logo

Bàn về các chế độ sở hữu

Hiện nay trong các nước XHCN đàn tiến hành cải cách tổ chức, đang nghiên cứu một cách sâu sắc nguyên nhân của những tích cực và tioêu cực.Xét cả về mặt lý luận và thực tiễn, vấn đề sở hữu là một trong những đề then chốt, cơ bản nhất, đồng thời cũng rất phức tạp. Do đó việc cải tổ, đổi mới và phát triển các quan hệ sở hữu (QHSH) là khâu chủ yếu trong đổi mới lĩnh vực kinh tế, cũng như các lĩnh vực xã hội khác của xã hội XHCN.......
BÀN VỀ CÁC CHẾ ĐỘ SỞ HỮU PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC QUAN HỆ SỞ HỮU Hiện nay trong các nước XHCN đang tiến hành cải tổ và đổi mới, đang nghiên c ứu m ột cách sâu sắc nguyên nhân của những tích cực và tiêu cực, và đã rút ra m ột trong nh ững nguyên nhân quan trọng nhất: có sự sai lầm và biến dạng trong lĩnh vực sở hữu. Xét cả về mặt lý luận và thực tiễn, vấn đề sở hữu là một trong những đ ề then ch ốt, c ơ bản nhất, đồng thời cũng rất phức tạp. Do đó việc cải tổ, đổi m ới và phát tri ển các quan h ệ s ở hữu (QHSH) là khâu chủ yếu trong đổi mới lĩnh vực kinh t ế, cũng nh ư các lĩnh v ực xã h ội khác của xã hội XHCN. Khi phát hiện ra những sai lầm và biến dạng trong lĩnh v ực s ở h ữu, vi ệc ti ến hành c ải tổ và đổi mới các QHSH gặp những trở ngại, khó khăn lớn bởi những lý do sau đây: - Sự phức tạp nhiều mặt của chính các QHSH - Sự phức tạp của cấu trúc các chủ thể và khách thể sở hữu. - Tính đa dạng, tính đa cấp độ của quá trình xã h ội hóa (XHH) th ực t ế n ền s ản su ất phản ánh lên các loại, các hình thức sở hữu. - Sự biến dạng không chỉ là hình thức, mà còn mang tính bản chất c ủa QHSH, t ừ đó tác động lên lực lượng sản xuất (LLSX), kiến trúc thượng tầng (KTTT), cơ cấu n ền kinh t ế qu ốc dân. - Bản thân những vấn đề líý luận nền tảng của học thuyết về CNXH, xây dựng CNXH một thời gian dài bị hiểu một cách giáo điều, đơn giản, siêu hình, thiên v ề coi CNXH là m ột chân lý sẵn có, đã hòan chỉnh, chỉ việc áp dụng. Tất c ả các QHSH: toàn dân, tập thể, cá nhân, nhóm hiệp hội , các quá trình XHH thực tế đều không đ ược nghiên c ứu nghiêm túc; gi ữa lý luận và thực tiễn có một khoảng cách rất xa, nhất là việc áp đặt thực ti ễn đi theo m ột lý lu ận giáo điều. Sự biến dạng của thực tiễn lại dưới tác động c ủa lý luận giáo đi ều làm cho th ực tiễn lại càng biến dạng hơn ... Tính hợp của hai bi ến dạng đó đ ưa lại nh ững h ậu qu ả n ặng n ề nhiều mặt. - Ngày nay khi nhìn ra những sai lầm, những biến dạng trong lĩnh v ực sở h ữu, vi ệc kh ắc phục và đổi mới còn khó khăn bới chính các chủ thể sở h ữu cũng đã b ị bi ến d ạng, và các khách thể sở hữu (hệ thống kinh tế- xã hội ) đã trở thành một hệ thống có c ả nh ững l ợi ích cá nhân, cục bộ - trở thành vật cản cho quá trình đổi mới. Tuy nhiên chính cuộc sống, chính công cuộc đổi mới CNXH đang đặt ra đòi hỏi ph ải c ải tổ, đổi mới thực sự các QHSH. I - CẦN TIẾP CẬN CÁC QHSH TỪ NHỮNG GIÁC ĐỘ NÀO ? Khi nói đến vấn đề cải tổ và đổi mới các QHSH, đi ều đ ầu tiên c ần đ ề c ập t ới là xem xét các QHSH từ những giác độ nào? Bởi vì, nếu không có m ột xu ất phát đi ểm nh ất quán đ ể 1 xem xét vấn đề này, có thể dẫn tới những cách đánh giá c ực đoan, phi ến di ện, s ẽ không có đ ầy đủ căn cứ để khẳng định những luận giải đưa ra. Phải chăng nên tiếp cận vấn đề sở hữu từ những phương diện sau đây: l . Chế độ sở hữu với tư cách là nền tảng của chế độ xã hội: Chế độ sở hữu với tư cách là nền tảng của chế độ xã hội , góp phần quyết định bản chất của chế độ xã hội. Do vậy cải tổ và Đổi m ới QHSH XHCN là đ ể có nhi ều CNXH h ơn, chứ không phải là xa rời những nguyên tắc của CNXH, xa rời bản chất của xã hội XHCN. Tuy nhiên khi khẳng định như vậy, đồng thời chúng ta cũng phải nhận thức sâu sắc rằng: a) Chúng ta chưa có một CNXH hoàn chỉnh, chúng ta đang xây d ựng nó, r ằng chúng ta đang ở chặng đường đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH, rằng CNXH cũng như b ất kỳ m ột hình thái xã hội nào khác phải có quá trình trưởng thành (kể c ả về bản chất), đo đó không th ể xem xét các QHSH một cách ảo tưởng, thoát ly thực tế (như là đã có CNXH thuần khiết). b) CNXH xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá b ỏ chế đ ộ t ư h ữu, xác l ập ch ế đ ộ công h ữu, thì cũng cần hiểu đây là một quá trình lâu dài, đặc biệt đối với nh ững n ước kém phát tri ển nh ư nước ta. Điều này không hoàn toàn giống như Mác khẳng định vi ệc quá đ ộ t ừ CNTB sang CNXH (điều này rất hay bị lãng quên). 2. Cần phải xem xét, xây dựng các QHSH từ phương diện hiệu quả kinh tế: Tính hiệu quả của các loại, các hình thức sở hữu không ph ải bao gi ờ cũng t ỷ l ệ thu ận với cấp độ sở hữu (theo tính chất xã hội mà ta hay gọi). Thực tế ở các nước XHCN đều xuất hiện khuynh hướng sau: quốc doanh kém tập thể, tập thể thua cá thể, xét về phương diện hiệu quả kinh tế. Nói chung, quy mô càng to thì hi ệu quả càng thấp. ở nước ta TBCN cũng có bức tranh tương tự Nh ư th ế, vi ệc nâng cao tính hi ệu quả có khi sẽ mâu thuẫn với các mục tiêu xã hội c ủa CNXH. Do đó khi xác lập h ệ th ống các QHSH phải tính tới hiệu quả của mỗi thành phần kinh tế, c ủa m ỗi lo ại, hình th ức s ở h ữu cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vấn đề bảo đảm tính năng động, tính hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế qu ốc dân đ ồng thời tuân thủ theo những giá trị XHCN trong thời kỳ quá độ (TKQĐ) là một việc không dễ dàng. Ở đây đã từng rơi vào 2 cực đoan: để khẳng định tính chất XHCN: quốc doanh hoá, t ập thể hoá triệt để, không tính tới các điều kiện, tiền đề kinh tế khách quan, dẫn đ ến hi ệu qu ả l ại phi quốc doanh hoá, phi tập thể hoá một cách tràn lan, làm tổn hại đến các mục tiêu của XHCN. Do đó việc đổi mới và hoàn thiện chế độ sở hữu phải nhìn thấy bi ện ch ứng sâu sắc c ủa 2 mặt đó. Phải từ tính hiệu quả để lực chọn các hình thức quy mô sở hữu cho phù h ợp, b ảo đảm được những mục tiêu định hướng cơ bản của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2 3 . Tiếp cận từ phương diện lợi ích: Quan hệ sở hữu về thực chất là quan hệ lợi ích một hệ thống các QHSH phù h ợp chính là bảo đảm sự hài hoà giữa các lợi ích : xã hội, tập thể, địa ph ương, các thành ph ần kinh t ế khác nhau, các nhóm; các tầng lớp xã hội khác nhau, các cá nhân. V ấn đ ề m ấu ch ốt là t ạo nên động lực ở mỗi cá nhân con người cũng như của toàn xã hội . N ếu ở m ỗi con ng ười m ất đi động lực, thì động lực của toàn xã hội cũng không có. Lợi ích đó phải thể hiện ở cả quyền sở hữu, quyền điều tiết và sử dụng TLSX cũng như kết quả lao động (sản phẩm). Nói tới quyền sở h ữu mà không nói t ới l ợi ích, không nói t ới quyền làm chủ thì đó không phải là một quyền sở hữu đích thực. Trong m ột xã h ội còn kém phát triển