Bài tập thực hành về GP và Registry
1. Viết mọt tệp có tên là batmay.bat trong đó ghi nội qui sử dụng phòng máy sau đó lưu
vào máy và hiệu chỉnh trong GP để tệp này được hiện nọi dung mỗi khi máy được
bật lên.
2. Tương tự viết một chuy.bat có nội dung nhắc nhỏ học viên phải tắt hết máy và điện
trong phòng học mỗi khi ra về và hiệu chỉnh trong GP để nội dung tệp này được
hiện lên mỗi khi máy tính chuẩn bị tắt.
3. Hãy thiết lập cho máy tính của bạn sao cho pasword đăng nhập chỉ có giá trị tối đa
trong 100 ngày.
4. Hãy thiết lập cho máy tính của bạn đựoc phép thay đổi pas khi đăng nhập nhưng
không được giống với 10 pass trước đó đã dùng.
5. Hãy thiết lập để máy tính của bạn chỉ đặt được các mật khẩu có độ dài tối đa là 8 kí
tự .
6. Thiết lập cho máy tính cảu bạn nếu người sử dụng nhập pass đăng nhập quá 4 lần
mà không đúng thì tài khoản đó sẽ bị khoá lại và tài khoản đó có tác dụng trở lại sau
10 phút.
7. Làm mất biểu tượng font, user account trong control Panel và sau đó lấy lại các biểu
tượng đó.
8. Làm mất cặp thẻ Setting , savescreen trong cửa sổ properties sau đó lấy lại.
9. Trong trương hợp khi chọn log off không thấy xuất hiện thẻ Switch Ueser làm cách
nào để hiển thị nó?
10. Ẩn chức năng Add and Remove program trong control panel sau đó khôi phục lại.
11.Dùng GP để ngăn ngừa không cho ngưới sử dụng sử dụng chương trình
YahooMesenger.
12.Khi mở Internet option thấy Homepages bị mờ không chỉnh sửa được hãy khắc phục
hiện tượng trên.
13.Sử dụng registry để khoá cổng không cho sử dụng USB
14. Ẩn Control Panel trong Win2000 và WinXP. Sau đó khôi phục lại.
15. Giấu ổ đĩa trong Registry. Làm theo hướng dẫn sau:
Chúng ta có thể ẩn các ổ đĩa từ A đến Z, kể cả các ổ mạng. 0 là hiện tất cả. 1 là
ẩn. Bạn muốn ẩn ổ nào thì cộng các số thập phân này lại. Ví dụ muốn ẩn ổ A và C
thì cho giá trị của khoá NoDrives là 5 = 4(ổ C) + 1(ổ A).
A: 1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, F: 32, G: 64, H: 128, I: 256, J: 512, K: 1024, L: 2048,
M: 4096, N: 8192, O: 16384, P: 32768, Q: 65536, R: 131072, S: 262144, T:
524288, U: 1048576, V: 2097152, W: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z:
33554432, ALL: 67108863
Thí dụ: Không cho hiện ổ G chẳng hạn.
+Nháy vào Start\Run gõ Regedit\OK.
+Tìm tới đường dẫn dưới đây:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Ex
plorer.
+Nháy chuột phải vào chỗ trống trong khung bên phải chọn New\WORD value và
gõ vào NoDrives và ấn Enter.
+Nháy đúp vào mục NoDrives gõ vào số 64
+Bấm OK.
+Nháy vào Start chọn Log Off hoặc khởi động lại máy tính để có hiệu lực.
16. Tắt máy và khởi động Win XP thật nhanh
+Nháy vào Start\Run gõ Regedit\OK.
