logo

Bảng chữ cái cho cuộc sống- Diễn đàn y học

Hãy cùng khám phá cuộc sống qua hàng chữ cái kỳ diệu, để tự tìm lại cho mình những bài học quý giá mà cuộc sống muốn gửi gắm...
DIỄN ĐÀN Y HỌC Bảng chữ cái cho cuộc sống Hãy cùng khám phá cuộc C - (Control) - Điều khiển F- (Failure) - Thất bại sống qua bảng chữ cái kỳ Bạn phải biết điều khiển Thất bại trong học hành, diệu, để tự tìm lại cho mình cuộc sống của mình, đừng trong cuộc sống sẽ khiến những bài học quý giá mà để cuộc sống điều khiển bạn buồn phiền, chán nản, cuộc sống muốn gửi gắm bạn. Tự quyết định, tự hành thậm chí buông xuôi. Nhưng đến bạn. động, tự chịu trách nhiệm hãy nhớ rằng thất bại là tạm Cuộc sống không phải là tất cả mọi vấn đề. Đừng thời, và bạn không việc gì một mẻ lưới của số phận. sống một cách tẻ nhạt, cuộc phải lúng túng hay lo lắng gì Cuộc sống chính là một mối sống chứ không phải là một về điều này cả. giao hoà bất tận giữa mỗi cá vở kịch được diễn đi diễn lại Có những chiến thắng oanh thể đang tồn tại. Và trong nhiều lần. liệt nhất lại là kết quả của mối giao hoà đó, những gì Mọi quyết định của bạn, một sự thất bại nặng nề nhất. bạn thể hiện sẽ nói lên bạn là sẽ đưa bạn đến gần hơn Tất cả chúng ta đều có lúc là ai… với mục tiêu, hai là đẩy bạn phải tự đấu tranh giữa việc Hãy cùng khám phá cuộc rời xa nó. Do đó, hãy có một buông xuôi hay cố gắng. sống qua bảng chữ cái kỳ quyết định đúng đắn nhất. Nếu bạn là một sinh viên diệu, để tự tìm lại cho mình Giống như diễn viên hài Tim học hành sa sút, nợ nần những bài học quý giá mà Allen đã nói rằng “Nếu bạn ngập đầu… Điều xấu hổ cuộc sống muốn gửi gắm không tự quyết định được không phải là sự thất bại đến bạn. cuộc sống của mình, cuộc của bạn mà chính là việc A - (Adult) - Trưởng sống sẽ quyết định thay bạn không muốn làm gì để thành bạn”. thoát ra khỏi tình trạng đó. Khi bạn trưởng thành, bạn D - (Dream) - Ước mơ G - (Giver) - Cho có thể giải quyết được Dám ước mơ, kể cả những Cho đi hạnh phúc hơn nhận những vấn đề phát sinh từ ước mơ mà bạn chắc rằng về. Một lời khen tặng, tình cuộc sống. Và lúc này, mọi chẳng bao giờ đạt được nó. nguyện làm một vài việc người sẽ trông đợi rất nhiều Nếu bạn khát khao, tin tốt… tất cả điều đó đều ở cách bạn ứng xử, nhìn tưởng thì chắc chắn bạn sẽ mang đến cho bạn và người nhận và hành động. biết cách để đạt được. Tất khác một cảm giác dễ chịu Hãy giữ cho mình một nét cả tuỳ thuộc ở việc bạn có và thực sự là rất có ý nghĩa. cá tính riêng, đừng bị “ngả sẵn sàng để thực hiện hay Khi bạn cho chỉ đơn giản là nghiêng” bởi những lời nhận không. cho chứ không mong đền xét của người khác. Nhưng đáp, bạn sẽ nhận được chắc chắn bạn phải biết thế Đừng để ý đến những lời nhiều hơn thế. nào là phù hợp, phải chín dèm pha của người khác. H - (Happy) - Hạnh phúc chắn trong phong thái cũng Nếu bạn không tin rằng Nên tự tìm lấy hạnh phúc như cách cư xử với người những dự định tốt đẹp của cho mình từ những điều đơn khác. Suy nghĩ và hành mình sẽ thành hiện thực, giản trong cuộc sống. Công động chín chắn là đức tính bạn đã mất đi một nửa sức việc, sở thích riêng, bạn bè, cần có của một người mạnh. đồng nghiệp… Tất cả những trưởng thành. E - (Enthusiasm) - Nhiệt điều này đều ẩn chứa B - (Better) - Cầu tiến tình những giá trị mà bạn chưa Hãy hướng tới những gì tốt Nhiệt tình, say mê - nếu bạn khám phá hết được. đẹp hơn hiện tại. Đối với có được những cái đó, cuộc Cuộc sống là một chuỗi một vài người thì những gì sống của bạn sẽ thú vị hơn phức hợp, bạn không thể tốt nhất vẫn chưa hẳn là đủ. rất nhiều. Sự nhiệt tình có tránh được những lúc chán Nếu bạn muốn trở thành sức “lây lan” rất nhanh, do nản, mệt mỏi, kêu ca, phàn một sinh viên, một sinh viên đó, nếu được sống và làm nàn, nhưng quan trọng vẫn xuất sắc? Hãy cố gắng hết việc trong một môi trường là cảm giác riêng của bạn. sức để đạt được mục đích năng động, “sức ì” của bạn Khi bạn cảm thấy hạnh của mình. sẽ nhanh chóng bị đánh bật. phúc, thì đấy chính là hạnh Thay đổi cách nghĩ và hành Nếu bạn không cảm thấy phúc thực sự. động. Nếu bạn sợ thay đổi, say mê với những gì bạn Đừng kêu ca, phàn nàn mãi bạn sẽ mãi dẫm chân tại đang làm, hãy cân nhắc và về những gì chưa hoàn chỗ. Cầu tiến sẽ là “chất xúc làm những điều mà bạn thiện trong cuộc sống, nên tác” giúp bạn đạt được thích hơn. Cuộc đời quá nhớ rằng bản thân bạn cũng những mục tiêu cao hơn. ngắn, và bạn sẽ không đủ chính là một vấn đề. Hãy tự Chỉ cần bạn không đánh thời gian để kiềm chế lòng hoàn thiện mình và cảm mất chính mình thì sự thay nhiệt tình, say mê của mình nhận hạnh phúc từ những gì đổi sẽ không bao giờ là xấu. với cuộc sống. mình đang có. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 1 DIỄN ĐÀN Y HỌC I - (Invest) - Đầu tư tất cả các cơ hội bạn có để học hỏi và quyết tâm làm Nên đầu tư cho tương lai được. điều đó, bạn sẽ làm được. của bạn ngay từ bây giờ. L - (Listen) - Lắng nghe Chữ “Nhẫn” đúng là rất khó Bạn kiếm được nhiều tiền? Nói một và lắng nghe gấp học, nhưng mọi thành công Nhưng không có nghĩa là đôi. Bạn phải tự biết cân đối đều cần có nó. bạn “phải” tiêu cho bằng hết điều này. Lắng nghe theo Q - (Quality) - Phẩm chất số tiền đó. Hãy học các tỷ đúng nghĩa của nó chứ bên trong phú, họ có rất nhiều tiền, không phải lắng nghe một Hãy tỏ rõ năng lực của mình nhưng luôn muốn đầu tư cách hời hợt. Bạn sẽ hiểu trong tất cả những việc mà vào một lĩnh vực nào đó để thêm nhiều điều và ngẫm bạn làm. Thiết lập những làm tăng số tiền ấy lên hơn nghĩ được nhiều điều từ việc mối quan hệ nghiêm túc, là chịu “ném tiền qua cửa biết lắng nghe một cách làm việc hiệu quả, suy nghĩ sổ”. hiệu quả. chín chắn, giữ gìn sức Đừng có tiêu pha quá đáng, M - (Mistake) - Lỗi lầm khỏe… Nên nhớ rằng, bao và cũng tránh lâm vào cảnh Đừng sợ hãi nếu bạn lỡ gây giờ giá trị bên trong cũng nợ nần chồng chất. Bạn có ra một lỗi lầm nào đó. Hãy bền vững hơn dáng vẻ bên thể đầu tư cho tương lai tự động viên mình rằng đó ngoài. bằng nhiều cách: học hành chính là cách để bạn học hỏi Giá trị cuộc sống là ở những chăm chỉ, cố gắng thăng và rút kinh nghiệm. Đừng phẩm chất bên trong, là tiến trong nghề nghiệp, để những lỗi lầm đó đánh được đánh giá ở tính hiệu v.v… Làm thế nào đó để khi gục bạn. quả chứ không phải ở việc bạn bước vào tương lai, bạn Có thể bạn sẽ rất buồn và tính từ lúc sinh ra đến giờ không cảm thấy mình quá day dứt, vậy thì đừng cố bạn đã làm được bao nhiêu “nghèo nàn”. giấu diếm, hãy tìm cách giải việc. J - (Joyfulness) - Niềm toả và cố học thêm những R - (Reputation) - Thanh vui điều mới từ cái đã cũ. Và cố danh Tự tìm lấy niềm vui và ý gắng đừng bao giờ lặp lại Dù là tiếng tốt hay tiếng xấu nghĩa trong tất cả các công những sai lầm tương tự. cũng sẽ được “lưu giữ”. Bạn việc bạn làm, như thế bạn N - (No) - “Không” bè, người quen… sẽ có ảnh sẽ cảm thấy hứng thú hơn. Hãy biết nói “không” đúng hưởng rất lớn đến sự hình Tự tìm lấy niềm vui cho lúc. Nói “không” với cuộc thành tính cách của bạn. mình và cho cả người khác sống quá buông