thì lợi ích đó không chỉ phản ánh ở nguyên tắc phân ph ối theo lao đ ộng, mà còn ở những hình thức phân phối khác (ví dụ theo cổ phần), và điều đó ph ải đ ược phản ánh trong các QHSH. 4. QHSH phải được xem xét trong mối tương quan với trình đ ộ XHH th ực t ế c ủa LLSX, của nền sản xuất xã hội (đặc biệt là sự phát tri ển của công c ụ lao đ ộng, c ủa KHKT): Khi hình thức sở hữu phù hợp với trình độ XHH c ủa nền sản xu ất (trình đ ộ XHH th ực tê) thì nền sản xuất mới có hiệu quả. Tức là phải xét QHSH trên cở sở những vật yếu kinh tế - kỹ thuật, chính những m ối liên hệ kinh tế - kỹ thuật khách quan mới đan kết nền sản xuất xã hội với nhau, gắn các chủ sở hữu với nhau ở những cấp độ khác nhau. Những chủ thể sản xu ất t ự cung, t ự c ấp nói chung, không cần có hình thức sở hữu tập thể. Trong quá trình phát triển và xã hội hoá nền sản xuất ta thấy di ễn ra hai khuynh h ướng sau đây: - Tập trung hoá, liên kết hoá. - Phân tán hoá, chuyên sâu hoá. Hai khuynh hướng đó không hề triệt tiêu nhau, mà lại bổ trợ cho nhau. Rõ ràng, xã hội hoá không chỉ là tập trung hoá, mà với sự phát tri ển vũ bão c ủa KHKT đã tạo ra những công cụ, kỹ thuật hiện đại cho phép ở quy mô sở h ữu nh ỏ vẫn có hi ệu qu ả cao: Ví dụ các máy công cụ canh tác đa năng nhỏ hợp với các hộ gia đình, bên c ạnh các xí nghi ệp lớn, sản xuất tập trung, ra đời các xưởng vệ tinh gia đình (do công c ụ tinh vi, rẻ, t ừng gia đình có thể trang bị được và sản xuất có hiệu quả lớn). Mặt khác, khi trình đ ộ c ủa công c ụ s ản xu ất thấp, năng suất và hiệu quả không cao mà lại đẩy tới những hình th ức s ở h ữu cao, quy mô to, thì đó chỉ là xã hội hoá mang tính hình thức. Quá trình XHH không phải là tập thể hoá một chiều, mà xã hội hoá còn đẩy mạnh cả sự cá thể hoá, cả sự độc lập hoá và tương tác lẫn nhau. Xây dựng hệ thống QHSH ph ải th ấy h ết những khuynh hướng khách quan này. 3 5 . Loại và hình thức sở hữu phải xem xét trong sự tương hợp với tính đặc thù của lĩnh vực sản xuất - kinh doanh: Có những lĩnh vực sản xuất mà trong đó các khâu c ủa quy trình s ản xu ất có th ể đ ược chuyên môn hoá, quy trình hoá, tiêu chuẩn hoá một cách cao độ(nhue trong s ản xu ất công nghiệp hiện đại), lại có lĩnh vực khó có thể cắt đoạn, tiêu chuẩn hoá m ột cách r ạch ròi, máy móc được (như linh vực sản xuất nông nghiệp). Trong lĩnh vực nông nghi ệp, qua th ực t ế lâu năm của nhiều nước, người ta đã rút ra một điều có tính quy lu ật là: H ợp tác hoá ở nh ững khâu càng xa quá trình sinh học bao nhiêu thì càng t ốt (có nghĩa là HTH ch ủ y ếu ở nh ững khâu d ịch vụ, chế biến). Rõ ràng những tính đặc thù của m ỗi lĩnh v ực s ản xu ất - kinh doanh ph ải đ ược tính tới trong quá trình xây dựng các QHSH. 6. Phải có quan điểm lịch sử khi xem xét vấn đề sở hữu: Tính chất triệt để của một cuộc cách mạng chính trị - xã hội không hoàn toàn trùng h ợp với tính chất triệt để của cách mạng QHSH cả về quy mô, hình th ức, th ời gian và c ấp đ ộ, tuy rằng giữa chúng có quan hệ bản chất với nhau. QHSH có sự kế thừa, bảo lưu (cả những mặt tốt và những nét lạc hậu, tiêu c ực, mà nếu xoá vội đi có khi đưa đến một hậu quả tiêu cực hơn: như muốn xoá nhanh sở h ữu t ư nhân, cá thể, kinh tế gia đình). Cuộc cách mạng về QHSH còn lâu dài và chưa thể nói là đã hoàn t ất công cu ộc c ải t ạo XHCN. Quan điểm lịch sử còn đòi hỏi xem xét không chỉ các QHSH đã có ở n ước ta và s ự ảnh hưởng của chúng, mà còn phải nghiên cứu kỹ các bước đã đi qua của các n ước anh em, c ủa quá trình phát triển chế độ sở hữu ở các nước TBCN (mà ta không tr ải qua), b ởi vì ngoài ph ương tiện bản chất xã hội ra, trong QHSH còn chứa đựng những đặc tr ưng kinh t ế - k ỹ thu ật khách quan phản ánh quá trình xã hội nền sản xuất, phản ánh quá trình khách quan thay đổi hình th ức và quy mô sở hữu. Các QHSH cũng có những hình thức và bước đi lịch sử tất yếu. 7. Phải có quan điểm hệ thống khi xem xét các QHSH: - Các QHSX mà trong đó mấu chốt là QHSH trong bất kỳ ph ương th ức s ở h ữu nào cũng tồn tại như một hệ thống. Không một QHSH nào có thể tổn tại tự nó bên ngoài các m ối liên h ệ với các QHSX khác, trước hết là quan hệ phân phối và quan h ệ qu ản lý. Có th ể ví các QHSH như một bộ xương của một cơ thể, còn quan phân phối là hệ tuần hoàn, quan h ệ qu ản lý là h ệ thần kinh. Dù bộ xương có vững chắc, nhưng hệ tuần hoàn, hệ thần kinh không phù h ợp thì vẫn cứ cứ là một cơ thể còm cõi, không sức sống của m ột n ền kinh tế, không đ ủ đ ể ch ứng minh tính ưu việt của một chế độ xã hội. 4 - Trong thành phần quốc doanh và mỗi thành phần kinh tế khác đều có m ột phần kinh tế tương tác mang tính đặc thù giữa chế độ sở hữu, chế độ phân phối, chế độ quản lý. Sự tương tác tổng hợp trên toàn bộ nền kinh tế là một ch ế đ ộ sở h ữu mang tính t ỗn hợp, cơ chế quản lý cũng vậy và cơ chế phân phối cũng vậy, mặc dù nó có tính chủ đạo của nó là tính XHCN. Sự phức tạp chính là xác định cơ chế này. - Các QHSH và các QHSX tạo nên một hệ thống mở tương tác với 2 hệ thống khác: + Hệ thống kiến trúc thượng tầng. + Hệ thống lực lượng sản xuất. Sự tương tác này khôg đ ơn tr ị m ột chi ều. QHSH đã hình thức, thì sự biến dạng ở kiến trúc thượng tầng với cơ chế quan liêu bao cấp lại càng đ ẩy tới sự biến dạng của QHSH và ngược lại. Còn đối với lực lựợng sản xuất thì các QHSH nói riêng (và các QHSX nói chung) có vai trò liên kết, các yếu tố LLSX thành một hệ thống tối ưu nhất. Chất kết dính tr ước h ết là c ơ chế lợi ích. Điều đặc biệt ở đây là: Con người vừa là trung tâm của các QHSX, QHSH, l ại v ừa là một yếu tố cấu thành có tính quyết định của LLSX. Nh ững hình th ức s ở h ữu không b ảo đ ảm lợi ích cho con người, cho mỗi tập thể lao động sẽ tự làm nó suy s ụp b ằng vi ệc làm m ất tính hệ thống của LLSX, làm cho LLSX bị suy yếu đi, (đi ều này chúng ta th ấy r ất rõ trong c ả thành phần kinh tế quốc doanh và cả các HTX nông nghiệp). Rõ ràng, con người - những người lao động cụ thể với nh ững l ợi ích c ụ th ể là trung tâm của các QHSH (dù là sở hữu toàn dân, sở hữu quốc doanh, sở h ữu tập th ể hay s ở h ữu cá th ể). Khi ta nói CNXH sẽ xoá bỏ chế độ tư hữu, thì luôn c ần nh ớ rằng không ph ải là xoá đi chính sách nhân, cá thể, tính làm chủ, ý thức độc lập, khát vọng vươn tới sự sáng tạo, sự khẳng đ ịnh mình trong tập thể, cộng đồng. Ngược lại đó lại là những m ục tiêu c ần v ươn t ới. C ải t ổ các QHSH phải hướng tới đó. II. NHỮNG BIẾN DẠNG CỦA CÁC QUAN HỆ SỞ HỮU VÀ HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BIẾN DẠNG ĐÓ. Thực tiễn ở các nước XHCN cũng như ở nước ta đã chỉ rõ: không thể phủ nhận những thành tựu của chế độ sở hữu mới - sở hữu XHCN. Song cũng c ần phải nhìn nh ận m ột cách khách quan, khoa học những biến dạng của các quan