+Tìm tới đường dẫn dưới đây:
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
+Tìm đến từ khóa AutoEndTasks trong sửa defaultvalue từ 0 thành 1. Xong,
cũng trong mục này, thêm 2 chuỗi mới là HungappTimeout với giá trị là 5000 và
WaittokillAppTimeout với giá trị là 3500. Đóng Registry và boot máy lại. Bạn sẽ
thấy giờ này Win XP đóng thật nhanh đến không ngờ! Thời gian có thể còn
nhanh hơn khi bạn xóa dấu kiểm "Scan floppy disk A: for boot viruses when
shuntting down" ở phần Advanced> Auto-protect của Norton Antivirus (nếu
có dùng). Mẹo này cũng có thể áp dụng cho WinMe, Win2000.
17.Thiết lập để bàn phím mới mua về gõ đúng
Nếu bạn mua bàn phím mới:
+Nháy vào Start\Settings\Control Panel.
+Nháy đúp vào biểu tượng bàn phím Key Board.
+Chọn nhãn 2 Languare và nháy vào En Engligh (United States), bấm OK.
+Nháy vào mục Set Default.
+Nháy vào mục Apply.
+Bấm OK
18 . Không truy cập được CD-ROM khi gỡ bỏ chương trình ghi đĩa.
+Nháy vào Start\Run gõ Regedit bấm OK.
Tìm theo đường dẫn tới khóa như dưới đây:
+HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Class\
{4D36E
965-E325-11CE-BFC1-08002BE10318}
+Xóa bỏ 2 khóa là UpperFilters và LowrFilters trong cửa sổ bên phải.
+Thoát khỏi chương trình và khởi động lại máy tính. .ạ
Không truy cập được CD-ROM khi gỡ bỏ chương trình ghi đĩa.
+Nháy vào Start\Run gõ Regedit bấm OK.
Tìm theo đường dẫn tới khóa như dưới đây:
+HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Class\
{4D36E
965-E325-11CE-BFC1-08002BE10318}
+Xóa bỏ 2 khóa là UpperFilters và LowrFilters trong cửa sổ bên phải.
+Thoát khỏi chương trình và khởi động lại máy tính. .ạ
19. Thao tác về Internet Explorer (IE).
Tìm nhánh User Configuration/Windows Settings/Internet Explorer Maintenance/Browser
User Interface
- Browser Tittle: nhấp kép rồi đánh dấu kiểm vào ô "Customize Tittle Bars", gõ vào một cái
tên như “ LOP PC11 Bac sy may tinh” . Mở IE ở chế độ about:blank sẽ thấy dòng chữ
"Microsoft Internet Explorer provided by LOP PC11 Bac sy may tinh"!
- Custom logo: bạn có thể thay logo của Microsoft ở phía trên góc phải trình duyệt IE bằng
logo của riêng mình (chỉ hỗ trợ các file BMP có 16-256 màu và kích cỡ là 22x22 hay 38x38).
Hộp "Customize the static logo bitmaps" dành cho hình tĩnh còn hộp "Customize the
animated bitmaps" dành cho hình động.
Tìm nhánh User Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Internet
Explorer
- Internet Control Panel: có tất cả 7 tùy chọn thiết lập không cho hiện 7 thẻ trong hộp thoại
Internet Options như General, Security... Nếu không giấu thẻ General, bạn có thể quay lại
folder Internet Explorer để enable phần "Disable changing home page settings" nhằm vô
hiệu hóa việc thay đổi trang chủ IE.
- Toolbars: enable phần "Configure Toolbar Buttons" sẽ cho tùy chọn hiển thị các nút trên
thanh công cụ của IE.
Tìm nhánh Computer Configuration/Administrative Templates/Windows
Components/Internet Explorer
- "Security Zone: Use only machine settings": bắt buộc tất cả các user đều phải chung một
mức độ security như nhau.
- "Security Zone: Do not allow users to add/delete sites": trong Security Zone có danh sách
các site nguy hiểm do người dùng thiết lập, enable tùy chọn này sẽ không cho thay đổi danh
sách đó (cách tốt nhất là giấu luôn thẻ Security).
- "Disable Periodic Check for Internet Explorer software updates": ngăn không cho IE tự
động tìm phiên bản mới của nó.
