Bài tập lớn - Kinh tế vĩ mô
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra được sản phẩm bao gồm: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào? . Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trong quá trình sản xuất khi thành phẩm đựơc đưa ra thị trường cần phải đạt mục tiêu, người tiêu dùng chấp nhận và kinh doanh có lãi. Vì vậy việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản...
BTL KINH tế vi mô
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng là một quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra được sản
phẩm bao gồm: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế
nào? .
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm
bảo trong quá trình sản xuất khi thành phẩm đựơc đưa ra thị trường
cần phải đạt mục tiêu, người tiêu dùng chấp nhận và kinh doanh có
lãi. Vì vậy việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh
nghiệp là vấn đề cơ sở xác định chính xác nhất, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nhất là môi trường cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình làm việc ở một
doanh nghiệp tôi thấy việc thực hiện 3 vấn đề kinh tế cơ bản là
những tiền đề và lựa chọn tối ưu trong việc phát triển kinh tế thị
truờng theo con đừơng đi lên của CNXH của Việt Nam nói chung,
Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Quang Việt nói riêng.
Nội dung của bài tập lớn này, gồm ba phần: lời mở đầu và
phần kết luận và các số liệu và đánh giá chung về tình hình thực hiện
ba vấn đề kinh tế.
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 1
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
kinh tế học vi mô và nhưng vấn đề cơ bản của
doanh nghiệp
I .Đối tượng ,nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế
vi mô
1.Các khái niệm về kinh tế học
a) Kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách chọn lựa của
nền kinh tế trong việc sủ dụng nguồn tài nguyên có giờ hạn để sản
xuất các loại sản phẩm nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn của con
người .
b)Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô:
-là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích,
lưa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào trong một nền kinh
tế
-Kinh tế học vi mô nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng cá
nhân,cung, cầu,sản xuất, chi phí, giá cả thị trường, lợi nhuận, canh
tranh của từng tế bào kinh tế
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 2
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
- Kinh tế học vi mô tập trung nghiên cứu hành vi cụ thể
của từng cá nhân, từngdoanh nghiệp trong việc lựa chọn và quyết
định 3 vấn đề kinh tế cơ bản cho mình là sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào và phân phối thu nhập sao để đứng vững và phát triển
trong canh tranh trên thị trường.
c)Kinh tế vĩ mô -------
cứa sự vận động và những mối quan hệ kinh tế
Là nghiên
chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
d)Mối quan hệ qiữa kinh tế vi mô và kinh tế hoc vĩ mô
Tuy khác nhau nhưng điều là những nội dung quan trọng của KT
học, không thể chia cắt nhau mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ
thống kiến thức của KT thị trường có sự điều tiết của nhà nước. KT
vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của KT vi mô, KT quốc dân phụ
thuộc vào sự phát trển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế, của tế
bào sống chịu ảnh hưởng của Kt vĩ mô, của nền kinh tế,của cơ thể
sống. KT vĩ mô tạo hanh lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho KT
vi mô phat triển.
2.Đối tượng vnội dung và phương pháp nghiên cứu của kinh t
a) Đối tượng
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế tất yếu của
các hoạt động kinh tế vi mô (hành vi của cá nhân doanh nghiệp đối
với hành hoá cụ thể ... ) Những khuyết tật của kinh tế thị trường về
vai trò của quản lý và điều tiết kinh tế của nhà nước đối với hoạt
động kinh tế vi mô.
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 3
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
b) Nội dung
Kinh tế học vi mô cung cấp lý luận và phương pháp luận kinh tế
cho quản lý doanh nghiệp . Là khoa học về sự lựa chọn hoạy động
kinh tế trong phạm vi doanh nghiệp, nó vạch ra các quy luật ,xu thuế
vận động tất yếu của hoạt động kinh tế vi mô.
c) Phương pháp
+ Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu.
+ Phương pháp thực hành, vấn đè,tình huống.
+ Gắn lý luận với thực tiến kinh tế.
+ Phương pháp mô hình hàng hoá và công cụ toán học.
II: Doanh nghiệp và những vấn đề kinh tế cơ bản của
doanh nghiệp
1.Doang nghiệp và chu kỳ kinh doanh
a) Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ
theo nhu càu của thị trường và xã hội cao nhất. Tức là doanh nghiệp
thoa mán được tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hoá và
dịch vụ trong giớ hạn cho phép
b) Kinh doanh
Là thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích thu lợi nhuận.
c) Quá trình kinh doanh
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 4
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Là quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp bao gồm từ
nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ, tổ chức
quá trình sản xuất đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá,
thu tiền về doanh nghiệp.
d) Chu kỳ kinh doanh
Là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu quá trình kinh doanh
cho đến khi kết thúc quá trình kinh doanh.