hệ sở hữu và những hầu quả của chúng. Có thể nêu lên một số nội dung biến dạng chủ yếu sau: l . Thay sở hữu toàn dân (SHTD) bằng sở hữu Nhà n ước (SHNN) hay coi SHNN là SHTD đ ề cao tuyệt đối vai trò của nó trong toàn bộ hệ thống kinh tế XHCN, là làm suy y ếu đ ịa v ị c ủa những người lao động, của các tập thể lao động, của các nhóm, các t ầng l ớp xã h ội th ực t ế là ngày càng tách những người lao động ra khỏi QHSH, trên thực tế thay thế ch ức năng c ủa nh ững người sở hữu (Nhà nước và những người lao động) bằng chức năng đ ược nhân cách hoá c ủa các các cơ quan chức năng quản lý điều tiết các TLSX. 5 2. Quyền sở hữu xã hội của Nhà nước ở cấp cao ngày càng b ị vi phạm do quá trình n ảy sinh và phát triển tính địa phương chủ nghĩa, cục bộ ngành, bi ến các c ơ quan qu ản lý ngành t ừ ch ỗ v ốn là các khâu của cơ chế quản lý thành các chủ thể của các QHSH, có quyền đ ịnh đo ạt t ất c ả, điều tiết các nguồn dự trữ xã hội, TLSX, thực hi ện phân phối và phân ph ối l ại cho các đ ơn v ị sản xuất dưới quyền không theo đúng tính chất xã hội c ủa QHSH, gây thi ệt hại nghiêm tr ọng cho xã hội, vi phạm nghiêm trọng quyền làm chủ của người lao động (v ốn là đ ồng ch ủ s ở hữu). Vi phạm tính hệ thống của cơ chế quản lý tập trung dân chủ trên toàn bộ nền kinh tế. 3 . Nhà nước hoá đơn điệu các HTX, trên thực tế tồn tại quá trình bi ến nó thành đ ơn v ị qu ốc doanh, thực hiện kế hoạch hoá pháp lệnh từ các cơ quan Nhà nước (huyện, xã), không còn gi ữ được là một hình thức kinh tế tập thể, tính chất của sở hữu tập thể. 4. Tuyệt đối hoá SHQD, SHTT, trên thực tế có khuynh hướng xoá bỏ các lo ại sở h ữu khác (hoặc Nhà nước hoá nó - như hệ thống HTX tín dụng). các hình thức sở h ữu c ủa các t ổ ch ức xã hội, của các cá nhân, tư nhân, sản xuất nhỏ, tiểu chủ kể cả kinh tế gia đình một thời gian dài b ị coi là mầm mống " hằng ngày hằng giờ đẻ ra CNTB", là đối tượng của cuộc đ ấu tranh giai c ấp "ai thắng ai" cần xoá bỏ nhanh, tận gốc. Nhưng thực tế cuộc sống đã đ ưa ra câu tr ả l ời ng ược lại. 5. Hạn chế các hình thức sở hữu quá độ, sở hữu hỗn hợp giữa các loại QHSH, và nếu có để tồn tại thì luôn luôn có xu thế Nhà nước hoá nó. Do đó m ột thời gian dài các hình th ức s ở h ữu nh ư: công ty hợp doanh, Nhà nước - tập thể, tập thể - cá nhân đều không có đi ều ki ện phát tri ển, hoặc tồn tại rất hình thức, diễn tướng dưới 2 dạng: ho ặc bị Nhà n ước hoá, ho ặc b ị t ư nhân hoá, đội lốt tập thể. 6. Làm nghèo đi và đơn giản hoá hệ thống quan hệ sở hữu XHCN (chỉ còn "ta với ta"). Những biến dạng trên dẫn đến điều gì? 1. Làm biến dạng chính ngay các quan hệ sở hữu: sở hữu trở nên bị tha hoá theo hai hướng: - TLSX, tài nguyên, lao động bí vô chủ hoá, bị sử dụng kém hiệu quả, lãng phí. - Bị chiếm đoạt, bị lợi dụng làm của riêng. 2. Làm tha hoá lao động: - Phát triển thái độ vô chủ, thờ ơ, đầu óc tư hữu, vụ lợi đối v ới SHNN, SHTT, mang n ặng t ư tưởng của người làm công. - Kìm hãm năng lực sáng tạo, khát vọng vươn lên. 3. Làm nặng thêm chủ nghĩa bình quân. 4. Phát sinh những hiện tượng kinh tế ngầm và các tệ nạn khác. 5. Hệ thống quản lý mệnh lệnh tập trung, quan liêu lại được coi là d ấu hi ệu tập trung dân ch ủ (quản lý theo kiểu này dễ nhất). 6 6. Sự biến dạng của QHSH đã phá hoại cơ chế tương tác giữa LLSX và QHSH, ảnh hưởng tiêu cực đến trạng thái và tính năng động của LLSX, nảy sinh cơ chế kìm hãm. Sự đứt đoạn của QHSH khỏi quan hệ biện chứng các mặt của phương thức sản xuất bi ểu hiện dưới hai hình thức: a) Sự phát triển không đúng hướng của LLSX (thiên về quy mô to, vĩ đ ại), n ảy sinh quan đi ểm kỹ trị đối với việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội, hạ th ấp vai trò c ủa con ng ười trong sự phát triển xã hội (phần để lại cho lĩnh vực xã hội là phần còn lại sau khi giành cho sản xuất) đó là một trong những nguyên nhân làm cho con người lao đ ộng xa lánh đ ối v ới lao đ ộng, làm giảm ý thức sáng tạo của người lao động. (Xin lưu ý là ở các n ước TBCN l ại l ợi d ụng r ất nhiều nhân tố con người). Việc coi thường lợi ích cá nhân chính đáng (gắn với sở hữu, gắn v ới lao đ ộng) đã kìm hãm s ự hình thành nhân cách của người lao động mới (chứ không phải ngược lại). - Nảy sinh và phát triển khuynh hướng sản xuất không nhằm vào lợi ích thực tế và nhu cầu của con người: + Sản xuất theo kế hoạch của cấp trên; + Sản xuất bằng bất cứ giá nào; + Độc quyền áp đặt người tiêu đùng, sản phẩm tốt xấu cũng được. Sản xuất không đối thoại với thị trường, với người tiêu dùng mà vì chỉ tiêu pháp lệnh c ủa Nhà nước. b) Mặt khác, lại có khuynh hướng tuyệt đối hoá các QHSH. + Đơn giản hoá các mối quan hệ của các hình thức kinh doanh (giao nộp là dễ dàng nhất): + QHSH tách khỏi động thái thực tế của LLSX, khỏi trình đ ộ XHH n ền s ản xu ất. Trình đ ộ c ủa QHSH đồng nhất với quy mô to. Không thấy sự phát triển đa dạng, nhiều cấp độ của LLSX quy định tính đa dạng c ủa các hình thức và cấp độ sở hữu, đã dẫn tới khuôn mẫu hoá, đ ơn đi ệu hoá, đ ơn đi ệu hoá các hình thức của đời sống kinh tế, làm nghèo đi, đơn giản hoá c ơ cấu kinh tế c ủa CNXH (ch ỉ còn lại "ta với ta", chỉ có một kiểu xí nghiệp quốc doanh, chỉ có một kiểu HTX). Tuyệt đối hoá tập trung trong quản lý kinh tế. - Các bộ các ngành với cơ chế quan liêu, với tính cục bộ đã trở thành chướng ngại v ật đ ối v ới sự phát triển của các lĩnh vực liên ngành, của tiến bộ KHKT và nhiều lĩnh v ực khác c ủa khách quan đòi hỏi. Ta hãy lấy ví dụ về nhập khẩu thi ết bị : người có nhu c ầu, ng ười duy ệt, ng ười cấp kinh phí, người báo giá, người liên hệ với b ạn hàng n ước ngoài, ng ười ký k ết, ng ười chuyên chở,vv.. mỗi 'ông" đều có quyền định đoạt số phận của thiết bị nhập. Rõ ràng sự biến dạng, sự đứt đoạn của các quan hệ sở hữu (dù rằng trong ngạch m ột loại sở hữu) đã triệt tiêu, đã ngăn trở động lực phát triển. 