20. Thao tác về Windows Explorer.
Tìm nhánh User Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Windows
Explorer:
- Maximum number of recent document: quy định số lượng các tài liệu đã mở hiển thị trong
My Recent Documents.
- Do not move deleted files to the Recycle Bin: file bị xóa sẽ không được đưa vào Recycle
Bin.
- Maximum allowed Recycle Bin size: giới hạn dung lượng của Recycle Bin, tính bằng đơn
vị phần trăm dung lượng của ổ đĩa cứng.
- Hide the dropdown list of recent files trong folder Common Open File Dialog: không cho
hiển thị danh sách recent file trong các hộp thoại Open (như Word, Excel...)
21. Thao tác về Logon.
Tìm nhánh Computer Configuration/Administrative Templates/Logon
- Always use classic logon: làm hộp thoại Logon/Shutdown của Windows XP có dạng giống
Windows 2000.
- Run these programs at user logon: tùy chọn này cho phép người dùng lập danh sách các file
cần chạy khi đăng nhập vào máy tính, chỉ nên sử dụng cho các file dữ liệu.
22. Thao tác về System Restore.
Tìm nhánh Computer Configuration/Administrative Templates/System Restore
- Turn off System Restore: tắt System Restore, khi người dùng gọi System Restore thì xuất
hiện thông báo "System Restore has been turn off by group policy. To turn on System
Restore, contact your domain Administrator".
- Turn off Configuration: chỉ có tác dụng khi System Restore được kích hoạt, tính năng này
vô hiệu hóa phần thiết lập cấu hình của System Restore.
23. Thao tác về Windows Media Player.
Tìm nhánh User Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Windows
Media Player
- Phần "Set and Lock Skin" trong folder User Interface: thiết lập một skin duy nhất cho
Windows Media Player.
- Phần "Prevent Codec Download" trong folder Playback: ngăn Windows Media Player tự
động tải các codec.
24. Thay đổi vị trí của các thư mục quan trọng: Thông thường, những thư mục đặc biệt
trên máy tính của bạn, như My Documents, My Picture… thường mặc định nằm trên ổ đĩa
hệ thống. Điều này sẽ vô cùng bất tiện nếu như đến một lúc nào đó, bạn không thể khởi
động máy tính của mình và buộc phải format lại ổ đĩa hệ thống và cài lại Windows.
Để an toàn hơn, bạn có thể di chuyển những thư mục đặc biệt này sang một phân vùng ổ
cứng khác. Bạn có thể thay đổi vị trí mặc định của các thư mục đặc biệt như: My
Documents, Favourites, Desktop, My Pictures, My Music… bằng cách can thiệp vào
Registry. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý và lưu trữ dữ liệu trên thư mục đặc biệt
này.
Để thực hiện điều này, bạn làm theo các bước sau:
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến theo đường dẫn :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell
Folders
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy tên các thư mục đặc biệ và vị trí của nó trên đĩa
cứng. Nếu bạn muốn thay đổi vị trí của một thư mục nào, click đôi vào thư mục đó và đánh
lại đường dẫn cho nó.
- Cuối cùng, chỉ cần đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác
dụng.
Bây giờ, những thư mục quan trọng của bạn đã được an toàn cho dù bạn có phải format
phân vùng hệ thống để cài lại Windows đi chăng nữa.
25. Cách ly phân vùng hệ thống: Máy tính của bạn có nhiều người sử dụng, và bạn lo sợ
rằng một người trong số đó sẽ vô tình xóa đi 1 file hệ thống làm ảnh hưởng đến cả hệ
thống của máy tính ? Các bảo vệ tốt nhất đó là … dấu đi cả phân vùng hệ thống.