2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp
Mọi nền kinh tế đều phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản,
đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai. Quá
ttrình phát triển kinh tế của mỗi nước chính là quá trình lựa chọn để
tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản đó. Nhưng việc lựa chọn để quyết
định tối ưu ba vấn đề ấy lại phụ thuộc vào vai trò của chính phủ,
phụ thuộc vào chế độ chính trị xã hội của mỗi nước. Tóm lại việc
lựa chọn tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp phụ
thuộc vào cơ chế kinh tế. Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang hoạt
động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Ba vấn đề kinh tế cơ bản được hiểu như
sau:
a) Quyết định sản xuất cái gì?
Đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì với số lượng
bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất.
Nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ rất phong
phú, đa dạng và ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Nhưng
trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 5
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, xã
hội và con người phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi cho xã hội
nhất, cho người tiêu dùng. Tổng số các nhu cầu có khả năng thanh
toán của xã hội, của người tiêu dùng cho ta biết được nhu cầu của
khả năng thanh toán của thị trường . Nhu cầu này là căn cứ, là xuất
phát điểm để định hướng cho chính phủ và các nhà kinh doanh quyết
định việc sản xuất và cung ứng của mình.
b) Quyết định sản xuất như thế nào?
Nghĩa là quyết định sản xuất cho ai và bằng những tài nguyên
nào, với hình thức công nghệ nào, phương pháp sản xuất nào để đạt
được lợi nhuận cao nhất, thu nhập bình quan lớn nhất.
Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì, các chính phủ,
các nhà kinh doanh phải xem xét và lựa chọn việc sản xuất những
hàng hoá và dịch vụ đó như thế nào để sản xuất nhanh và nhiều hàng
hoá theo nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, cạnh tranh thắng
lợi trên thị trường để có lợi nhuận cao nhất tức là phải lựa chọn và
quyết định giao cho ai, sản xuất hàng hoá dịch vụ này bằng nguyên
vật liệu gì, thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất .
c) Quyết định sản xuất cho ai?
Đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ
những hàng hoá và dịch vụ của đất nước.
Thị trường quyết định gia cả của các yếu tố sản xuất, do đó
cũng quyết định thu nhập về hàng hoá dịch vụ. Thu nhập của xã hội,
của tập thể hay của cá nhân phụ thuộc vào quyền sở hữu và giá trị
của các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào lượng hàng hoá và giá cả của
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 6
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
các hàng hoá dịch vụ. Vấn đề chủ yếu ở đây cần giải quyết là những
hàng hoá và dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa có thể kích
thích mạnh mẽ sự phát triển kinh tế có hiệu quả cao, vừa đảm bảo
công bằng xã hội. Về nguyên tắc thì cần đảm bảo cho mọi người lao
động được hưởng và được lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của
doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống hiến của họ ( cả lao
động sống và lao động vật hoá) đối với quá trình sản xuất ra những
hàng hoá và dịch vụ ấy đồng thời chú ý thoả đáng đến những vấn đề
xã hội đối với con người.
nhưng vấn đề chung của doanh nghiệp
I: Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH dịch vụ và thương mai
Quang Việt
Hình thừc kinh doanh : Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi
Ngày thành lập công ty: 19-11-2004
Địa chỉ: Km 64+500 đường 5 xã Cộng Hoà - huyện Kim Thành
–Tp Hải Dương
Tel: 0320 727 168 * Fax: 0320 727 186
Email: [email protected] *http://www.quangviethd.com.vn
Vốn điều lệ của công ty khi mới thành lập 3 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 7
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh: Thức ăn chăn nuôi nông
nghiệp cung cấp cho thị trường các tỉnh miền Bắc.
II: Quá trình hoạt chung của công ty
Công ty TNHH Quang Việt là doanh nghiệp sản xuất của
cải vật chất vì vậy quá trình kinh doanh là quá trình sản xuất tạo ra
hàng hoá. Sản phẩm của Công ty là thức ăn chăn nuôi.
Quang Việt có mặt bằng diện tích 50 ha địa bàn xã Cộng Hoà
huyện Kim Thành – thành phố Hải Dương.