7 Việc xây dựng các QHSH không tính đến trình độ XHH th ực t ế c ủa LLSX, c ủa nh ững điều kiện kinh tế - kỹ thuật cụ thể, của những ngành cụ th ể đã ph ải tr ả giá đ ắt nh ư th ế nào. Rõ ràng như là trong lĩnh vực nông nghiệp c ủa các nước XHCN, vi ệc áp d ụng ki ểu s ản xu ất công nghiệp, không tính đến quá trình sinh họ, không tính đ ến yếu t ố phi kinh t ế (nh ư tình yêu của người nông dân với ruộng đất) đã dẫn đến sự suy thoái c ủa n ền nông nghi ệp mà ph ải nhiều năm mới khôi phục được. III- Nguyên nhân của của sự biến dạng QHSH Vậy thì tại sao lại có những biến dạng về QHSH? đâu là nguyên nhân ch ủ quan? đâu là nguyên nhân khách quan? Phải chăng có thể nêu lên một số nguyên nhân chính sau đây: 1. Trước hết là nguyên nhân về nhận thức luận, xuất phát từ nhận th ức gi ản đ ơn, giáo đi ều v ề CNXH, về quá trình xây dựng CNXH: + CNXH là công hữu hoá, là tập thể hoá thoát ly khỏi tất yếu kinh t ế - xã h ội, là làm chung hưởng chung; + Tổ đổi công là mầm mống CNXH; + HTX bậc thấp là l/2 CNXH; + HTX bậc cao là CNXH. Đã "quốc doanh" là tất yếu có nhiều tính XHCN, dù làm ăn thua lỗ triền miên. 2. Những nguyên nhân biến dạng phải nhìn nhận chính trong quá trình phát tri ển c ủa các QHSH (ở đây khó có thể đồng tình với quan niệm cho rằng QHSH khi m ới hình thành đã có ngay đ ầy đủ mọi cuộc tình bản chất của nó). a) Tính toàn dân của sở hữu chỉ đạt được sự hoàn thi ện khi trong việc chi ếm h ưũ TLSX và k ết quả lao động, phát triển văn hoá và tinh thần có sự tham gia tr ực ti ếp, bình đ ẳng c ủa m ỗi con người cụ thể, mỗi tập thể, và toàn xã hội nói chung. Thực tế để đạt được tính hoàn thiện đó còn là m ột quá trình lâu dài. SHTD không th ể t ồn t ại "trừu tượng" mà phải rất cụ thể đối với mỗi người. Rõ ràng, về mặt khách quan, do chưa hoàn thiện về XHH nền sản xuất, đặc bi ệt nh ư nước ta, lao động chưa là lao động xã hội trực tiếp nên SHXH thực tế bị phân chia gi ữa các c ấp chủ thể, quyền điều hành, phân phối thuộc về các cấp quản lý bên trên trong cơ c ấu kinh t ế chung, chính điều đó đã dẫn đến sự vi phạm các mối quan hệ trực ti ếp gi ữa con người và TLSX (như SHTD đòi hỏi). Đó là lý do khách quan làm cho SHTD chưa thể đạt tới sự hoàn thi ện, mà đ ược bi ểu hiện dưới dạng SHNN. b) SHTD (hay SHNN) không đảm bảo được tính toàn dân còn do sự độc quyền hoá TLSX và sản phẩm lao động của cơ quan quản lý. Việc phân phối cho ai, trên c ơ sở nào, ở m ức đ ộ nào nhiều khi do sự độc quyền điều tiết, chính các quan hệ độc quyền này đã quyết định địa vị các nhóm, các tầng lớp, các tập thể và mỗi con người trong nền sở hữu xã hội và trong toàn b ộ h ệ thống các quan hệ kinh tế - xã hội; do địa vị khác nhau đó đ ối v ới TLSX, làm cho thái đ ộ làm 8 chủ đối với TLSX, đối với lao động của họ không gi ống nhau, không đ ạt t ới m ức c ần có đ ối với SHTD, thể hiện sự không bình đẳng hoàn toàn gi ữa xã h ội, các t ập th ể, nghĩa là có s ự sai lệch đối với nội dung khách quan của quan hệ SH XHCN. Trên thực tế Nhà nước thay mặt giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân thuân v ới sự đa d ạng của các lợi ích, với sự khác biệt về trình độ XHH n ền sở h ữu c ủa các l ực l ượng s ản xu ất khác nhau. 3 . Có khuynh hướng tuyệt đối hoá vai trò c ủa kinh t ế t ập trung (KTTT), trong vi ệc xây d ựng QHSH, dùng mệnh lệnh hành chính để thực hiện quá trình tập trung hoá, XHH m ột cách phi kinh tế. Nhà nước hoá các quan hệ sở hữu các hoạt động xã hội khác (Nhà n ước hoá chứ không phải pháp chế hoá - là cái mà ta cần có). Nhà n ước trực ti ếp đ ứng ra đi ều ti ết t ất c ả t ừ m ọi quan hệ vĩ mô đến con người cụ thể. Trên thực tế tạo nên SHNN. 4. Để cho SHNN trở thành SHTD thì Nhà nước ít nhất phải : - Đại diện một cách công bằng và bình đẳng lợi ích giống nhau và lợi ích riêng của các giai cấp, các tập thể và mỗi cá nhân. - Sử dụng một cách công bằng và bình đăng toàn bộ tiềm năng của đất nước vào sản xuất. Có nghĩa là mọi thành viên trong xã hội phải có quyền như nhau trong các QHSH. Nhưng trong trình độ hiện nay, các điều kiện ấy đều chưa ở mức hoàn thi ện. Rõ ràng đi ều ki ện khách quan đó đòi hỏi phải có sự phân cấp sở hữu thành nhi ều cấp độ và hình th ức cho phù h ợp. T ừ đây đòi hỏi phải nghiên cứu xem xét cấu trúc của hệ thống các chủ thể hệ thống các chủ thể sở hữu: Nhà nước, các tập thể lao động, cá nhân, các vùng, địa phương, xí nghiệp, hợp tác xã. Như vậy do chưa đạt tới trình độ XHH cần thi ết c ủa n ền sản xu ất c ủa TLSX, ch ưa đ ạt tới độ chính muồi của SH XHCN mà tồn tại mâu thuẫn khách quan sau: mâu thu ẫn gi ữa SHTD, SHNN. SHTT với việc phát huy tính năng động, tính hiệu qu ả c ủa n ền s ản xu ất đòi h ỏi ph ải trao quyền tự chủ cho mỗi đơn vị, mỗi khâu, mỗi cá nhân trong quá trình sản xuất: nghĩa là phi tập trung hoá - trong quản lý kinh tế ở một m ức độ c ần thi ết phù h ợp v ới trình đ ộ xã h ội hoá của LLSX. Tức là làm sao liên kết tính toàn dân, tính XHCN v ới t ừng đ ơn v ị c ơ s ở, v ới m ỗi con người cụ thể. Không giải quyết tốt mâu thuẫn này, nền sản xuất xã hội bị suy thoái, b ị r ối lo ạn từ bên trong, từ các quan hệ cơ sở của nó. Giải quyết mâu thuẫn này phải bằng con đ ường tìm ra một kết cấu sở hữu (gồm nhiều loại, nhiều hình thức, nhiều c ấp độ) phù hợp, cho phép k ết hợp hài hoà các lợi ích khác nhau, định hướng theo XHCN. 5. Hệ thống lý luận về vấn đề sở hữu còn rất non yếu, m ột thời gian dài l ại không đ ược l ưu ý nghiên cứu đúng mức cho nên những giải pháp thực ti ễn về QHSH đã không đ ược tr ợ giúp m ột cách kịp thời và có căn cứ khoa học, những hình thức và quan hệ kinh t ế m ới ch ậm đ ược t ổng kết để nâng lên thành lý luận chỉ đạo thực tiễn. Hơn nữa trong thực tiễn lại chưa có một hệ thống đầy đủ luật về các QHSH nên dễ bị các ch ủ th ể lợi dụng mưu cầu lợi ích cá nhân cục bộ, làm cho các QHSH lại càng biến dạng hơn. IV. Một số vấn đề đang đặt ra. 9 Rõ ràng thực tiến đòi hỏi giải quyết vấn đề sở hữu không thể chỉ bằng kinh nghi ệm, bằng quá trình phát triển tự phát, mà phải thông qua việc gi ải đáp nh ững v ấn đ ề lý lu ận c ơ bản. Ở đây việc dùng lý luận khoa học để tổng kết, để phân tích nh ững quá trình th ực ti ễn là hết sức quan trọng (đặc biệt là những QHSH bị biến dạng đang gây ra s ự r ối lo ạn, trì tr ệ trong nền kinh tế - xã hội), từ đó đưa ra những kiến nghị có căn cứ để chỉ đạo thực tiễn. Mặt khác do tất yếu khách quan trong thực tế đang ra đ ời nhi ều lo ại, hình th ức QHSH mới mà gắn với chúng là các hình thức, các tổ chức kinh t ế c ụ th ể, có hi ệu qu ả. Khoa h ọc ph ải luận chứng cho các quá trình này. 1. Trước hết phải nghiên cứu làm rõ cơ chế của chế độ SH CNXH. Nền kinh t ế nhi ều thành phần và sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải đoạn tuyệt với quan niệm SHTD, SHNN, SHTT t ồn tại biệt lập với các loại sở hữu với nhau trên tất cả các phương diện của QHSH, tạo nên các hình thức sở hữu hỗn hợp rất phong phú. Có thể coi đây là chế độ sở hữu quá độ lên CNXH (các thành phần kinh tế CNXH cũng chưa đạt tới độ trưởng thành của nó, các thành phần kinh t ế khác không t ồn t ại d ưới d ạng nguyên nghĩa). Toàn bộ các dòng TLSX, vốn, vật tư, lao đ ộng, công ngh ệ, thông tin đang v ận động "xuyên qua” nhiều chủ thể sở hữu ở nhiều cấp độ khác nhau, do đó tính chất CNXH của chế độ sở hữu này được quyết định không chỉ bởi các thành phần kinh t ế CNXH (qu ốc doanh và tập thể, gia đình), mà còn bởi sự điều tiết của toàn b ộ h ệ th ống lu ật và các chính sách c ụ thể của cơ chế quản lý. 2. Xuất phát từ sự phát triển của cơ chế quản lý kinh tế m ới: hạch toán kinh t ế toàn ph ần, t ự cấp vốn, tự bù đắp chi