ty được để lại sử
dụng tái đầu tư TSCĐ. Đ ể biết được cụ thể tình hình khấu hao TSCĐ của
Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộita xem xét biểu 6 “Nguyên giá trị còn lại
của TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm 1999”. Qua biểu 6 ta
thấy Tổng GTCL của TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh tính đ ến
31.12.1999 là 3.556.678.875 đồng chiếm 56,8% so với nguyên giá. Máy móc
thiết bị tham gia vào sản xuất đã khấu hao hết 1.710.0474.935 đồng tương
ứng 54%, hầu hết những tài sản này đ ã cũ kỹ, lạc hậu đây là mộ t trong những
hạn chế của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. PTVT đã khấu hao
hết 43.610.867đ tương ứng 37,7% lo ại tài sản này vẫn còn sử dụng tốt.
TBDCQL đã khấu hao hết 29.184.000 đồng tương ứng 34,1% loại này vẫn
còn sử dụng tốt chưa phải thay thế. N CVKT đã khấu hao hết 931.437.555
đồ ng tương ứng 32% loại tài sản này có mức khấu hao thấp do vậy hạn chế
việc đổi mới và thu hồ i vốn.
11
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰ M NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN C Ố ĐỊNH Ở C ÔNG TY D ỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ N ỘI
Qua xem xét nghiêm cứu tìm hiểu công tác quản lý sử dụng vốn nói
chung, vốn cố định nói riêng trong thời gian vừa qua, tôi có mộ t số ý kiến đề
suất xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vố n cố định ở Công ty dệt
kim đông xuân Hà Nội.
I. KHÔNG NGỪNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ TAY NGHỀ CÔNG
NHÂN.
Với sự phát triển nhanh chóng của KHKT công ty không thể không chú
trọng việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân nhằm giúp
công nhân tiếp cận với KHKT tiên tiến.
Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ của công nhân sẽ làm cho việc sử
dụng TSCĐ tốt hơon sản phẩm sản xuất ra trên 1 giờ máy chạy tăng lên làm
tăng hiệu quả sử d ụng TSCĐ.
Tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộ iđội ngũ công nhân có trình độ
tay nghề còn thấp bậc 4 -5 chiếm 58,5%, bậc 2 -3 chiếm 6,2, công nhân phục
vụ chiếm 8,8%, công nhân các ngành nghề khác chiếm 18,4% với đ ội ngũ
côngnhân như hiện nay sẽ làm ảnh hưởng lớn đến việc SXKD của Công ty.
V ì vậy công ty cần phải đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của công nhân,
đố i với công nhân tay nghề còn thấp thì cần đào tạo nâng cấp bậc cao hơn, đối
với công nhân phục vụ và công nhân làm nghề khác ở công ty chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số công nhân đây là số công nhân không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm vì vậy, công ty cần phải đào tạo ngay số công nhân này để đưa vào
phục vụ SXKD của công ty.
Ngoài việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân như:
- Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm từ báo cáo của các phân
xưởng.
12
- Tổ chức các cuộc thi tay nghề công nhân giỏi để giúp công nhân phấn
đấu, bồi dưỡng, họ c hỏi lẫn nhau chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao
TSCĐ theo quyết định này thì việc trích khấu hao rất thấp, không phản ảnh
đúng giá và thu hồi vốn.
Hiện nay đã có quyết định số 166/1999/QĐ/BTC Bộ Tài chính ban
hành ngày 30/12/1999. Vậy công ty nên áp dụng theo mức trích này từ đó sẽ
phản ánh đúng giá trị sản phẩm, đồng thời sẽ thu hồi vốn được nhanh chóng,
tránh được hao mòn vô hình do sự tiến bộ của KHKT.