thả, nói Vậy nên, bạn phải biết chọn nữa. Bạn có thể gọi người “không” với những cách cư bạn mà chơi, chọn mặt gửi lái xe, thư ký, lễ tân bằng xử khiếm nhã, nói “không” vàng. tên thân mật, và hỏi thăm với những thói quen xấu, với Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ sức khỏe của họ. Sau đó những người xấu mà bạn càng đồn xa hơn. Thanh hãy xem câu trả lời bạn gặp. Nói “không” đúng lúc danh là cái sẽ theo bạn đến nhận được là gì. và đúng cách sẽ là cái rào suốt đời, do đó hãy biết Quan tâm đến người khác chắn tốt nhất bảo vệ bạn cách“chăm sóc” và “nuôi và tự tạo cho mình các mối không bị sa ngã và cám dỗ. dưỡng” nó. quan hệ cá nhân, và bạn sẽ O - (Opportunity) - Cơ S - (Success) - Thành cảm nhận thấy niềm vui lớn hội công nhất của mình. Cơ hội nhiều khi gõ cửa rất Thành công không phải là K - (Knowlegde) - Tri nhanh và rất khẽ. Nếu bạn cân đo đong đếm số tiền thức chú ý lắng nghe, bạn sẽ biết bạn kiếm được hay số lượng Có những điều bạn học được khi nào thì nó đến. Để tài sản mà bạn có. Thành được ở trường, nhưng cũng tâm đến những thứ diễn ra công chính là khi bạn biết có những điều chỉ có cuộc xung quanh bạn, và hãy biết vượt qua chính mình, là khi sống mới dạy được cho bạn. chấp nhận rủi ro, mạo hiểm bạn biết tự điều khiển cuộc Sự học là suốt đời và hãy để nắm bắt lấy những cơ sống theo hướng tích cực làm một người học trò chăm hội. Số phận của bạn nằm hơn. chỉ. Bởi vì khi bạn càng biết trong tay bạn. Nếu bạn so sánh mình với nhiều, bạn sẽ ngẫm ra một P - (Patience) - Kiên trì người khác, bạn sẽ rơi vào điều rằng mình vẫn chưa Thành Rome không thể xây tình trạng bế tắc. Thay vào biết gì cả. trong một ngày, và sự đó hãy tìm cách “chạy đua” Những cái cũ bạn đã học nghiệp của bạn cũng vậy. với những mục tiêu cụ thể được, những cái mới bạn Tất cả mọi người đều bắt mà bạn đã đặt ra. Hãy tin chưa hiểu? Tất cả vẫn còn đầu bằng một cách nào đó rằng bạn có đủ khao khát và tiềm ẩn trong cuộc sống. Sự và tất cả mọi thứ đều cần có bạn có đủ những tố chất để “học” và sự “biết” là mênh thời gian. có thể trở thành một người mông vô cùng trong cuộc Mặc dù có thể sẽ rất khó thành công. đời này. Hãy tích lũy kiến khăn để hiểu một vấn đề Xem tiếp trang 9 thức cho mình, và hãy học ngay lập tức, nhưng nếu thêm những điều mới trong bạn đủ say mê, kiên nhẫn Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 2 CHUYÊN ĐỀ SIÊU ÂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM LAO GAN NGUYỄN THIỆN HÙNG biên dịch Trung tâm Y khoa MEDIC,Thành phố Hồ Chí Minh Gan nhiễm lao có khoảng 50-80% các trường hợp chết vì lao phổi. Phần lớn bệnh nhân thuộc vào lớp tuổi thập niên thứ 2 và thứ 3. Biểu hiện lao có trên phim phổi khoảng 35% các trường hợp. Phân loại lao gan: a/ lao phổi tiên phát kèm tổn thương lao ở gan b/ lao kê c/ lao gan tiên phát d/ u lao gan (tuberculoma hay áp xe) e/ lao phổi mạn tính kèm tổn thương lao ở gan f/ viêm đường mật do lao Tổn thương gan có thể lan tỏa hay dạng kê. Korn và cs nhận thấy dạng lao gan chung nhất là nhiễm kê với các nốt có đường kính từ 0,5 đến 2mm ở 80% bệnh nhân khi mổ tử thi. Có thể có các nốt lớn hơn, áp-xe hay viêm đường mật do lao nhưng hiếm. Các nốt thường khoảng 2-3 cm là các granuloma trong gan. Các granuloma khổng lồ có thể lớn đến 6 cm. Tỉ lệ vôi hóa các granuloma rất thay đổi có thể đến 50%. Vàng da tắc mật thường hiếm (nhưng đến 35% ở Philippin theo Alvarez và cs). Phần lớn tổn thương lao chủ mô gan là dạng kê nên siêu âm không phát hiện được. H 1 a,b: Tổn thương lao chủ mô gan dạng kê (từ Jeffrey). Tuy vậy thường gặp kiểu gan sáng không đặc hiệu và chủ mô gan echo kém. H 2: Kiểu gan sáng không đặc hiệu và chủ mô gan echo kém trên nền xơ gan có sỏi túi mật và báng bụng ít. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 3 CHUYÊN ĐỀ SIÊU ÂM Mặc dù hình ảnh CT gan cũng bình thường nhưng có các vùng nhỏ giảm đậm độ rải rác trong mô gan. Thể nốt lớn là những khối tròn hay bầu dục, thường có nhiều khối có đường viền đều. H 3 a,b: Tổn thương nốt tròn, 1,6-1,8cm, đường viền đều, echo kém tương đối so với chủ mô gan. Đang trị lao phổi 2 tháng. H 4 a,b: Nữ , 37t, hạch rốn lách. Sốt 2 tháng, tốc độ lắng máu VS 50/75, IDR 18mm. H 5 a,b: Nam, 62t, focal 4,3x3,4 và 3,4x2,0cm. Thâm nhiễm đỉnh phổi T. Nhiều hạch mạc treo vùng tụy. Echo các granuloma có nhiều dạng nhưng hầu hết có echo tương đối kém so với chủ mô gan bình thường. Echo dày trong các tổn thương này do vôi hóa. Granuloma có dạng echo không đặc hiệu vì cùng biểu hiện với tổn thương ác tính. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 4 CHUYÊN ĐỀ SIÊU ÂM H 6 a,b: Nam 41t, Gan phải ở phân thùy 6,7,8, có 3 khối d = 5 - 7 cm sượng cứng, nằm sát bao Glisson, giới hạn khá rõ. Sinh thiết một phần bướu. Kết quả GPBL=Cắt lạnh:Viêm lao. Cắt thường: Viêm lao. (Dưới lớp biểu mô gan nang lao điển hình. Mỗi nang được cấu tạo bởi phía ngoài bởi tế bào dạng thượng mô, bao quanh vùng trung tâm hoại tử, có sự hiện diện bởi tế bào Langerhans) (từ bs Ng ngọc Bảo, Medic). Nhìn chung, granuloma chiếm khoảng 10% của bệnh gan có sinh thiết : sarcoidosis, tuberculosis, primary billary cirrhosis, lymphoma… Nguyên nhân do lao chiếm khoảng 8,4% của toàn granuloma, hai dạng chính : +Dạng micronodular (miliary) tuberculoma +Dạng macronodular tuberculoma Xu hướng tăng trong AIDS. Dạng micronodular (miliary) tuberculoma - Chủ yếu trong giai đoạn lao kê, lâm sàng : gan to, có thể có vàng da hoặc không - Tổn thương: nốt nhỏ micronodules, khó phát hiện qua chẩn đoán hình ảnh, có thể vôi hóa ở giai đoạn ổn định. - Siêu âm có hình ảnh gan to với echo dày - Xạ hình : bắt Gallium-67 rải rác trong gan - CT Scan: nhiều ổ tổn thương nhỏ li ti : không rõ - Sinh thiết gan là chẩn đoán xác định. Dạng macronodular tuberculoma - Hiếm hơn, đơn độc hoặc đa ổ, từ 1-3cm, gan lớn lan tỏa - Siêu âm: echo kém do có vôi nên bên trong có echo dày - CT scan: giảm đâm độ, không bắt cản quang, có thể có vôi hóa bên trong. - MRI: T1: giảm tín hiệu và bắt thuốc tương phản, ít dạng tổ ong. T2:Tăng tín hiệu. - Những dấu hiệu đi kèm : tràn dịch mng phổi, tràn dịch màng bụng, lách lớn, dày phúc mạc, hạch... Chẩn đoán phân biệt +Micronodular (miliary) tuberculoma : di căn, nấm, sarcoidosis, lymphoma… +Macronodular tuberculoma: di căn, K gan, áp xe gan do vi trùng... - Sinh thiết gan dưới siêu âm là phương pháp có thể thực hiện trên nhiều trường hợp và tế bào học là chẩn đoán bắt buộc . Tóm lại, hình ảnh siêu âm lao gan có thể dày sáng lan tỏa hay có dạng granuloma, có thể lầm với các tổn thương thâm nhiễm khác và tổn thương ác tính. ABSTRACT Ultrasound findings of tuberculosis of the liver are a bright diffuse liver or granuloma which includes micronodular (miliary) tuberculoma and macronodular tuberculoma mimicking other infiltrative or malignant lesions of the liver. Tài liệu tham khảo: Cem Kaan Parsak, Ismail Hanta, Ahmet Aslan, Omer Alabaz Isolated Hepatic Tuberculosis Presenting as Cystic-Like and Tumour-Like Mass Lesions, Case Rep Gastroenterol 2008;2:18-21 Gülgün Engin, Bülent Acuna, Gülden Acuna, Mehtap Tunaci = Imaging of Extrapulmonary Tuberculosis Radiographics. 