phí, tự chủ, đi đến kết lu ận là phải làm rõ v ề m ặt lý lu ận c ủa s ở h ữu Nhà nước, sở hữu quốc doanh, tức là phải giải quyết mối quan hệ sở hữu thực tế gi ữa các t ập thể lao động và Nhà nước, giữa các tập thể lao động và cá nhân, người lao đ ộng. M ột trong những vấn đề mấu chốt là xác định chủ thể sở hữu, chủ thể quản lý - đi ều ti ết, ch ủ th ể sử dụng, chủ thể kinh doanh giữa những nhân vật sau đây: Xã hội - Nhà nước - các cơ quan quản lý ngành (địa phương) - Ban lãnh đạo xí nghi ệp - tập thể lao động - Người lao động (với tư cách là chủ đồng sở hữu). SHQD chỉ đạt được hiệu quả thực tế cao khi giải quyết hài hoà c ả 3 m ặt của QHSH (mặt vật chất cụ thể, mặt kinh tế, mặt pháp lý) giữa các vấn đề trên. Ở đây v ề th ực ch ất là phải tìm được một cơ chế lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm phù hợp. Đây lại là một vấn đề vướng mắc nhất của SHQD. Một trong những cơ sở chủ yếu để "phân vai" QHSH trên là các quan h ệ kinh t ế và hi ệu quả của nó. Chỉ có sự "phân vai" khách quan đó mới bảo đảm được sự kết h ợp có hi ệu qu ả giữa chủ sở hữu TLSX mà đại diện Nhà nước) với lao động (mà ch ủ sở h ữu là ng ười lao động). Và từ đây có thể lý giải một cách đúng đắn các quan hệ thuê, khoán, đ ấu th ầu, c ổ phần dưới CNXH, mới đẩy mạnh được sản xuất hàng hoá và hạch toán kinh tế. 10 Rõ ràng khi xem xét QHSH không chỉ đơn giản trả lời câu hỏi: c ủa ai mà còn ph ải đ ồng thời phải trả lời các câu hỏi : - Ai có quyền sử dụng, điều phối, kinh doanh. - Ở quy mô nào? Hình thức nào là có hiệu quả nhất? 3. Trong lĩnh vực sở hữu tập thể. Điều quan trọng nhất ở đây là phải quay tr ở l ại v ới đúng tính chất của sở hữu tập thể. Nhưng trong nền kinh tế nhiều thành phần thì quan ni ệm v ề s ở h ữu tập thể sẽ có phạm vi rộng hơn: là sự liên hợp tự nguyện v ới rất nhi ều hình th ức, quy mô, c ấp độ khác nhau của các chủ sở hữu trên cơ sở cùng chịu trách nhiệm, cùng có lợi. Các ch ủ s ở h ữu đó có thể là Nhà nước, tập thể, tư nhân và cá thể. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp (kể cả lâm nghiệp), nơi mà sản xuất diễn ra v ới các quá trình sống, vấn đề sở hữu ruộng đất, vấn đề mô hình hợp tác xã đang đ ặt ra nhi ều câu hỏi phải giải đáp. Sự sai lầm trong tập thể hoá tri ệt để, áp d ụng ph ươg pháp qu ản lý theo ki ểu công nghiệp, không coi trọng đúng mức vai trò c ủa hộ gia đình, đã làm cho ng ười nông dân xa lánh đồng ruộng và các TLSX khác, làm việc như địa vị của người làm công lấy đi ểm. Đ ương nhiên như thế cái giá phải trả là rất đắt. Ngày nay với việc họ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ, với việc coi đất đai là sở h ữu toàn dân (như luật nêu) đang diễn ra một quá trình hình thành nh ững k ết c ấu s ở h ữu h ợp tác - tập thể kiểu mới : ruộng đất - quyền sở hữu tối cao của Nhà n ước giao cho nông dân s ử d ụng lâu dài, Nhà nước còn bảo đảm điện, thuỷ lợi, m ột số TLSX là c ủa HTX, m ột s ố t ư li ệu s ản xuất của hộ nông dân tự sắm, sức lao động của nông dân. Nh ư th ế, trên c ơ s ở h ộ nông dân đã và đang hình thành các mô hình HTX mới có hiệu quả, vì được xây dựng trên nh ững t ất yếu kinh tế khách quan và sự tự nguyện của nông dân. Đương nhiên ở đây còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu và làm rõ. 4. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần tất yếu phải thừa nhận sự t ồn t ại nhi ều lo ại, nhiều cấp độ, nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh t ế liên k ết, liên doanh v ới nhau làm nảy sinh hàng loạt các hình thức và cấp độ sở hữu mới mang tính chất h ỗn h ợp. Đi ều đó bu ộc chúng ta phải phân tích kỹ. - Nội dung, phạm vi biện pháp bảo đảm và từng bước tăng cường tính chất XHCN c ủa h ệ thống QHSH (trong đó có việc tăng cương vai trò chủ đạo c ủa thành phần kinh t ế qu ốc doanh và tập thể). - Tìm ra cơ chế lợi ích tương tác giữa các loại sở hữu để từ đó pháp chế hoá và có ch ủ tr ương chính sách cần thiết, phù hợp. Đặc biệt là sự quản lý vĩ mô đối với các thành phần kinh tế. Khi giải quyết vấn đề QHSH thì điều quan trọng nhất là làm sao cho m ỗi người lao động, mỗi tập thể lao động thành chủ thể sở hữu thực tế (dù là đ ồng s ở h ữu). Lao đ ộng v ới t ư cách người chủ và hưởng thụ cũng với tư cách là người chủ. Do đó nhi ệm v ụ ch ủ y ếu là xây dựng cho được các hệ thống nguyên tắc, các hình thức sở h ữu, các hình th ức kinh t ế bao đ ảm quá trình vật chất hoá và pháp lý hoá địa vị của người lao động, c ủa các t ập th ể lao đ ộng v ới t ư cách là chủ thể sở hữu TLSX (theo nghĩa rộng)và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 11 PHẦN II: CƠ CẤU SỞ HỮU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG HỮU: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất như một viên đá tảng trong hệ thống lý lu ận kinh tế của CNXH và trong thực tiễn tổ chức nền kinh tế XHCN. Trước đây, cũng như ngày nay trong đổi mới, nó vẫn được công nhận như một định lý của CNXH. Trong "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Mác - Ăng - ghen đã nêu lên nguyên t ắc c ủa chủ nghiã cộng sản là: "Xoá bỏ chế độ tư hữu” và gi ải thích rõ "Không phải là xoá b ỏ ch ế đ ộ sở hữu nói chung, mà là xoá bỏ chế độ sở hữu tư sản" l . Tất nhiên thay thế cho chế độ sở hữu tư sản là chế độ sở hữu XHCN – chế độ công hữu. 1 C.Mác-Ph Ăng-ghen; tuyển tập, t.1, NXB Sự thật Hà Nội, 1970, tr 43 Cũng như mọi chế độ xã hội trong lịch sử, bên c ạnh chế đ ộ sở h ữu ch ủ đ ạo v ẫn có những hình thức sở hữu khác kế thừa từ nhiều phương thức sản xu ất c ủa l ịch s ử. Trong xã h ội XHCN, trước hết là trong thời kỳ quá độ, cùng với chế độ sở hữu công c ộng nhưng t ư li ệu s ở hữu chủ yếu, còn nhiều hình thức sở hữu tư nhân cùng hoạt động, sản xuất kinh doanh. Chế độ công hữu thể hiện mối quan hệ cơ bản nhất giữa người với người trong vi ệc chiếm hữu tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất dưới XHCN. Nó quy định mục đích, l ợi ích, động lực cũng như và cơ chế tổ chức, sử dụng, điều tiết nền sản xuất xã hội. Nó là nhân t ố bên trong kích thích sự phát triển của xã hội XHCN. Mọi quan hệ kinh tế d ưới CNXH, dù là quan hệ kế hoạch hay quan hệ hàng - tiền, quan hệ kinh tế đối nội, hay đối ngoại đều chịu sự chi phối của quan hệ cơ bản ấy. Vị trí kinh tế, xã hộí c ủa chế độ công hữu to l ớn như th ế, nên ngày nay trong đổi mới tư duy, phát triển lý luận cũng như trong thực ti ễn c ải cách kinh t ế, th ế giới XHCN vẫn khẳng định nó, lấy nó làm n ền tảng kinh t ế c ủa s ự đ ổi m ới và phát tri ển. H ơn nữa, người ta còn xác định sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất là đặc đi ểm ch ủ yếu trong vi ệc cải tạo cách mạng những điều kiện khách quan của sự phát triển nhận thức, là c ơ s ở xác đ ịnh bản chất và hình thức phổ biến của tư duy kinh tế XHCN; cải tạo quan hệ sở hữu là n ội dung cơ bản trong cải cách kinh tế. Cương lĩnh xây dựng CNXH c ủa các Đ ảng c ộng s ản và công nhân trong các nước XHCN đều nêu bật nó lên như một đặc điểm lớn của CNXH. Kinh tế chính trị học về CNXH bao giờ cũng xây dựng trên quan h ệ c ơ b ản là ch ế đ ộ công hữu. II. KHẮC PHỤC NHỮNG QUAN NIỆM GIẢN ĐƠN, SƠ LƯỢC VỀ SỞ HỮU XHCN Việc khẳng định định lý kinh điển về chế độ công hữu ngày nay gắn li ền v ới vi ệc nghiên cứu những tầng sâu của sở hữu. Vi ệc nghiên c ứu này n ằm trong nhi ệm v ụ đ ột phá v ề chất sự phát triển lý luận kinh tế hình thành tư duy m ới. Đ ổi m ới quan h ệ s ở h ữu, h ọ nêu lên tính chất nhiều cấp độ, nhiều chủ thể của quan hệ ấy và xem đó là phép biện chứng về sự phát triển của chúng. 