Thông thường, khi cài đặt, Windows sẽ được cài đặt trên 1 phân vùng ổ cứng, gọi là phân
vùng hệ thống. Cũng như khi bạn muốn bảo vệ dữ liệu quan trọng của mình, bạn có thể
sử dụng chức năng ẩn (hidden) trong windows để dấu chúng đi. Tuy nhiên, nếu trường hợp
là cả một phân vùng trên ổ cứng thì chức năng này lại không có tác dụng. Vậy thì chỉ cần
một thủ thuật nhỏ can thiệp vào Registry của hệ thống, bạn đã có thể dấu đi cả một phần
vùng ổ cứng.
Để dấu đi phân vùng chứa hệ thống, bạn thực hiện theo các bước sau:
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa sau : HKey_Current_User \ Software \
Microsoft \ Windows \ Current Version \ Policies \ Explorer
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click chuột phải vào một vùng trống và chọn New ->
DWORD và đặt giá trị cho nó là 3FFFFFF
- Cuối cùng, bạn đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác
dụng.
Bây giờ, dữ liệu trên phân vùng hệ thống của bạn sẽ được an tòan khi mà đã hoàn toàn
biến mất. Để truy cập vào phân vùng này, bạn vào My Computer và điền tên của phân vùng
ổ cứng trên khung đường dẫn.
26. Tự động đóng các chương trình bị treo: Thông thường, để đóng một chương trình bị
treo trong quá trình hoạt động (trạng thái Not Responding) bạn phải vào Task Manager
(bằng cách bấm tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete) và tìm đến chương trình đó trong số các
chương trình đang hoạt động để kết thúc quá trình hoạt động của nó (End Processing). Đôi
khi những chương trình bị treo này có thể gây ra một số vấn đề khi sử dụng Windows hoặc
các chương trình khác. Tuy nhiên, bạn có thể thiết lập để máy tính tự động kết thức những
chương trình bị treo đó một cách tự động.
Windows có một tính năng để đóng các chương trình bị treo một cách tự động. Bạn có thể
kích hoạt tính năng này bằng cách can thiệp vào Registry của hệ thống. Sau đây là các bước
thực hiện:
- Đầu tiên, click vào Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến : Hkey_Current_User \ Control Panel \ Desktop
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, click đôi vào khóa AutoEndTasks. Giá trị mặc định của khóa
này là 0, bây giờ bạn thay đổi lại giá trị này thành 1.
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, Windows sẽ tự động đóng toàn bộ những chương trình bị treo trên hệ thống của
bạn mà không cần bạn phải sử dụng chức năng End Task của Task Manager.
26. Gỡ bỏ hoặc kích hoạt chức năng AutoRun của CDROM: Thông thường, khi bạn bỏ
một đĩa CD vào CDROM và đóng khay đĩa lại, chức năng Auto Run của hệ thống sẽ được
kích hoạt và hỏi bạn sẽ làm gì với chiếc CD đó, hoặc nếu đó là chiếc CD chứa nội dung
phim hoặc nhạc thì các chương trình chơi nhạc và phim sẽ tự động kích hoat… Đôi khi
điều này thật là bất tiện nếu như bạn chỉ muốn bỏ chiếc đĩa vào để làm việc khác chứ
không phải để coi phim và nghe nhạc.
Nếu như bạn không muốn hệ thống thông báo với mình điều đó nữa mà sẽ tự mình quyết
định sẽ nên làm gì thì bạn có thể chỉnh lại tính năng Auto Run của CD ROM.
Thực hiện theo các bước sau:
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tiếp theo, tìm đến theo khóa :
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRom
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy khóa Autorun, hoặc nếu không thấy, bạn có thể
click chuột phải lên một vùng trống ở cửa sổ bên phải và chọn New -> DWORD và đặt tên
khóa mới là Autorun.
- Click đôi vào khóa Autorun và thiết lập lại giá trị của nó : giá trị 0 nghĩa là gỡ bỏ chức
năng Autorun của CDROM và 1 nghĩa là sẽ kích hoạt chức năng này.
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động laị máy tính.