2000;20:471-488. Hickey N, McNulty JG, Osborne H, Finucane J. :Acute hepatobiliary tuberculosis: a report of two cases and a review of the literature. Eur Radiol 1999;9(5):886-9 Sakijan AS: Radiologic Manifestations of Hepatobiliary Tuberculosis, Asian-Oceanian Seminars on Diagnostic Imaging, 1996. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 5 CASE REPORT U VÁCH ĐẠI TRÀNG BS Phạm Thị Thanh Xuân Trung Tâm Y Khoa Medic – Thành phố Hồ Chí Minh ABSTRACT Forty one year-old man suffered from a left upper abdominal pain for a long time (7-8 years), the pain went off and on. But he felt permanently an abdominal distension. Ultrasound found a hyperechoic homogenous mass without color Doppler signals inside, in the splenic flexure colon. An intussusception of the colon was detected at a higher site of this lesion. X- rays with contrast confirmed a well-circumscribed, solid mass holding space in the splenic flexure of the colon. Colonoscopy revealed the round lesion having no stalks. Conclusion: An intramural tumor of the descending colon was suspected (maybe leiomyoma). After surgery, the final diagnosis was a Lipoma of the descending colon instead. Lipoma là sang thương phổ biến của đường tiêu hóa, gặp nhiều ở đại tràng. Chúng hiếm khi có triệu chứng. Trong hầu hết các trường hợp triệu chứng lâm sàng là nghẹt ruột, kế đến là lồng ruột. Siêu âm là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng rộng rải và có độ chính xác cao trong chẩn đoán lipoma đại tràng. BỆNH ÁN: Bệnh nhân nam 41 tuổi ở Bình Thuận. Khoảng 7-8 năm nay bệnh nhân thường bị chướng hơi, đau vùng bụng trái quặn từng cơn. Đã khám bệnh nhiều nơi, siêu âm nhiều lần, chụp CT 2 lần và được chẩn đoán là viêm đại tràng. Điều trị không giảm, đau ngày càng nhiều hơn. Ngày 11/07/07 đến khám tại Medic và được chỉ định siêu âm SIÊU ÂM: Vùng hạ sườn trái có sang thương echo dày khá đồng Trên sang thương có khối lồng không ổn định (tự tháo nhất, giới hạn rõ, hình oval, không phân bố mạch trong lúc khám) máu, d= 52x31mm Đoạn ruột trên khối lồng dãn lớn, ứ đọng nhiều chất Đoạn ruột dưới sang thương nhỏ lại và có vách phù nề có phản âm dày Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 6 CASE REPORT X QUANG KHUNG ĐẠI TRÀNG: Hình không sửa soạn thấy 1 khối vùng hạ sườn Hình có thuốc cản quang thấy khối choán chỗ ở đại trái tràng góc lách SO SÁNH HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ X QUANG Khối choán chỗ xóa mờ 1 bên vách, còn thấy rõ 1 1 bên của khối u không thấy rõ vách ruột, 1 bên cò thấy bên vách rõ các lớp của đường tiêu hóa à sang thương nằm ở vách đại tràng Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 7 CASE REPORT CHẨN ĐOÁN SIÊU ÂM VÀ XQUANG: U vách đại tràng trái gây lồng ruột, ứ đọng đoạn ruột bên trên. NỘI SOI KHUNG ĐẠI TRÀNG: Đại tràng xuống có 1 u tròn d #4-5cm, không thấy chân cuống, bề mặt u viêm loét và có giả mạc KẾT LUẬN: U VÁCH ĐẠI TRÀNG XUỐNG (LEIOMYOMA) GHI CHÚ: KHÔNG SINH THIẾT VÌ U TO CĂNG PHỒNG GIỐNG NHƯ KHỐI LỒNG RUỘT. KÍNH CHUYỂN CẤP CỨU BV BÌNH DÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN BV BÌNH DÂN NGÀY 15/07/07 PHẨU THUẬT NGÀY 23/07/07: CẮT NỬA ĐẠI TRÀNG TRÁI XUẤT VIỆN NGÀY 30/07/07 KẾT QUẢ GIẢI PHẨU BỆNH: LIPOMA ĐẠI TRÀNG BÀN LUẬN § Lipoma là sang thương lành tính phổ biến của đường tiêu hóa, đứng thứ nhì sau adenomatous polyp § 90% ở đại tràng phải § 90% dưới niêm mạc, còn lại : dưới thanh mạc, giữa niêm mạc và thanh mạc § Đa số đơn độc, 10% có nhiều u § Kích thước từ 0,5à 10cm § Phát hiện tình cờ nhờ nội soi, CT, tử thiết § Ngày nay tỉ lệ phát hiện cao hơn nhờ các phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng rộng rãi § U < 2cm hầu như không có triệu chứng. U > 2cm thường có triệu chứng: lồng ruột, nghẹt ruột, táo bón, tiêu chảy và chảy máu. Đau có thể mạn tính hoặc tái phát từng đợt do lồng ruột, có thể cấp tính do viêm vùng khối u gây loét. DẤU HIỆU SIÊU ÂM: Sang thương lớn, đặc, echo dày, giới hạn rõ dẫn đến lồng ruột, dãn ruột khu trú Các đường mảnh echo dày và echo kém xen kẻ bao quanh tổn thương có giá trị cao để chẩn đoán sang thương nằm ở vách ruột Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 8 CASE REPORT Tài liệu tham khảo: American Institute of Ultrasound in Medicine Journal of Clinical Ultrasound Volum 29, Issue 5 World Journal of Gastroenterology The saudi Journal of Gastroenterology 2007 S. Karger AG, Basel ISSN 1662-0631 Mặt cắt ngang khối lồng có dấu hiệu đặc trưng “donut sign” Color doppler: không có hoặc có rất ít mạch máu Siêu âm nội soi giúp mô tả chính xác vị trí của khối u ở vách ruột GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM: Giá rẻ và dễ áp dụng Linh hoạt và có thể cho sự đánh giá nhanh chóng Có thể làm tại giường Có thể làm trên BN thiểu năng thận không thể chụp CT Tuy nhiên không thể chẩn đoán cuối cùng băng siêu âm. Có những phương pháp khác hiệu quả hơn trong chẩn đoán sang thương mỡ với độ chính xác cao hơn như CT, MRI, cần được thực hiện sau siêu âm. CT cho chẩn đoán chính xác và xác định được biến chứng KẾT LUẬN: Siêu âm có thể sử dụng như một phương pháp chẩn đoán hình ảnh chính xác cao trong một số BN lipoma đại tràng. Tuy nhiên hạn chế cố hữu của siêu âm trên BN chướng hơi ruột nhiều, kéo dài gây ra sự giảm âm và hơi tự do sẽ làm mờ các cấu trúc phía sau. Trong trường hợp này CT sẽ đánh giá tốt hơn và thành công trong hầu hết các trường hợp. BẢNG CHỮ CÁI CHO CUỘC SỐNG T - (Thankful) - Biết ơn Hãy biết ơn những gì cuộc sống mang lại cho bạn và trân trọng những gì mình đang có. Nếu bạn chưa có một công việc và địa vị cao? Đừng lấy điều đó làm xấu hổ, hãy tự nhủ rằng so với những người thất nghiệp mình còn may mắn hơn nhiều, rằng không có công việc nào là thấp kém nếu đó là công việc hợp pháp. Biết đánh giá đúng những cơ hội trong công việc cũng như những thứ giúp bạn sống tốt hơn. Hãy cám ơn sức khoẻ của bạn, gia đình bạn và tất cả những người tốt mà bạn may mắn được gặp. U - (Understanding people) - Thấu hiểu Cố gắng hiểu người khác nhiều hơn. Luôn nhớ ơn những người đã giúp đỡ bạn và cố gắng để giúp đỡ người khác. Đối xử với những người xung quanh bằng sự kính trọng bất chấp địa vị và thân thế của họ. Khi bạn chín chắn, bạn sẽ nhận thức được rằng, hiểu người khác tức là hiểu thêm nhiều điều về bản thân mình. V - (Values) - Giá trị Nhận ra giá trị của bản thân và phải xác định được cái gì là quan trọng nhất đối với mình. Đừng bao giờ buông xuôi với những thứ mà bạn biết rằng nó có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân bạn. Hãy giữ vững lập trường và quan điểm của mình, tin tưởng vào sự lựa chọn của mình. Nếu bạn không có lập trường của riêng mình, bạn sẽ bị rơi vào một mớ hỗn độn và không tìm được lối ra. W - (Willing) - Sẵn sàng Nếu bạn mới đi làm, hãy sẵn sàng đến sớm và về muộn, bỏ thói quen đi ra ngoài