12 Sự nghiên cứu trên đã phát hiện ra độ sai lệch lớn trên nhi ều quan ni ệm v ề sở h ữu XHCN. Sai lệch đầu tiên là đã coi chế độ sở hữu càng l ớn càng công h ữu, càng thu ần khi ết càng tốt, càng CNXH. Thứ hai là quan niệm một cách gi ản đơn sở h ữu toàn dân là s ở h ữu Nhà nước sử dụng kinh doanh. Thứ ba là không phân biệt sở hữu và quyền s ử d ụng t ư li ệu s ản xuất. Thứ tư là, chỉ coi sở hữu Nhà nước mới có tương lai, còn các s ở h ữu khác s ẽ b ị xoá b ỏ. Thứ năm là, những sai lệch trên dẫn đến quan niệm về một chế độ kinh tế tập trung hoá, thống nhất dưới hình trên dẫn đến quan niệm về một chế độ kinh tế tập trung hoá, th ống nh ất d ưới hình thức duy nhất là sở hữu Nhà nước, là xu hướng Nhà n ước hoá m ọi sinh ho ạt kinh t ế xã hội. Thứ sáu là, đẫn đến quan niệm độc quyền và hình thành bộ máy quan liêu trong qu ản lý kinh tế xã hội. Thứ bảy, song song với những quan ni ệm về sở hữu như vậy, là quan ni ệm v ề đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường, đấu tranh tư tưởng một cách cứng nhắc, thoát ly khỏi sự biến đổi về chất trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Tất nhiên trong cu ộc đ ấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường vẫn tồn tại, nhưng môi tr ường c ủa cu ộc đ ấu tranh đã thay đổi nên cũng phải có biện pháp đấu tranh phù hợp. Thứ tám là, thể chế dân ch ủ XHCN bị vi phạm nghiêm trọng, trước hết là dân chủ trong kinh tế, bắt ngu ồn t ừ dân ch ủ và công bằng về quyền sở hữu và sử dụng tư liệu sản xuất xã hội. Những quan niệm ấy đã in dấu ấn sâu sắc lên chính sách cải tạo, tổ ch ức và qu ản lý kinh tế ở nhiều nước XHCN. Trong đó, n ổi bật lên là các ch ủ tr ương: nhanh chóng c ải t ạo h ầu hết tư liệu sản xuất, làm hình thành hai hình thức kinh tế thuần nhất là quốc doanh và HTX v ới quy mô ngày càng lớn; xây dựng cơ chế quản lý kế ho ạch hoá trực ti ếp b ằng m ệnh l ệnh t ập trung của Nhà nước Trung ương và hạn chế quan hệ hàng - liền trong khuôn khổ hình thức chật hẹp thực hiện chế độ phân phối bình quân, cơ chế bao cấp từ Trung ương; không công nh ận các hình thức sở hữu tư nhân và cơ cấu kinh tế nhi ều thành phần, nên ph ải liên t ục c ải t ạo nhằm hạn chế đến mức tối đa trong hoạt động của các thành phần kinh tế khác. Tiến trình xây dựng CNXH ngày càng phát triển, nhu cầu sản xuất và đ ời sống xã h ội ngày càng cao, tinh tế phức tạp, đặc biệt là vào giai đo ạn có sự bi ến đ ổi v ề chất trên m ọi lĩnh vực của thời đại ngày nay thì những cơ cấu tổ chức kinh tế - xã h ội, c ơ ch ế kinh t ế và qu ản lý tập trung theo những sơ đổ giản lược đã không được thực tiễn chấp nhận. Đi vào đ ổi m ới nhiều nhược điểm và sự suy yếu của chúng đã bộc lộ. Nh ược đi ểm quan tr ọng nh ất c ủa chúng là dưới những tổ chức và cơ chế ấy người lao động không có quyền sở hữu và sử dụng thực sự tư liệu sản xuất. Tình hình khá rõ nét ở nước ta là, chế độ sở hữu tư li ệu sản xuất b ị xáo tr ộn liên t ục t ừ khi bắt đầu cải tạo XHCN đến nay. Sở hữu ruộng đất, trâu bò, c ơ sở vật chất ở nông thôn, do quy mô tổ chức hợp tác xã và cơ chế quản lý không ổn định, đã làm cho ch ủ s ở h ữu và ng ười sở hữu ấy bị thay đổi nhiều lần, đã làm hư hao, mất mát, c ạn ki ệt m ột b ộ ph ận tài s ản trong nông nghiệp, lâm nghiệp. Sở hữu tư nhân và tư liệu sản xuất của nhi ều tư nhân trong c ải t ạo, một phần biến nhanh thành sở hữu Nhà nước, m ột phần bị tiêu tán, s ở h ữu Nhà n ước đã không được phân cấp, sử dụng tốt, không có những người chủ thực sự sở hữu và sử d ụng, l ại m ất cân đối với nguồn nguyên, nhiên vật liệu nên công suất bị lãng phí lớn. S ở h ữu t ư nhân, cá th ể không được khuyến khích, khai thác. Sở hữu đã bị xáo trộn thì quản lý phân ph ối l ộn xộn, các quy luật kinh tế không có điều kiện để phát huy tác dụng tích cực.Vì vậy, Ngh ị quyết Trung ương VI đã khẳng định thực hiện chính sách c ơ cấu kinh tế nhiều thành phần và th ực hi ện có kết quả "mục tiêu chung là ổn định một bước quan trọng tình hình kinh t ế - xã h ội là v ấn đ ề 13 kinh tế cơ bản và then chốt. Ổn định chế độ sở hữu là xác lập địa vị làm ch ủ th ực sự c ủa t ừng đơn vị sản xuất kinh doanh, từng người lao động đối v ới t ừng b ộ ph ận c ủa t ư li ệu s ản xu ất xã hội. Từ đó dẫn đến sự ổn định về quyền sử dụng tư liệu sản xuất, sản phẩm làm ra cũng nh ư quyền hưởng thụ, thừa kế tài sản …" "Quyền sở hữu, sử dụng và thừa kế tài sản, quyền kinh doanh và hưởng thu nhập chính đáng cũng nh ư nghĩa v ụ v ới Nhà n ước ph ải đ ược quy định thành luật để mọi ngườl yên tâm bỏ vốn sản xuất kinh doanh ". Tuy nhiên, việc khắc phục những quan niệm sơ lược về CNXH không thể xa rời các nguyên t ắc c ủa CNXH muốn từ bỏ sở hữu Nhà nước, sở hữu hợp tác xã, không công nhận chế đ ộ s ở h ữu XHCN, hoặc hạ thấp vai trò của nó trong thời kỳ quá độ, đánh giá cao vai trò c ủa s ở h ữu t ư nhân, t ư bản và cá thể, đầu tư của tư bản nước ngoài để giải phóng lực lượng sản xuất. III. ĐỔI MỚI QUAN NIỆM VỀ SỞ HỮU XHCN Từ cuối năm 1985 đến nay, trong ý đồ đột phá về lý luận kinh t ế c ủa XHCN, các v ấn đề sở hữu XHCN lại được nổi lên như một khâu then chốt. Người ta xem nó nh ư m ột vấn đ ề trung tâm của sự cải tổ kinh tế và xã hội, một khâu mấu chốt trong đ ổi m ới t ư duy kinh t ế. Trong những năm cải tổ, khi nói về chính sách nông nghi ệp, chính sách Liên xô , M.X. Goóc- ba-chốp đã đòi hỏi phải thay đổi cả trong lý luận và thực tiễn các quan ni ệm hi ện t ại v ề s ở hữu XHCN. Nội dung nghiên cứu sở hữu hoạt động ngày nay được tập trung vào ba v ấn đ ề l ớn: m ột là, quan niệm về sở hữu XHCN, hai là, những quy luật phát tri ển c ủa s ở h ữu XHCN; ba là, những hình thức cơ cấu và cơ chế kinh tế thực hiện các quan hệ sở hữu dưới CNXH. + Về quan niệm, người ta tiếp tục hoàn chỉnh các khái niệm, ví dụ phân biệt sở h ữu và chi ếm hữu, quyền sở hữu và quyền sử dụng kinh doanh, nhận thức đúng đắn quyền s ở h ữu và quy ền sử dụng sở hữu toàn dân và sở