Với địa bàn thuận lợi nằm trong vùng nông nghiệp vì vậy tiềm
năng về thị truờng tiêu thụ là rất lớn. Nằm trên quốc lộ 5 thuận tiện
cho việc giao hàng vận chuyển với thị truờng tiêu thụ là các tỉnh
miền bắc- Tây Bắc- Quảng Nam- Hải Phòng. Và thu mua nguyên liệu
để sản xuất sản phẩm.
Dựa vào đặc điểm thuận lợi về thị trường tiêu thụ và nguồn
nguyên liệu thu mua từ sản phẩm nông nghiệp của bà con nông dân
nên Quang Việt đã quyết định sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Với diện tích lớn Quang Việt có một nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi với hai dây chuyền công nghệ sản xuất lớn. Một dây
chuyền sản xuất thức ăn cho cá ép viên nội, một dây chuyền sản xuất
thức ăn gia súc, gia cầm, gà lợn vịt, thức ăn cho đà điểu, một ao nuôi
cá thí nghiệm, một trang trại chăn nuôi đà điểu thí nghiêm, một nhà
văn phòng điều hành, một nhà bếp dành cho công nhân ăn và nghỉ lại.
-Số lao động của Quang Việt là: 250 người
-Trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là 200 người.
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 8
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
-Nhân viên trang trại thử nghiệm là 10 người.Còn lại là nhân
viên văn phòng và ban giám đốc.
-200 công nhân sản xuất chính được chia làm 3 ca sản xuất vì
vậy 2 dây chuyền sản xuất được hoạt động liên tục 24/ 24 trên ngày.
- Với hai dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghệ cao
nhập khẩu từ châu âu. Dây chuyền hiện đại công xuất lớn nâng cao
năng xuất hoạt động.Với một nồi hơi công suất 500KW là trái tim
của nhà máy điều hành hai dây chuyền sản xuất chạy đều đặn.
Quang Việt áp dụng tiêu chuẩn IS0 9001 cho quá trình sản xuất từ
quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu thu mua nguyên liệu đầu vào
đến sản phẩm đầu ra.
Tất cả những yếu tố trên là quá trình chuẩn bị đồng bộ các yếu
tố đầu vào có thể thực hiện sản xuất.
-Để sản xuất ra được sản phẩm đầu ra phải nghiên cứu phải
sản xuất với số lượng là bao nhiêu và giá cả như thế nào để cạnh
tranh với những sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Vì vậy
Công ty phải đưa ra kế hoạch và thực hiện quá trình sản xuất tối đa
hoá lợi nhuận của mình. Lợi nhuận là mục đích lớn nhất mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Phải sản xuất như thế nào để lợi nhuận cao nhất. Đó là vấn đề
kinh tế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đặt ra và phải tìm
hiểu. Để trả lời cấu hỏi đó trước hết doanh nghiệp phải nghiên cứu
nhu cầu của thị trường tiêu thụ cần bao nhiêu để cung cấp sản phẩm
và sẽ không tồn đọng trong kho nhưng cũng không thiếu hụt trên thị
trường tránh lẵng phí về tiềm năng sản xuất của mình.
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 9
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Bảng số liệu sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất :
Số liệu sản xuất 6 tháng của năm 2008
Tên sản phẩm Sản lượng (kg) Doanh thu
Thức ăn gia súc 30.000 700.000.000
Thức ăn gia cầm 25.000 550.000.000
Thức ăn cho cá 15.000 450.000.000
Thức ăn cho đà điểu 5.000 300.000.000
Số liệu sản phẩm 6 tháng đầu năm 2009
Tên sản phẩm Sản lượng Doanh thu
Thức ăn gia súc 35.000 860.000.000
Thức ăn gia cầm 30.000 650.000.000
Thức ăn cho cá 20.000 550.000.000
Thúc ăn cho đà 7.000 350.000.000
điểu
Theo bản số liệu trên cho ta thấy doanh nghiệp đã nghiên cứu
nhu cầu của thị trường và khả năng sản xuất của mình để quyết định
sản xuất lượng hàng hoá giao bán để khách hàng có thể tiêu thụ mục
hàng hoá lớn nhất mà hàng hoá không bị tồn kho gây tình trạng ngưng
đọng vốn, vốn không chu chuyển được.
Lợi nhuận là gì phải làm thế nào để có lợi nhuận
Lợi nhuận là lượng đổi ra của doanh thu so với chi phí nghĩa là:
Lợi nhuận = doanh thu- chi phí
Để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp có các quyết định vì sản
xuất
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 10
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Sản lượng Tổng chi phí
(đơn vị sp sản xuất ra mỗi ( nghìn đồng mỗi tuần)
tuần)
0 100
10 250
20 360
30 440
40 510
50 590
60 690
70 810
80 950
90 1110
100 1290
Nếu doanh nghiệp không sản xuất ra một đơn vị sản phẩm nào
thì doanh nghiệp phải mất một khoản chi phí 200.000 đồng.