II. ĐỊNH KỲ THƯỜNG XUYÊN SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG NÂNG CẤP MÁY
MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường đ ể đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, giữ chữ tín với khách hàng, cung cấp sản phẩm đúng số lượng
cũng như thời gian đòi hỏ i công ty phải nỗ lực cố gắng thì mới có thể đứng
vững trong điều kiện hiện nay. Một trong những điều kiện đ ể công ty đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng là phải sản xuất ra sản phẩm liên tục mà máy
móc thiết bị ho ạt động cũng có giới hạn không thể không hỏng hóc do đó
công việc sửa chữa thươngf xuyên máy móc thiết bị là điều không thể thiếu
để duy trì hoạt động liên tục của máy móc thiết bị đồng thời kéo dài tuổi thọ
của máy nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Do máy móc thiết bị của công ty đưa vào sử d ụng đ ã lâu hơn nữa công
nghệ cũ. V ì vậy trong quá trình vận hành máy móc thiết bị hỏng hóc, trục
trặc và sự cố kĩ thuật x ảy ra thường xuyên. Mặc dù công ty có xưởng sửa
chữa chuyên đảm nhận công việc này song công nhân phân xưởng còn thụ
độ ng trong việc sửa chữa, trình độ tay nghề còn hạn chế nên việc sửa chữa
thường kéo dài gây gián đo ạn trong sản xuất. Đ ể khắc phục tình trạng này
trong thời gian tới công ty cần bố trí những công nhân sửa chữa có tay nghề
cao, nhiệt tình, tìm tòi sáng tạo khen thưởng và kỉ luật thích đáng, kịp thời từ
đó sẽ khuyến khích người công nhân làm việc tốt hơn có trách nhiệm hơn.
13
KẾT LUẬN
Bấy kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh đ ều
phải có vốn. Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, là yếu tố quyết
định hàng đ ầu của mọi quá trình sản xuất, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải quan tâm đến việc tạo lập vốn, quản
lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất, đem lại nihều lợi nhuận nhất.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu và đánh giá tình hình thực tế về quản lý
và sử d ụng vố n cố định và TSCĐ tại Công ty dệt kim Đông X uân Hà Nộita
thấy rằng bên cạnh những thành tích đạt được, còn không ít những mặt hạn
chế trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty trong năm
vừa qua. Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ
hơn nữa đòi hỏi công ty phải cố gắng đổi m ới hơn nữa trong quá trình quản lý
và sử dụng TSCĐ trong các năm tới.
Mặc dù vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đ ịnh là
mộ t vấn đề khó và tìm hiểu thực tế tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vố cố đ ịnh ở Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội. Hy vọ ng rằng những ý kiến bé nhỏ này sẽ góp ích phần nào vào
quá trình quản lý và nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn cố định ở Công ty dệt
kim đông xuân Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo V ũ D ương Hoà đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cảm ơn ban lãnh đạo công ty đã giúp đ ỡ để tôi
hoàn thành bản báo cáo này.
14
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ ẦU ................................ .............................................................. 0
CHƯƠNG II ................................................................................................. 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH .............................................. 2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH ........ 2
1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp ................ 2
2. Phân loạ i tài sản cố định trong doanh nghiệp ......................................... 2
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:........................................................ 3
2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng ........................................................... 3
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế................................................ 3
2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng........................................................... 4
3. Khái niệm, đặ c điểm chu chuyển của vốn cố định ................................ .. 4
4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt độ ng sản xuấ t kinh doanh của
doanh nghiệp ................................................................ ................................ 5
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CÂO HIỆU QUẢ SỬ D ỤNG VỐN CỐ
Đ ỊNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN N ỀN KINH
TẾ TH Ị TRƯỜNG ....................................................................................... 6
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................. 6
1.1 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố đ ịnh ................................................... 6
1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nuận vốn cố định: .................................................... 6
1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ........................................................................ 6
2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt kim
Đông Xuân Hà Nộ i năm 2002 ...................................................................... 7
3. Tình hình quản lý, sử dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nộ i. ........................... 8
3.1. Tình hình trang bị đầu tư mua sắm. ................................ ...................... 8
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty d ệt kim đông xuân Hà
Nội. ................................................................................................................ 9
3.3. Tình hình khấu hao và quản lý sử dụng qũy khấu hao ....................... 11
CHƯƠNG III ................................................................ .............................. 12
I. KHÔNG NGỪNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ TAY NGHỀ
CÔNG NHÂN. ................................ ............................................................ 12
II. ĐỊNH KỲ THƯỜNG XUYÊN SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG NÂNG
CẤP MÁY MÓC THIẾT B Ị CHUYÊN DÙNG........................................ 13
KẾT LUẬN ................................................................................................. 14
15