ăn trưa hoặc mua sắm để không phí phạm thời gian và làm việc tốt hơn. Hãy sẵn sàng làm từ những cái cơ bản nhất, đừng ngại khổ, công lao của bạn sẽ được đền đáp xứng đáng. X - (“X” traordinary) - Bất ngờ Có một vài điều xảy ra mà không cần có lý do cũng như không thể nào giải thích được. Nhiều lúc bạn nghĩ mình đã nắm chắc trong tay chiến thắng, nhưng khi có một vài điều bất ngờ xảy ra bạn sẽ hiểu rằng không có gì là chắc chắn cả. Đừng có trở thành một người tự mãn, rằng bạn không bao giờ sai. Bạn không thể đạt được điều đó, tất cả mọi thứ đều chỉ là tương đối. Hãy sống cuộc sống của mình, mơ giấc mơ của riêng mình, nhưng đừng bao giờ nghĩ rằng sức khoẻ, gia đình, công việc… sẽ luôn luôn giống như bạn hình dung, không có gì thay đổi. (xem tiếp trang 11) Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 9 CASE REPORT HÌNH ẢNH SIÊU ÂM RÁCH MẠC NỐI LỚN BS DƯƠNG QUANG VŨ-BS NGUYỄN NGHIỆP VĂN Trung tâm Y khoa MEDIC- Thành phố Hồ Chí Minh TRÌNH CA Bệnh nhân nam 30 tuổi, ở quận 11, thành phố HCM. Đến Medic khám bệnh ngày 23/7/08, với lý do : đau bụng Bắt đầu đau bụng âm ỉ khắp bụng lúc 3h chiều ngày hôm trước. Đến tối đau tăng nhưng sáng hôm sau có giảm nhẹ. Không sốt, không tiêu chảy, không ói, không buôn nôn, tiểu bình thường. Tiền căn : đã mổ ruột thừa 5 năm, trước đó sinh hoạt bình thường, buổi trưa còn phụ bạn dọn nhà. Ngoài ra không ghi nhận gì đăc biệt. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ Thể trạng khá. Huyết áp 10/7 cmHg, mạch 110 lần/phút. Môi không khô, lưỡi không dơ, niêm hồng. Bụng mềm, không đề kháng, đau tức. SIÊU ÂM : tràn dịch ổ bụng lượng nhiều, nhiều nhất ở hông trái. Tràn dich hông T lợn cợn nghi do xuất huyết nội. Khối ở hông T không rõ bản chất, có thể là máu cục, Sau chọc hút là dịch máu không đông. sau mổ mới biết là mạc nối lớn bị rách. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bn nam, 32 tuổi. Khám bệnh vì đau bụng cấp.Không đề kháng thành bụng. Không dấu nhiễm trùng trên lâm sàng.Tràn dịch ổ bụng lượng nhiều lợn cợn. Không phát hiện tổn thương các cơ quan khác trong bụng trên siêu âm. DIỄN TIẾN Nghi xuất huyết nội = tiến hành chọc dịch ổ bụng ra 5ml máu không đông. Chuyển cấp cứu bệnh viện Bình dân Nhập bệnh viện Bình dân lúc 10h 23/7/08, được làm Hct, siêu âm bụng, CTscan bụng. Hct giảm dần từ 36—32---30%. Mổ lúc 0h30 24/7/08 với chẩn đoán trước mổ : xuất huyết nội chưa rõ nguyên nhân. KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BV Bình dân Tp HCM: Siêu âm : bụng nhiều dịch tự do, máu cục trong túi cùng Douglas. CT scan : ngay dưới thành bụng trái, khoảng sát dưới rốn, có khối phản âm cao đồng nhất trước, trong, sau bơm thuốc, giới hạn rõ, d=4x9x9 cm, xung quanh tổn thương và thành bụng tương ứng có tụ dịch lợn cợn. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 10 CASE REPORT CT Trước khi bơm thuốc cản quang. CT sau khi bơm thuốc cản quang. Kết luận : Khối máu tụ sát dưới thành bụng trái vùng dưới rốn. TƯỜNG TRÌNH PHẪU THUẬT Mê, vào bụng 3 lỗ troca. Ổ bụng nhiều máu cục và máu loãng tập trung ở mạn sườn và hông bên trái. Bơm và hút rửa bụng. Kiểm tra gan không vỡ, lách không chảy máu. Chỗ chảy máu từ mạc nối lớn nơi dính thành bụng bị đứt ra và chảy máu : 1. Gần đại tràng góc lách 2. Gần rãnh đại tràng trái nơi có chỗ dính mạc nối lớn vào thành bụng. Đốt các chỗ máu chảy, cầm máu. Rửa bụng, đăt dẫn lưu đại tràng trái. Máu mất 1,5 lít. CHẨN ĐOÁN SAU MỔ Xuất huyết nội do dập đứt mạc nối lớn. Bệnh nhân xuất viện ngày 28/7/08 sau 5 ngày điều trị. BÀN LUẬN Đây là một trường hợp xuất huyết ổ bụng nhiều bất thường với nguyên nhân hiếm gặp: rách mạc nối lớn. Y văn có đề cập rách mạc nối lớn do dính sau mổ, sau giao hợp, sau chạy thể lực và chỉ chẩn đóan xác định sau mổ thám sát vì xuất huyết nội lượng nhiều. Trong trường hợp không nghĩ đến xử trí sẽ khó khăn và hậu quả có thể nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. KẾT LUẬN Gặp thực tế một ca xuất huyết nội do rách mạc nối lớn với nguyên nhân không rõ ràng. Nên cảnh giác hơn với trường hợp tràn dịch ổ bụng lượng nhiều cấp tính. Chọc dò dịch ổ bụng là biện pháp cần đươc làm đúng lúc trong trường hợp không loại trừ xuất huyết. ABSTRACT A 32-year-old man was seen with diffuse abdominal pain of 24 hours' duration. He had no fever, nausea, or vomiting, and most of laboratory reports were normal. Ultrasound of the abdomen revealed a mass, # d=4x9x9 cm, in the LUQ and a lot of free intraperitoneal fluid with clotting but failed to reveal a source. The patient could recall no trauma or other inciting event except heavy carrying 1day before. The only abnormalities found during endoscopic surgery were multiple haemorrhage adhesions of the omentum to the left lateral abdominal wall and localization of most of the clot within the torn part of the greater omentum. The authors warn that a high index of suspicion followed by an abdominal punction is the management tool to confirm spontaneous hemoperitoneum. TÀI LIỆU THAM KHẢO Claus C, Majerus B.: Acute hemoperitoneum caused by rupture of omentum adhesions after running. Lucha PA Jr : Spontaneous hemoperitoneum , Journal of the American Osteopathic Association, Vol 96, Issue 6, 364- 364 BẢNG CHỮ CÁI CHO CUỘC SỐNG Y - (You) - Bản thân bạn Bạn hãy biết tự hài lòng với mình ở một mức độ có thể. Đừng chú ý đến những người hơn mình để so sánh và dằn vặt. Đó không phải là cầu tiến, đó là so sánh và ghen tỵ. Hãy giúp đỡ những người kém may mắn hơn. Vui mừng vì những gì bạn đã làm được, và cố gắng với những gì bạn chưa làm được. Hối hận và dằn vặt chẳng được ích lợi gì. Nên nghĩ rằng, một tương lai tốt đẹp đang chờ đón bạn ở phía trước. Z - (Zoom) - Biến ước mơ thành hiện thực Bạn đã sẵn sàng, bạn đã kiên quyết, bạn đã biết cách mở rộng con đường mà bạn đã chọn từ trước, bạn đã cảm thấy hài lòng về sự lựa chọn của mình? Vậy thì đấy là lúc bạn đủ năng lượng và điều kiện để “cất cánh”, để hoàn thành những dự định và ước mơ của mình. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 11 CASE REPORT SIÊU ÂM TIẾP CẬN HỘI CHỨNG CHILADITI BS Lê Văn Tài, BS Võ Nguyễn Thành Nhân MEDIC Medical Center APPROACH OF CHILAIDITI’ S SYNDROME WITH ULTRASOUND SUMMARY: Chilaiditi’s syndrome is a condition in which almost the colon or rarely the small intestine is interposed between the liver and the diaphragm. Usually, it is an asymptomatic as known Chilaiditi’ s sign and incidental radiographic finding, but it may be a potential source of abdominal problems to become Chilaiditi’ s syndrome, ranging from intermittent mild abdominal pain to acute intestinal obstruction, transverse colon volvulus. We report a case of 45 year-old female patient with right hypochondriac region pain who had abdominal ultrasound scanned that suspected Chilaiditi’ s syndrome. Multislice CT confirmed Chilaiditi syndrome. By the case we think of subcostal and intercostal planes with ultrasound that could detect Chilaiditi’ s syndrome. I. BỆNH ÁN: Bệnh nhân nữ 45 tuổi. Đang điều trị đau lưng. Đêm đau nhiều HSP, không sốt, không ho, đi cầu bình thường, sáng tái khám MEDIC. 