hữu nhà n ước. Nhưng vấn đề quan tr ọng đ ược nh ấn m ạnh là vận dụng quan niệm biện chứng về sự phát triển để hiểu chế độ sở hữu XHCN và phê phán những quan niệm giản đơn sơ lược. Trong đó, nhiều quan niệm mới v ề tính ch ất c ủa s ở h ữu XHCN được đề cập đến như: tính chất nhiều cấp độ, nhiều bậc, nhiều ch ủ th ể, tính phong phú, phức tạp, đa dạng, tính mâu thuẫn, tính kế thừa và phát tri ển m ới tính chung và tính đ ặc thù. + Về quy luật phát triển của sở hữu, người ta lưu ý đến vi ệc nghiên c ứu nh ững quy lu ật chung của tiến bộ xã hội, của sự phát triển nền văn minh nhân loại, trong đó bao gồm c ả yếu t ố ph ủ định và yếu tố kế thừa. Tất nhiên kế thừa những yếu tố ti ến b ộ, ph ản ánh s ự phát tri ển xã h ội và sự xác lập nhứng hình thức kinh tế xã hội đặc thù c ủa xã h ội m ới và ph ủ đ ịnh nh ững y ếu t ố lạc hậu. Chủ nghĩa xã hội phải tìm cho mình nhưng ph ương th ức ưu vi ệt so v ới ch ủ nghĩa t ư bản . Ưu việt ấy trước hết là ở thái độ làm chủ thực sự của người lao đ ộng đ ối v ới công vi ệc. U'u việt ấy không ra đời từ chỗ trống không, mà từ sự kế thừa những thành t ựu c ủa l ịch s ử, của văn minh nhân loại. Do đó, CNXH phải có chương trình đổi m ới có tính cách m ạng quy ền sở hữu và tổng thể các quan hệ xã hội. Hiện nay, người ta nêu bật lên tính phức tạp, đa dạng của các hình thức sở hữu và coi đó như những tính quy luật của sự tiến bộ xã hội. Quan ni ệm này đ ược xác đ ịnh trên c ơ s ở ph ủ định quan niệm sai lầm cho rằng xã hội tiến bộ sẽ đi đến những hình th ức gi ản đ ơn hoá, th ống 14 nhất, sẽ đi từ các hình thức đa dạng đến m ột hình th ức sở h ữu duy nh ất. Quá trình v ận đ ộng hợp quy luật của sở hữu. XHCN là làm phong phú thêm các hình th ức s ở h ữu, đa d ạng hoá t ổ chức đời sống kinh tế và mô hình hạch toán kinh tế. Sự đa dạng có tính quy luật nay là cơ sở khách quan đ ể phát tri ển th ực s ự tính t ự ch ủ, chủ động, dân chủ hoá đời sống xã hội, tạo đi ều ki ện tự do đ ể so sánh các ph ương án khác nhau, tìm ra những chỗ thích hợp nhất với các điều kiện c ụ th ể hi ện có. T ất nhiên v ề nguyên tắc, sự đa dạng nói đây đều nằm trong một hệ thống nhất của XHCN, trong cơ cấu kinh tế - xã hội của XHCN và theo chế độ dân chủ tập trung. Bình đẳng trước pháp luật các hình thức sở hữu cũng nh ư s ự tác đ ộng l ẫn nhau nhằm đạt hiệu quả cao cũng là một nguyên tắc của hệ th ống sở hữu dưới CNXH, trong đó sở hữu XHCN giữ vai trò chủ đạo. Qúa trình hình thành sở hữu XHCN luôn tương ứng với qúa trình xã h ội hoá trên th ực t ế lao động và sản xuất - một quy luật của sự tiến bộ kinh tế, cần được sự quan tâm nghiên c ứu vận dụng, chống tính tự phát vô chính phủ, phân tán, tản mạn c ủa sản xu ất nh ỏ, th ủ công l ạc hậu. Sự vận động và phát triển của chế độ sở hữu tuỳ thuộc vào trình độ phát tri ển c ủa l ực lượng sản xuất là một quy luật phổ biến cần đặc biệt tôn trọng. + Nghiên cứu những hình thức và cơ chế thực hiện chế đ ộ s ở h ữu XHCN đang đ ược xem là một vấn đề cơ bản của kinh tế - chính trị học về CNXH. Nó là một h ướng nghiên c ứu sâu c ơ cấu phức tạp bên trong các quan hệ sở hữu. Chế độ công hữu ưu việt so với chế độ tư hữu. Nhưng những ưu việt ấy không tự động hình thành sau khi tập trung tư liệu sản xuất vào các tổ ch ức kinh t ế c ủa nhà n ước và h ợp tác xã. Nó chỉ phát huy dưới những hình thức tổ chức kinh tế cụ thể, thể hi ện đúng đắn bản ch ất của nó, thể hiện tốt nhất lợi ích của người lao động, của tập thể và toàn xã hội, phản ánh đúng những nguyên tắc cơ bản của CNXH và bảo đảm tính linh hoạt, năng động trong sản xuất, kinh doanh. Những hình thức như thế, không thể giản đơn, thống nhất d ưới m ột hình th ức duy nh ất nào đó, mà cần có nhiều hình thức phù hợp với đi ều ki ện c ụ th ể c ủa s ản xu ất, kinh doanh. Nhưng dù bao nhiêu hình thức, thì chúng vẫn ph ải phản ánh b ản ch ất XHCN c ủa nó. Mu ốn vậy, trước hết cần xác định những hình thức cơ bản, nền tảng c ủa sở hữu XHCN như sở h ữu toàn dân và sở hữu tập thể – hợp tác xã. Nhiều người còn cho s ở h ữu cá nhân cũng có m ột hình thức cơ bản của sở hữu XHCN. Từ nguồn gốc ấy, trong thực ti ễn ph ải tìm ki ếm và l ựa ch ọn những hình thức thứ hai, phát sinh, những hình thức quá độ, hỗn hợp. Thí d ụ trong c ải t ổ ở Liên Xô, người ta đang nghiên cứu hướng cải tổ sở hữu toàn dân là ti ến hành phân c ấp chi ếm h ữu nhiều bậc, định rõ chức năng phân phối tư li ệu sản xu ất và kết qu ả lao đ ộng gi ữa Nhà n ước, các khu vực kinh tế , địa phương, tập thể lao động, từng người và từng vùng. Vi ệc đó nhằm giao quyền cho các tập thể, các nhóm đến từng người có trách nhi ệm qu ản lý, s ử d ụng có hi ệu quả tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra. Người ta cũng đang nghiên cứu những hình th ức k ết hợp sở hữu của cá nhân, của tập thể, của toàn dân. 15 Đại hội lần thứ VI của Đảng ta đã có chính sách c ơ c ấu kinh tế nhi ều thành ph ần. Ngh ị quyết Trung ương lần thứ 6 cũng chỉ rõ: " Các hình thức sở hữu về tư li ệu sản xuất vốn có bản chất riêng, nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh không ngăn cách nhau mà có nhi ều lo ại hình hỗn hợp đan kết với nhau”. 1 1 NQHNBCHTƯ 6, Báo Nhân dân, số 12693. Tuy vậy, việc nghiên cứu có hệ thống các quan hệ sở hữu trong th ời kỳ quá đ ộ nh ất là sở hữu XHCN vẫn là một vấn đề cơ bản trong việc tổng kết thực ti ễn và nghiên c ứu lý lu ận, hoàn chỉnh hệ thống các quan điểm về đổi mới đây đã chỉ ra. Vi ệc nghiên c ứu này c ần có s ự tổng kết cơ bản những quá trình lịch sử về các loại hình sở hữu và nh ững bài h ọc kinh nghi ệm trong cải tạo XHCN ở nước ta. Muốn vậy, cần nghiên cứu có hệ thống các lo ại sở hữu cần thi ết trong th ời kỳ quá đ ộ. Trong đó, cần tập trung vào những vấn đề chính dưới dây. - Lựa chọn những hình thức sở hữu quá độ, hỗn hợp và những cơ chế kinh tế thích h ợp v ới chúng. Những hình thức và cơ chế ấy vừa kế thừa, cải tạo, sáng t ạo m ới. Nguyên t ẳc đ ể l ựa chọn, trước hết dựa vào trình độ của lực lượng sản xuất c ủa văn minh lao đ ộng và nghi ệp v ụ quản lý của con người cụ thể, thứ hai là, đem lại khả năng tăng hi ệu qu ả s ản xu ất, kinh doanh, cải thiện đời sống của người lao động và tạo nên những quan hệ xã h ội lành m ạnh. Không nên đi tìm một hình thức, một cơ chế thống nhất ưu vi ệt đối v ới t ất c ả, mà ph ải có nhi ều hình thức, nhiều cơ chế. - Phân chia quyền sở hữu và quyền sử dụng kinh doanh trong s ở hữu tòan dân và s ở h ữu h ợp tác xã. Đây là một nhiệm vụ chính trong việc củng cố vai trò ch ủ đạo c ủa thành ph ần kinh t ế XHCN hiện nay. Nghiên cứu áp dụng các hình thức: liên doanh liên k ết, kinh t ế h ợp tác, c ổ phần, khoán, cho thuê tài sản, thuê và sự phân c ấp, phần quyền. Thông qua các hình th ức trên tạo nên