1. Siêu âm: Mặt cắt dưới sườn không cách nào thấy rõ được gan do có bóng hơi che khuất phía trước gan (H1A), Mặt cắt liên sườn bên trái đường trung đòn cũng có bóng hơi che khuất gan (H1B). Khi cắt cắt cao lên trên theo kẽ sườn phải thấy hơi giữa gan- cơ hoành cho hình ảnh nấc thang và có dấu curtain rất khó phân biệt với hơi tự do trong ổ bụng do thủng tạng rỗng (H1B). Quan sát kỹ thấy hình ảnh quai ruột có dịch echo kém và có hơi giống như những tổn thương ở đáy phổi hay màng phổi. A C B D Hình 1. Mặt cắt dưới sườn và liên sườn cho thấy có Cũng với mặt cắt liên sườn vì mặt cắt ở vị trí cao hơi ở giữa gan - thành ngực che khuất gan (H1A). nên thoạt nhìn thấy có vẽ như có vài tổn thương Với mặt cắt liên sườn cho thấy hơi của phổi được echo kém ở phổi hay màng phổi. Nhưng thật ra ngăn cắt với hơi trong ruột nhờ cơ hoành có hình là dịch trong ruột, xem kỹ sẽ thấy được hình ảnh nấc thang, khi làm siêu âm động (dynamic) cho ảnh đoạn ruột, siêu âm động (dynamic) thấy rõ bệnh nhân hít thở sẽ phân biệt rõ hơn. Hơi trong (H1C). Mặt cắt liên sườn qua vai phải rốn thấy ruột rất khó phân biệt với hơi trong ổ bụng vì cũng hình ảnh gan, cơ hoành, tĩnh mạch cửa và túi có dấu curtain (H1B) mật bình thường (H1D). Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 12 CASE REPORT 2. MSCT: CT bụng không cản quang xác nhận có hội chứng Chilaiditi và quai ruột chui lên nằm giữa gan – cơ hoành là đại tràng góc gan và đại tràng ngang (H2). Hình 2. Hình scano thấy rõ quai ruột nằm xen giữa gan – cơ hoành (H2A). Mặt cắt axial thấy quai ruột rõ hơn (H2B). Hình sagital cho thấy quai ruột là đại ngang và đại tràng góc gan chui lên nằm xen vào giữa gan và cơ hoành (H3C). A C B II. BÀN LUẬN: - Chilaiditi Bác sĩ người Áo gốc Hy Lạp, người đầu tiên vào 1910 mô tả tình trạng ruôt nằm giữa cơ hoành và gan. Đa phần là đại tràng góc gan, đại tràng ngang (H3), ruột non cũng có nhưng hiếm. - Tần suất: 0.025% - 0.28%. - Hay xảy ra ở tuổi trung niên & người già, nam > nữ, hiếm ở trẻ em, bệnh phổi mạn, béo phì, táo bón, nằm liêt giường lâu ngày. 1. Bệnh sinh: - Do dây chằng đại tràng góc gan – gan lỏng lẽo. Đại tràng không dính vào phúc mạc thành, đại tràng ngang dài, mạc treo đại tràng ngang dài, tăng nhu động đại tràng. - Xơ gan báng bụng do có dịch báng giữa gan và cơ hoành, do gan teo nhỏ lại. Bất sản thùy gan (P), bất thường hay không có dây chằng liềm gan. - Thoái hóa cơ hoành, liệt, nhão cơ hoành (P). Hình 3. Cho thấy vị trí bình thường của đại tràng ngang (H3A) và vị trí đại tràng ngang nằm giữa gan và cơ hoành gây ra Chilaiditi’ s sign (H3B). Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 13 CASE REPORT 2. Triệu chứng: Đa phần không có triệu chứng, phát hiện tình cờ khi chụp XQ phổi. Chilaiditi’s sign: Không có triệu chứng lâm sàng. Chilaiditi’s syndrome: Có triệu chứng như đau bụng cấp hay tái đi tái lại, có thể đau dữ dội, ói, chán ăn, bón, khó thở. Xoắn đại tràng ngang. Thoát vị nội gây nghẹt ruột do đại tràng ngang chui lên trên gan qua sau gan, do ruột non chui vào giữa đại tràng góc gan và gan. 3. Bệnh lý kết hợp: Xoắn ruột, xoắn dạ dày, K tụy, K dạ dày, K phổi, liệt ruột do hạ kali máu trên bệnh nhân bệnh lý ống thận (renal tubular acidosis), thoát vị bẹn nghẹt, malposition of chest tube, sau mổ bắt con biến chứng tắc ruột non. Xoắn ruột non, xoắn đại tràng sigma. 4. Điều trị: - Nếu không có bệnh lý kết hợp,: điều trị bảo tồn, nghĩ ngơi, đặt sonde dạ dày. - Nếu có xoắn đại tràng ngang, nghẹt ruột do thoát vị nội: Cắt đại tràng ngang, cắt ½ đại tràng phải, cố định đại tràng (colopexy), cố định gan (hepatopexy). 5. Chẩn đoán: - XQ phổi, XQ bụng không sửa soạn thường chẩn đoán được, nhờ thấy được hình ảnh hautration ruột, mực nước hơi, 1 sốt trường hợp nằm nghiêng trái có thể rõ hơn. Tuy nhiên có khi khó phân biệt với liềm hơi dưới hoành, nhất là khi có hơi tự do ổ bụng. - CT: là phương tiện chẩn đoán tối ưu. Trong những trường hợp X-Q không rõ cho làm CT bụng. - ECHO: có thể phát hiện được nhưng dễ sót. - Chẩn đoán phân biệt: hơi tự do ổ bụng, áp-xe dưới hoành, thoát vị hoành, tổn thương vùng đáy phổi. Tìm bệnh lý kết hợp. 6. Làm thế nào để phát hiện thực thể nầy trong lúc làm siêu âm? Mặt cắt dưới sườn không nhìn rõ gan, để ý xem có bóng hơi che nằm trước gan, nếu có nghĩ tới Chilaiditi .Mặt cắt liên sườn xác định có quai ruột nằm giữa gan và cơ hoành cho phép chẩn đoán (H1A,1B; Video). Nên kết hợp với X-Q bụng, CT. III. KẾT LUẬN: Trong những trường hợp mặt cắt dưới sườn không khảo sát rõ gan, gợi ý Chilaiditi’s syndrome. Mặt cắt liên sườn xác định có quai ruột nằm xen vào giữa gan và cơ hoành cho phép chẩn đoán thực thể nầy. Do đó siêu âm có thể phát hiện được Chilaiditi’s sign nhờ mặt cắt dưới sườn khi làm siêu âm bụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hayato Nakagawa et al. Prevalence and Sonographic Detection of Chilaiditi's Sign in Cirrhotic Patients Without Ascites. AJR 2006; 187:W589-W593. 2. Suk Kim et al. The Perihepatic Space: Comprehensive Anatomy and CT Features of Pathologic Conditions. RadioGraphics 2007;27:129-143. 3. Y. H. Auh et al. Posterior hepatodiaphragmatic interposition of the colon: ultrasonographic and computed tomographic appearance. J. Ultrasound Med. 1985 4: 113-117. [Abstract] 4. Karen M et al. CT Evaluation of the Colon: Inflammatory Disease. Radiographics. 2000;20:399-418. 5. Kashaf Sherafgan et al. Chilaiditi's syndrome with incarcerated hepatodiaphragmatic small bowel hernia of unknown etiology. Surgical Rounds, Issue: September 2006. 6. Nikhil Kulkarni et al. Chilaiditi’s Syndrome. Journal of the New Zealand Medical Association, 24-September-2004, Vol 117 No 1202. NGUYÊN NHÂN CÁI CHẾT CỦA VUA QUANG TRUNG Bệnh “Viêm Phổi Hít” thường khởi đầu bằng “Viêm Màng Phổi” rồi tiến dần đến “Tràn Dịch Màng Phổi” với Dịch bao quanh phổi, đưa đến “Mủ Màng Phổi” với Mủ bao quanh phổi và cuối cùng là tử vong do “CHỨNG SUY HÔ HẤP” (RESPIRATORY DISTRESS) và Chức năng Hô Hấp hoàn toàn bị suy sụp. Bệnh nhân sẽ không thở được nữa và Oxygen sẽ không còn vào Não Bộ. Con đường cuối cùng đưa đến tử vong (Road Map to The End) của những bệnh nhân bị Liệt Bán Cầu Não lâu ngày thường là thế. Và vì vậy, theo chúng tôi, rất có thể sau khi bị bệnh “XUẤT HUYẾT NÃO DƯỚI MÀNG NHỆN” suốt hai tháng trời: VUA QUANG TRUNG ĐÃ QUA ĐỜI VÌ BỆNH VIÊM PHỔI HÍT (ASPIRATION PHEUMONIA). X/ KẾT LUẬN (CONCLUSIONS): Và như thế, dựa vào các hiểu biết của Y Khoa ngày nay phối hợp với các Tư liệu Sử Học có giá trị còn lưu lại, chúng tôi hy vọng là chúng ta đã có thể đi đến kết luận “KHẢ DĨ” cuối cùng để có thể TRẢ LỜI HAI CÂU HỎI mà hằng bao thế hệ người Việt Nam đã đặt ra về “CÁI CHẾT CỦA VUA QUANG TRUNG”: - CĂN BỆNH KHỞI ĐẦU CỦA VUA QUANG TRUNG LÀ GÌ? - NGUYÊN NHÂN TỬ VONG CỦA VUA QUANG TRUNG LÀ GÌ? 1/ CĂN BỆNH CỦA VUA QUANG TRUNG: XUẤT HUYẾT NÃO DƯỚI MÀNG NHỆN (SubArachnoid Hemorrhage) ,DO “VỠ MẠCH PHÌNH” (Aneurysm Rupture) 2/ NGUYÊN NHÂN TỬ VONG CỦA VUA QUANG TRUNG: VIÊM PHỔI HÍT (Aspiration Pneumonia)VÀ SUY HÔ HẤP (Respiratory Distress) Theo chúng tôi , hai câu trả lời trên là hai câu trả lời “KHẢ DĨ NHẤT” và “CÓ ĐỘ CAO TIN CẬY NHẤT” mà chúng ta ngày nay có thể suy diễn được từ các tư liệu Sử Học còn lưu lại và qua các hiểu biết của Y Khoa ngày nay (2008). B.S. Bùi Minh Đức - Hội Viên Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ (Fellow) - Hội Viên Hội Mũi Học Hoa Kỳ (Fellow) - Hội Viên Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ Đức Quốc (HNO FachArzt) - Chủ Nhiệm Bộ Môn Tai Mũi Họ ng , Đại Học Y Khoa Huế (trước 1975) Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 14 CASE REPORT K ĐƯỜNG MẬT/ NANG ĐƯỜNG MẬT BS HỒ THỊ KIM YẾN Trung tâm Y Khoa MEDIC- Thành phố Hồ Chí Minh ABSTRACT: ADENOCARCINOMA of BILE DUCT and BILE DUCT CYST. 29-year-old female patient went to general check-up for feeling of itching and jaundice. Ultrasound detected dilated intrahepatic bile ducts, and a choledochal cyst type IV with a polypoid on the wall which suggested a tumor of choledochal cyst. MSCT 64 results were a hepatic cyst and choledochal cyst with a thick cyst wall due to inflamation. In surgery it was a malignant choledochal cyst type IV with pathologic result was a bile duct adenocarcinoma, midle classification. Nang ống mật chủ (OMC) là bệnh bẩm sinh có tỉ lệ K hoá cao hơn 20 lần so với người bình thường. Tỉ lệ K hoá càng cao khi tuổi phẫu thuật điều trị nang càng trễ (0,7% < 10t, 6,8% 11-20t, 14,3%>20t). Bệnh nnân nữ , 29t. Địa chỉ: Củ Chi, 8920254. Khám bệnh 14/07/2008 Phòng khám Medic. Lý do: ngứa toàn thân. Khám lâm sàng: kết mạc mắt vàng. Được chỉ định : Xét nghiệm, Siêu âm bụng. Kết quả: Dãn đường mật trong gan Nang dường mật gan P Ống mật chủ đoạn trong tụy không dãn Đầu, thân tuỵ bình thường, ống Wirsung không dãn. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 15 CASE REPORT Đoạn trên tuỵ OMC dãn 30mm, lòng ống nhẵn Đầu OMC, thành sau có một chồi kt 17x22mm, không di động. MSCT 64: Nang cửa gan 30mm, không thông với đường mật. OMC dãn 3,7x72cm, thành dày 5mm không đều, có bắt ít thuốc cản quang , nghĩ do viêm. Nguyên nhân tắc mật ngoài gan (xem bảng sau) U ác tính Sỏi Viêm mạn gây hẹp Trong tụy +++ ++ + Trên tụy +++ Hiếm Hiếm Cửa gan +++ TƯỜNG TRÌNH PHẨU THUẬT: Chẩn đoán lâm sàng: nang đường mật type IV. Phương pháp phẩu thuật: dự kiến cắt ống mật chủ, nối ống gan chung- hỗng tràng Chẩn đoán sau Phẩu thuật: nang đường mật- K đường mật. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 16 CASE REPORT OMC d= 3cm, căng, có u cứng ở ống gan chung lan lên gan P 4cm. Hạch to ở cuống gan. Không thấy di căn phúc mạc. Không thể làm phẩu thuật triệt để do u nằm cao và đã ăn lan lên ống gan P. Dự định mở OMC, đặt Stent qua ống gan P và T. Mở OMC, dịch mật vàng có lẫn nhiều mô bở và mềm nghĩ mô K đường mật,không đưa kềm gắp sỏi lên ống gan P và T được. Đoạn cuối OMC mô cứng hẹp. Soi đường mật: OMC dãn, ống gan chung có u sùi to dễ chảy máu, không thấy ống gan T, Ống gan P mô sùi lấp đầy soi qua được nhưng không thấy các ống mật trong gan P. Không thể đặt Stent, sẽ làm PTBD sau. Lấy mô bở ở OMC làm GPB. TƯỜNG TRÌNH PHẨU THUẬT LÀM PTBD: Chọc Secalon 1 nhát xuyên gan vào ống gan HPT III dịch chảy ra vàng nhạt. Bơm Telebrix thấy qua được nhánh gan P. Ở vùng hợp lưu có 01 nang ống mật tròn to 3,5cm. Thuốc không xuống đoạn xa OMC. Luồn nòng J, nong lên 10F. KẾT QUẢ GPBL: TÀI LIỆU THAM KHẢO: Carcinom tuyến, biệt hoá vừa. - Diagnostic Ultrasound 1, Carol. BÀN LUẬN: - Radiology Review Manual, -Dahnert. - www/ emedicine- choledochal cyst. CĐ K ĐƯỜNG MẬT CA 19-9 CĐHA ERCP SA BỤNG CT BỤNG MRCP Các dạng K đường mật và khả năng phát hiện của siêu âm và CT (xem bảng sau). SA CT Hẹp thâm nhiễm 13% 22% U lồi ra ngoài 29% 100% U nhú 100% 25% 1.Vì sao không thấy hỉnh ảnh K đường mật trong trường hợp này: 2.Khi phát hiện có nang OMC phải tìm có biến chứng hay không (sỏi, viêm đường mật, K hoá…) 3. Khám và điều trị nang OMC sớm (< 10 tuổi) để phòng ngừa các biến chứng. Y KHOA ĐÓ ĐÂY Cặp song sinh được chẩn đoán bị "hội chứng truyền máu giữa hai thai" - hội chứng ảnh hưởng đến khoảng 2.000 ca mang thai mỗi năm. Vì những lý do không rõ, máu chảy giữa hai bé bị mất cân đối, một thai bắt đầu lấy máu của thai kia. Tình trạng này xảy ra trong các cặp song sinh cùng trứng, có chung một nhau thai. "Tất cả các cặp song sinh cùng trứng hầu như đều có các mạch máu nối với nhau", tiến sĩ Kenneth Moise, từ Trung tâm phôi học Trẻ em Texas, người phẫu thuật cho Kim, nói. Thai nhận được nhiều máu hơn sẽ phát triển to hơn và gặp nguy hiểm vì tim bị làm việc quá tải. Ngược lại, thai nhỏ hơn không nhận đủ máu, trở nên chậm phát triển. Nếu tình trạng này không được chữa trị, trong 80 đến 90% trường hợp, cả hai bé sẽ chết. Tại Bệnh viện trẻ em ở Texas, các chuyên gia chẩn đoán và điều trị hội chứng này, xử lý khoảng 3 ca mỗi tuần. Các bác sĩ sử dụng công nghệ mới để làm việc bên trong tử cung người mẹ, tách các mạch máu nối hai trẻ với nhau. Kim đã trải qua phẫu thuật vào tuần thứ 22 của thai kỳ. Trong phẫu thuật, các bác sĩ đâm qua màng ối bằng một "kính thiên văn' tí hon. Điều ngạc nhiên là, đôi khi một thai sẽ túm lấy cái kính này. Trong trường hợp của Kim, bác sĩ đã hàn lại 14 mạch máu để ngăn cho máu chảy giữa hai em bé. Cuộc phẫu thuật kết thúc, nhưng Kim và Nate chỉ có thể chờ đợi và cầu nguyện, bởi 20% những ca phẫu thuật như vậy thất bại. Hai tháng sau đó, khi ở tuần thai 32, các bác sĩ đã tiến hành mổ đưa hai bé ra. Bé Owen nặng gần gấp rưỡi bé Blake. Nhưng cả hai bé đều khỏe mạnh, và sẽ xuất viện trong vài tuần tới. T. An (theo ABC) http://www.vnexpress.net Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 17 - Kết luận: hầu hết nang màu chưa được báo cáo ống giáp thiệt ở trẻ em có trước đây. khoảng hồi âm từ echo kém Ca báo cáo: đồng nhất đến không đồng Bệnh nhân nam 60 tuổi, nhất. Sự dầy thành và vách bệnh sử với viêm mào tinh ngăn bên trong được xem tái phát có sưng nề bìu trái như liên quan với sự hiện kéo dài 2 tháng. Không có diện của viêm nhưng không chấn thương, sốt, tiết dịch Bs Võ Nguyễn Thục Quyên liên quan với mẫu hồi âm hay đau. Bệnh nhân không Tuyển chọn&dịch bên trong. biết có tiếp xúc với Abestos 1/ SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ hay không. Ông ta có tiền NANG ỐNG GIÁP THIỆT 2/ U TRUNG BIỂU MÔ ÁC sử hút thuốc lá 20 năm, Ở TRẺ EM Sonographic Assessment of TÍNH CỦA LỚP VỎ BAO nhưng không có tiền sử lao, Thyroglossal Duct Cysts in Children TINH HOÀN - HÌNH ẢNH sarcoidosis, bệnh ác tính Naoki Kutuya, MD and Yoshihisa MỘT CA BIỂU HIỆN nguyên phát hay lymphoma. Kurosaki, MD, PhD MẠCH MÁU TRÊN Khám lâm sàng cho thấy Department of Radiology, Juntendo University, School of Medicine, DOPPLER MÀU VÀ KHẢ dịch tập trung ở nửa bên bìu Tokyo, Japan NĂNG CHO CHẨN ĐOÁN trái đo được 7- 8cm. Tinh Address correspondence to Naoki