sự tác động thi đua và cạnh tranh sự đan kết gi ữa các lo ại s ở h ữu khác nha ư nh ằm kich thích việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu toàn diện chủ trương, chính sách đối với quyền sở hữu và quyền kinh doanh của chủ nghĩa tư bản Nhà nước, của tư nhân hiện nay là vô cùng quan tr ọng đ ể thu hút ngu ồn vốn lớn, tranh thủ kỹ thuật hiện đại của nước ngoài và trong nước. - Quyền sở hữu kinh doanh đất đâ nông, lâm nghiệp là một vấn đề cấp bách hi ện nay đ ối v ới sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Điều kiện phổ biến trong nông nghiệp nước ta hiện nay là kinh tế tự c ấp, t ự túc, k ỹ thuật thủ công lạc hậu, bình quân ruộng đất đầu người thấp. Điều kiện này phù hợp với lao động cá nhân, gia đình. Do đó nên ban hành hành quyền sở hữu ruộng đ ất cho h ộ nông dân. S ở hữu ấy được coi là sở hữu phát sinh, nên hộ nông dân có m ọi quyền t ự do s ử d ụng, kinh doanh, cho thuê, được thừa kế cho con cháu lâu dài, trừ quyền mua bán : Vi ệc này c ần đ ược nghiên cứu thận trọng, trên cơ sở ruộng đất đã được hợp tác xã giao khoán,v.v. . M ặt khác c ần c ủng cố sở hữu HTX và những HTX kiểu mẫu với tỷ lệ thích hợp cùng với những c ơ sở d ịch v ụ sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu toàn dân nắm quyền chủ đạo trong từng địa ph ương. Ngay trong các HTX, hộ vẫn là đơn vị lao động chính dưới hình thức khoán. 16 Sở hữu về tiểu thủ công nghiệp cũng cần được nghiên cứu để xác định các lo ại hình kinh tế phù hợp như trong cá nhân, tư nhân, hộ gia đình, HTX. Nói tóm lại , trong chặng đường đầu c ủa thời kỳ quá đ ộ, các quan h ệ s ở h ữu g ắn v ới các thành phần kinh tế tồn tại đan xen, xâm nhập với nhau, tạo ra h ằng hà sa s ố nh ững hình thức trung gian quá độ rất phức tạp: Tuy nhiên, nhìn trên cục nghiên cứu để việc nghiên c ứu các quan hệ sở hữu, một vấn đề đặt ra cần đươc giải quyết đó là: xí nghi ệp qu ốc doanh là xí nghiệp như thế nào? nếu không giải quyết được rõ này thì các bi ện pháp c ủng cố hiện nay sẽ không có hiệu lực. Cũng cần chú ý rằng trong cuộc cách m ạng KHKT hiện đ ại, khi mà v ề m ặt công ngh ệ đã có những khả năng kỳ diệu để tăng nhanh dung lượng chất xám trong nh ững công trình công nghệ, thiết bị nhỏ bé (mini, micro) thì khả năng tái trang b ị cho kinh t ế h ộ là h ết s ức l ớn, s ức sống cho kinh tế hộ, kinh tế quy mô nhỏ được nhân lên bởi sự phát tri ển m ạnh m ẽ c ủa cu ộc cách mạng KHKT hiện đại. Đương nhiên trong n ền kinh t ế hàng hóa, đ ồng th ời l ại đòi h ỏi những tất yếu phải liên minh, hợp tác với nhau trên nh ững khâu, nh ững lĩnh v ực, s ản ph ẩm mà bản thân từng hộ độc lập không thể đứng vững được. Nhi ệm v ụ c ủa chúng ta là ph ải tìm đúng những tất yếu kinh tế đó để thúc đẩy quá trình hợp tác, tạo ra sức m ạnh tổng h ợp đ ể phát tri ển sản xuất, nâng cao hiệu quả, giải quyết tốt những vấn đề xã h ội, tr ước hết là ở đ ịa bàn nông thôn và nông nghiệp./. 17 PHỤ LỤC LUẬT QUYỀN TÀI SẢN NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (Kỳ họp thứ 5 Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc Khoá 10 ngày 16 tháng 3 năm 2007 thông qua) MỤC LỤC Phần thứ nhất: Những nguyên tắc chung Chương 1: Nguyên tắc cơ bản Chương 2: Xác lập, thay đổi, chuyển nhượng và huỷ bỏ quyền tài sản Mục 1: Đăng ký bất động sản Mục 2: Bàn giao động sản Mục 3: Các quy định khác Chương 3: Bảo hộ quyền tài sản Phần thứ 2: Quyền sở hữu Chương 4: Những quy định chung Chương 5: Quyền sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân Chương 6: Quyền sở hữu vật kiến trúc riêng biệt của nghiệp chủ 18 Chương 7: Quan hệ láng giềng Chương 8: Sở hữu công cộng Chương 9: Các quy định đặc biệt về quyền sở hữu Phần thứ 3: Quyền thu lợi từ vật Chương 10: Những quy định chung Chương 11: Quyền kinh doanh trên đất nhận thầu Chương 12: Quyền sử dụng đất xây dựng Chương 13: Quyền sử dụng đất ở Chương 14: Quyền thu thuế đất Phần thứ tư: Quyền đảm bảo bằng vật Chương 15: Những quy định chung Chương 16: Quyền thế chấp Mục 1: Quyền thế chấp thông thường Mục 2: Quyền thế chấp cao nhất Chương 17: Quyền cầm cố Mục 1: Quyền cầm cố động sản Mục 2: Cầm cố bằng quyền lợi Chương 18: Quyền giữ vật Phần thứ 5: Chiếm hữu Chương 19: Chiếm hữu Phụ lục Chương 5: QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, QUYỀN SỞ HỮU TẬP THỂ 19 VÀ QUYỀN SỞ HỮU CÁ NHÂN Điều 45: Pháp luật quy định tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Tài sản sở hữu nhà nước do Quốc Vụ viện đại diện cho nhà n ước thực hi ện quyền sở hữu; trường hợp pháp luật có quy định khác, căn cứ theo các quy định pháp luật đó. Điều 46: Tài nguyên khoáng sản, nguồn nước, vùng biển thuộc sở hữu nhà nước. Điều 47: Đất đai thành phố thuộc sở hữu nhà nước. Pháp luật quy định đ ất đai khu vực ngoại thành và nông thôn thuộc sở hữu nhà nước. Điều 48: Các tài nguyên tự nhiên: rừng, núi, đồng cỏ, đất hoang, bãi l ầy... thu ộc s ở hữu nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thuộc sở hữu tập thể. Điều 49: Pháp luật quy định tài nguyên thiên nhiên như động thực v ật hoang dã thu ộc sở hữu nhà nước. Điều 50: Cáp quang, cáp ngầm vô tuyến thuộc sở hữu nhà nước. Điều 51: Pháp luật quy định những giá trị văn hoá vật thể thuộc sở hữu nhà nước. Điều 52: Những tài sản quốc phòng thuộc sở hữu nhà nước. Các thiết bị cơ sở hạ tầng đường sắt, đường bộ, điện lực, thông tin liên l ạc và đ ường ống dẫn khí, theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu nhà nước. Điều 53: Các cơ quan nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đo ạt tr ực ti ếp đối với động sản, bất động sản theo các quy định c ủa pháp luật và các quy đ ịnh khác có liên quan của Quốc Vụ viện. Điều 54: Những đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà n ước có quyền chi ếm h ữu, s ử dụng, hưởng lợi và định đoạt trực tiếp đối với động sản và b ất đ ộng s ản theo các quy đ ịnh c ủa pháp luật và các quy định khác có liên quan của Quốc Vụ viện. Điều 55: Doanh nghiệp do nhà nước trực tiếp góp vốn, do Quốc Vụ vi ện ho ặc chính quyền địa phương đại diện cho nhà nước thực hiện chức năng quản lý, hưởng những quyền lợi của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc các văn bản hành chính có liên quan. Điều 56: Tài sản thuộc sở hữu nhà nước được pháp luật bảo vệ, nghiêm cấm các hành vi xâm hại, cưỡng đoạt, tư lợi, che dấu, phá hoại của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Điều 57: Cơ quan và người có trách nhiệm được giao quyền quản lý, giám sát tài sản sở hữu nhà nước, phải quản lý, giám sát tài sản nhà n ước theo pháp luật, bảo đảm, thúc đ ẩy làm tăng giá trị của tài sản nhà nước, ngăn chặn thất thoát tài sản nhà nước; các hành vi l ạm 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net