TRƯỚC MỔ hoàn trái không sờ thấy. Xét Kutuya, MD, Department of Radiology, Juntendo University, Malignant Mesothelioma of the nghiệm nước tiểu và máu Tunica Vaginalis Testis School of Medicine, 2-1-1 Hongo, A Case Illustrating Doppler Color bình thường. Xquang tim Bunkyo-ku, Tokyo 113-8421, Japan. Flow Imaging and Its Potential for phổi không thấy dấu hiệu gì E-mail: [email protected] Preoperative Diagnosis lưu ý. Siêu âm bìu thực hiện - Mục tiêu: là làm rõ những James Boyum, BA and Neil F. với máy siêu âm iU22 ( tính chất siêu âm của nang Wasserman, MD Philip), thang xám 12MHz, Medical School (J.B.) and ống giáp thiệt ( TDCs) ở trẻ Department of Radiology (N.W.), đầu dò Doppler 5MHz, cho em. Chúng tôi cũng khảo University of Minnesota, thấy tinh hoàn trái hơi lớn sát đến sự hiện diện của Minneapolis, Minnesota USA; and hơn; tinh hoàn phải thì bình viêm nhiễm đã ảnh hưởng Department of Radiology, Veterans Affairs Medical Center, Minneapolis, thường. Có 1 lượng dịch lớn thế nào đến hình ảnh siêu Minnesota USA (N.W.). với hồi âm bên trong hiện âm. Address correspondence to Neil F. diện ở bìu trái. Khối dạng - Phương pháp: hồi cứu siêu Wasserman, MD, Department of polyp không đồng nhất Radiology, 114, Veterans Affairs âm 36 trẻ ( 0,5-> 14 tuổi) Medical Center, 1 Veterans Dr, không vôi, kích thước 1,5 x với bệnh học chứng minh có Minneapolis, MN 55417USA.E-mail: 1 x 1,5cm ở bờ trên vách nang ống giáp thiệt. Những [email protected] bìu trái gần tinh hoàn. 2 tổn thương đã được đánh Abbreviations: CEA, carcinoembryonic antigen • CK, khối tương tự gắn vào khối giá về vị trí, hình dạng, hồi cytokeratin • CT, computed dạng polyp xuất phát từ vỏ âm bên trong, vách ngăn tomography • PET, positron bao. Khối cạnh tinh hoàn bên trong, độ dày thành, sự emission tomography cho thấy tăng sinh mạch tăng âm phía sau, thành Giới thiệu: máu trên Doppler màu, đây phần đặc, bờ và lỗ dò. 7 tổn U trung biểu mô ác tính của là dấu hiệu nghi ngờ ác tính. thương có viêm cũng đã vỏ bao tinh hoàn là u hiếm Nhiều vôi ở bìu (‘’ pearls’’- được khảo sát qua siêu âm. diễn tiến nhanh với ít hơn ngọc trai) được thấy ở cả 2 - Kết quả: hầu hết TDCs 100 ca được báo cáo trên y bên. nằm ở đường giữa ( văn thế giới. Bởi vì tính chất 77,8%), 44,4% định vị ở không đặc hiệu của nó, 3/ NHỮNG KHỐI U LÀNH ngay xương móng, 38,9% ở phân bố tuổi rộng và không VÀ ÁC TÍNH CỦA MÀO dưới xương móng; 77,8% có dấu ấn ung thư riêng, TINH HOÀN ĐƯỢC ĐÁNH có tăng âm sau, 86,1% có 1 hầu hết trường hợp được GIÁ QUA SIÊU ÂM BÌU: thùy, 91,7% thiếu vách chẩn đoán trong lúc mổ. Nhìn lại lâm sàng và ngăn bên trong; 75% có Một số nhỏ trường hợp được bệnh học ở 85 bệnh nhân thành mỏng. Không có báo cáo có biểu hiện hình Benign and Malignant Epididymal trường hợp nào có thành ảnh siêu âm điển hình của Masses Evaluated With Scrotal phần đặc. Mẫu hồi âm bên u, nhưng chỉ 1 ca có hình Sonography ảnh được chẩn đoán trước Clinical and Pathologic Review of 85 trong được phân loại thành Patients 4 type: echo trống ( 25%), mổ. Có tài liệu chứng minh Wade G. Alleman, MD, Brian echo kém đồng nhất hình ảnh Doppler màu có Gorman, MB, BCh, Bernard F. King, (16,7%), giả giống như đặc những thuận lợi của kỹ MD, Dirk R. Larson, MS, John C. Cheville, MD and Ajay Nehra, MD (16,7%), và không đồng thuật hình ảnh nhưng tất cả Departments of Radiology (W.G.A., nhất ( 41,6%). Tình trạng những trường hợp đều thiếu B.G., B.F.K.) and Urology (A.N.) and viêm được xác định trong hình ảnh đặc hiệu chẩn Divisions of Nephrology and đoán ác tính. Chúng tôi mô Hypertension (B.F.K.), Biostatistics 78% tổn thương với thành (D.R.L.), and Anatomic Pathology dầy và 100% có vách ngăn tả 1 ca với siêu âm điển (J.C.C.), Mayo Clinic, Rochester, bên trong. hình và tính chất Doppler Minnesota USA. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 18 CHÂN TRỜI SIÊU ÂM Address correspondence to Brian trợ cho chẩn đoán nhưng người ta thống kê được Gorman, MB, BCh, Department of Radiology, Mayo Clinic, 200 First St kết quả (-) thì vẫn không 62.000 trường hợp mới mỗi SW, Rochester, MN 55905 USA. E- loại trừ lao ngoài phổi. Tuy năm ở Pháp (so với 50.000 mail: [email protected] nhiên, nhận diện và hiểu ung thư vú) ! và càng ngày - Mục tiêu: là xác định bệnh biết những dâú hiệu Xquang càng thường xảy ra ở những sử và hình dạng siêu âm của của lao ngoài phổi có thể người dưới 60 tuổi. những khối u đặc mào tinh giúp trong chẩn đoán. Cột Hỏi: Ông có thể nhắc lại cho hoàn có thể giúp trong phân sống là vị trí thường gặp. chúng tôi những giai đoạn biệt lành hay ác tính. Xương đùi, xương chày và khác nhau của căn bệnh - Phương pháp: nghiên cứu những xương nhỏ bàn tay, ung thư này? hồi cứu qua những báo cáo bàn chân là vị trí thường G.S G.V. Đối với các ung thư y khoa của những bệnh gặp của viêm cốt tủy do lao. khu trú, chúng ta có nhiều nhân có khối đặc mào tinh Lao khớp thì có đặc tính phép điều trị : cắt bỏ tiền hoàn được đánh giá qua khớp đơn; gối và hông là vị liệt tuyến bằng một kỹ thuật siêu âm bìu ở Viện chúng tôi trí thường bị ảnh hưởng. nội soi vi xâm nhập (une từ 1996 đến năm 2004. Lao ở hệ thần kinh trung technique mini-invasive Chúng tôi đánh giá nhiều ương nhiều dạng, bao gồm coelioscopique) ; dấu hiệu lâm sàng và siêu viêm màng não, u lao, apxe, curiethérapie với cắm các âm bao gồm kích thước tổn viêm não và lao di trú. Vùng hạt phóng xạ (grains thương, vị trí, độ hồi âm, hồi manh tràng được thấy radioactifs) trong tuyến tiền tính chất Doppler màu và trong 80- 90% bệnh nhân liệt, phóng xạ trị liệu ngoài vôi hóa. lao ổ bụng. Biểu hiện (radiothérapie externe) và - Kết quả: 85 bệnh nhân thường gặp nhất của lao ổ kỹ thuật siêu âm điều tiêu trong lô nghiên cứu, 25 bụng là có hạch. Lao sinh (technique des ultrasons (29%) có can thiệp phẫu dục là biểu hiện thường gặp focalisés). Những phép điều thuật, 5 ( 6%) có bệnh lý ác nhất của lao ngoài phổi. Lao trị khác đang còn trong thử tính. Khối u có kích thước hạch thì thường gặp ở trẻ nghiệm, nhưng với một thời lớn hơn 1,5cm và có mạch em với hạch cổ và trên đòn. gian nhìn lại chưa được đầy máu trên siêu âm Doppler Lao vú thì cực kỳ hiếm, xảy đủ. Khi ung thư, tại chỗ, đã màu có ý nghĩa thống kê ra thường ở người trẻ, nhiều vượt khỏi tiền liệt tuyến, chẩn đoán ác tính ( p< con, có cho con bú. Tính phóng xạ trị liệu pháp là 0,05). Kết hợp cả 2 yếu tố chất Xquang của lao ngoài điều trị chuẩn, nhưng phẫu cho độ nhạy 100%, đặc phổi giả giống như nhiều thuật, trong một vài trường hiệu 80%, giá trị chẩn đoán bệnh lý khác. Do đó đòi hỏi hợp, còn có thể có hiệu quả. dương tính là 24%, giá trị có sự nghi ngờ, đặc biệt ở Một điều trị kháng hormone chẩn đoán âm tính là 100%. vùng dân số nguy cơ cao. (thérapie anti-hormonale) - Kết luận hầu hết những Cấy dương tính hay phân thường được liên kết. khối đặc mào tinh hoàn là tích mô học qua sinh thiết Trong những trường hợp lành tính ( 94%). Khối có mẫu thì cần thiết ở nhiều ung thư di căn, điều trị vẫn kích thước lớn hơn 1,5cm, bệnh nhân để cho chẩn là liệu pháp hormone có mạch máu trên Doppler đoán xác định. (hormonethérapie), được màu có thể lá ác tính. tiêm dưới da, trong cơ hay UNG THƯ TIỀN LIỆT cả bằng đường miệng. Hóa 4/ HÌNH ẢNH CỦA TỔN TUYẾN : NHỮNG LỢI THẾ học trị liệu pháp bắt đầu THƯƠNG LAO NGOÀI CỦA ROBOT HÓA ĐIỀU chứng tỏ một hiệu quả nào PHỔI: TRỊ BẮNG SIÊU ÂM đó với họ các taxols . Imaging of Extrapulmonary Bs Nguyễn văn Thịnh Tất cả các điều trị này, Tuberculosis1 http://www.yduocngaynay.com (CME available in print version and không có ngoại lệ, có nguy on RSNA Link) Giáo sư Guy Vallancien, cơ mang lại những tác dụng Glgn Engin, MD, Blent Acuna , MD , trưởng khoa niệu của phụ, như bất lực hay són Glden Acuna , MD and Mehtap Institut mutualiste tiểu, trong một số các Tunaci, MD Montsouris giải thích những From the Department of Radiology, trường hợp, ngày nay ngày Istanbul Faculty of Medicine, lợi ích của điều trị bằng siêu càng ít. University of Istanbul, Millet Street, âm, ngày nay được thực Hỏi : Ông có thể giải thích Çapa 34390, Istanbul, Turkey. hiện bởi hệ thống robot hóa, nguyên tắc của liệu pháp vi Presented as a scientific exhibit at the 1998 RSNA scientific assembly. được điều khiển bởi máy vi xâm nhập cổ điển bằng siêu Received February 4, 1999; revision tính. âm (la thérapie mini- requested April 8 and received May Hỏi : Tần số gây bệnh của invasive par ultrasons) ? 18; accepted May 18. Address ung thư tiền liệt tuyến reprint requests to G.S G.V. Phép trị liệu này đã G.E.email:[email protected] (cancer de la prostate) hiện được hiệu chính ở Lyon, Chẩn đoán tổn thương lao nay? trong khoa của G.S ngoài phổi thường khó G.S Guy Vallancien : Ung Dubermand, bởi B.S Albert khăn. Mặc dù Xquang phổi thư này ngày nay đã trở nên Gelet (cộng tác với nhóm (+) hay test lao da (+) hỗ thường xảy ra hơn cả : Inserm U556). Nguyên tắc Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 19 CHÂN TRỜI SIÊU ÂM của liệu pháp này (thời gian marqueur, thể tích của tiền SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ UNG từ một giờ rưởi đến hai giờ liệt tuyến cần điều trị, sẽ THƯ VÚ và được thực hiện dưới gây không còn có động tác gì Bs Nguyễn văn Thịnh mê tại chỗ hay tổng quát) là khác để làm nữa. Phương http://www.yduocngaynay.com sử dụng các siêu âm có tần thức mới này, rất đáng tin Phương pháp đang được thí số cao để làm nóng và tiêu cậy, độc lập với sự khéo léo nghiệm này dùng đến các diệt các mô ung thư. của nhà phẫu thuật. siêu âm có cường độ cao để Phương thức cổ điển gồm Hỏi : Những ưu điểm của phá hủy các khối u nhỏ dưới hai giai đoạn.Trong giai tiến bộ kỹ thuật này ? 3 cm. Nếu các kết quả được đoạn đầu, phẫu thuật viên G.S GV. Một tiến bộ đầu tiên xác nhận, phương pháp điều đưa một ống thông vào trực là nhìn thấy phép điều trị trị này sẽ tránh việc sử dụng tràng của bệnh nhân để xác đang được thực hiện.Tiến phẫu thuật. Một kỹ thuật định, nhờ một màn siêu âm bộ khác : thầy thuốc khoa mới cho phép phá hủy (écran échographique), niệu thực hiện thao tác, nhờ những tế bào ung thư vú những giới hạn của tuyến sự chính xác cực kỳ và nhờ bằng sự tăng nhiệt tiền liệt và thể tích cần điều thời gian ngắn ngủi của các (hyperthermie) nhờ các trị. Sau đó, một ống thông “ phát bắn ” siêu âm, đảm sóng siêu âm hội tụ có khác, lần này gồm có một bảo điều trị theo nhu cầu (“ cường độ cao (HIFU 9000), máy phát siêu âm có cường à la carte ”) ( thích nghi đã được trình bày trong hội độ rất cao, tập trung nhiệt điều trị tùy theo sự lan rộng nghị Eurocancer ở Paris. (từ 80 đến 100 độ C) trên của ung thư). Đang được thí nghiệm trong một vùng 20 mm chiều cao Hỏi : Những kết quả thu khoa của Giáo Sư Claude và 2 mm chiều rộng, đảm được với kỹ thuật robot hóa Maylin, trưởng phòng hình bảo điều trị.Với phương này ? ảnh ung thư của bệnh viện thức cổ điển này, suốt trong G.S GV. Theo một công Saint-Louis, Paris, cộng tác quá trình can thiệp, động trình nghiên cứu được công với đại học Thượng Hải, kỹ tác của thầy thuốc khoa bố trên “ European thuật mới này, nếu các kết niệu được hướng dẫn trên Urology”, người ta thống kê quả được xác nhận, sẽ tránh màn ảnh , nhờ một hệ được gần 80 trường hợp sự can thiệp ngoại khoa hay thống hình ảnh ghép với lành bệnh trong 5 năm. Các ít nhất chỉ cắt bỏ những máy phát siêu âm. Một ống hậu quả tai hại của chứng khối u nhỏ hơn. thông đường tiểu sau đó són tiểu là thấp, và vấn đề Khác với các siêu âm được được đặt trong 24 đến 48 bất lực tùy thuộc vào tình sử dụng để thực hiện một giờ, để tránh bí tiểu. Ngày trạng sinh dục trước đây siêu âm ký (échographie), đi sau khi ống thông được rút của bệnh nhân.Trong xuyên qua các mô mà đi, bệnh nhân có thể rời trường hợp tái phát, có thể không làm biến đổi chúng vì bệnh viện. Kỹ thuật này, lập lại điều trị, đây không cường độ thấp, các siêu âm không đau đớn, cho phép phải là trường hợp đối với trong phương pháp điều trị bình phục rất nhanh chóng. phóng xạ trị liệu pháp hay này có một công suất 10 lần Hỏi : Điều trị mới bằng siêu curie- thérapie. mạnh hơn. Với một tác dụng âm với robot hóa là thế Hỏi : Những chỉ định chính sinh học lên các mô được đi nào? của phương pháp robot hóa xuyên qua, từ sưởi nóng G.S GV. Trước hết, chính mới nhất này? giản đơn đến sự phá hủy cũng ống thông cho phép G.S GV. Phương pháp này của mô ung thư. xác định bằng siêu âm vùng được chỉ định để điều trị các “Kỹ thuật của chúng tôi căn cần điều trị và sau đó, qua tuyến tiền liệt có thể tích cứ trên sự sử dụng một máy ống thông này làm hội tụ trung bình hoặc nhỏ, dưới siêu âm có tần số cao từ 40 các chùm siêu âm có cường 50 cm3 ( nhưng với một đến 100 watt, cho phép độ cao, nhằm nhắm mục phép điều trị bằng hormone trong cùng thời gian, xác tiêu các tế bào ung thư cần tạm thời, thường có thể làm định những thương tổn ung phá hủy. Với phương thức giảm thể tích của những thư rồi phá hủy chúng bằng mới này, thể tích của tiền tuyến tiền liệt lớn). Nói cách cho những siêu âm liệt tuyến được tái tạo theo chung người ta dành phát ra tại chỗ một nhiệt độ 3 kích thước trên màn ảnh phương thức điều trị này từ 65 đến 80 độ”, G.S siêu âm. Thiết bị, được điều cho những người trên 70 Maylin, người thực hiện khiển bởi máy vi tính, thực tuổi, bởi vì ít hung bạo hơn công trình nghiên cứu này hiện sự phá hủy các mô bị ngoại khoa và curiethérapie. đã giải thích như thế. Vậy thương tổn với một độ chính Người ta cũng có thể dùng đó là một chiếc máy “thông xác từng milimet, gìn giữ kỹ thuật này trong trường minh” có khả năng cho thấy các vùng chung quanh. Máy hợp phóng xạ trị liệu pháp khối u và đồng thời phá hủy được sử dụng, Ablatherm, bị thất bại. nó trong cùng thời gian. xê dịch một cách tự động : Nguồn: PARIS MATCH Lợi ích của phép điều trị thầy thuốc khoa niệu sau (19/6-25/6/2008) này, đó là dễ thực hiện, G.S khi đã xác định bằng Maylin đã đánh giá như thế. Siêu âm ngày nay Tập 50 - Số 3 / 2008 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net