Chi phí này là chi phí khấu hao tài sản cố định các khoản chi
phí hoạt động của doanh nghiệp
Tổng chi phí sản xuất càng cao thì càng sản xuất ra nhiều sản
phẩm nhưng chi phí sản sản lượng tăng từ khi mức sản lượng tăng .
ở mức sản sản lượng từ 40 hay 50 đơn vị sản lượng mỗi tuần chi phí
tăng rất chậm khi sản lượng tăng
ở mức sản lượng cao hơn 90 đơn vị sản lượng mỗi tuần chi
phí tăng đột ngột khi tăng sản lượng . Qua bảng nghiên cứu về dản
lượng chi phí trên công ty đưa ra mức sản lượng thích hợp mỗi tuần
để chi phí thấp nhất cho một đơn vị sản lượng
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 11
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Các số liệu về chi phí không đủ để đánh giá lợi nhụân công ty
cần phải tính đến doanh thu cái mà phụ thuộc vào nhu cầu đối với
cấc sản phẩm của doanh nghiệp
Có số liệu
Sả n Tổng doanh Tổng chi Lợi
Giá bán dv
lượng mỗi sản nhụân
thu phí
phẩm
0 0 100 -100
10 21 210 250 -40
20 20 400 360 40
30 19 570 440 130
40 18 720 510 210
50 17 850 590 260
60 16 960 690 270
70 15 1150 810 240
80 14 1120 950 170
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 12
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
90 13 1170 1110 60
100 12 1200 1290 -90
Dựa vào bảng nghiên cứu trên doanh nghiệp quyết định sản
xuất 60 đơn vị sản lượng một tuần vì ở sản lượng đó lợi nhuận là
cao nhất là 2670.000 đồng mỗi tuần.
Với mỗi mức sản lượng luôn phải đặt ra câu hỏi có cần phải
tăng sản lượng thêm mức không. Việc thay đổi sản lượng sản xuất
ảnh hưởng thế nào tới chi phí và doanh thu.
Sản lượng Tổng chi phí Tổng doanh
Chi phí tăng Doanh thu
( mỗi tuần ) thu tăng
30 440 570
70 150
40 510 720
Số liệu trên cho thấy sản lượng tăng từ 30 đến 40 đơn vị làm
tăng tổng chi phí từ 440 lại 510 tức là chi phí tăng thêm là 70 doanh
thu tăng thêm 150. Như vậy lợi nhuận tăng thêm 80. Nên sản lượng
tăng lên nữa thì lợi nhuận có tăng thêm nữa không. Đề cập đến vấn
đề này là xem xét thêm các đơn vị sản lượng sẽ ảnh hưởng như thế
nào tới lợi nhuận, tập chung vào chi phí biên và doanh thu của việc
sản xuất thêm các đơn vị sản lượng.
Chi phí biên là mức tăng tổng chi phí khi sản xuất thêm các đơn vị
sản lượng
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 13
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Sản lượng Tổng chi phí Chi phí biên
0 100 1500
10 250 110
20 360 80
30 440 70
40 510 80
50 590 100
60 690 120
70 810 140
80 950 160
90 1120 180
100 1290
Chi phí biên bắt đầu cao 150 hạ sau đó hạ mức là 70 sản lượng 40 lại
tăng là do yếu tố kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp . ở mức sản lượng
thấp doanh nghiệp sử dụng những kỹ thuật đơn giản. Khi sản lượng
tăng thì máy móc tăng lên và công nhân phải làm thêm thời gian. Thời
gian làm ngoài giờ chi phí nhân công tăng lên và khi phải làm thêm thời
gian có thể vì vậy họ làm được ít sản phẩm hơn. Khi sản lượng sản
xuất ra nhiều thì những công nhân không trực tiếp sản xuất cũng phải
làm thêm giờ theo dõi việc sản xuất vì vậy sản lượng tăng chi phí biên
trở nên cao hơn.
Doanh thu tăng thêm khi sản lượng tăng thêm.
Sả n Giá nhận Tổng doanh thu Doanh
lượng được (đv) thu biên
0 0
10 21 210 210
20 20 400 190
30 19 570 170
40 18 720 150
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 14
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
50 17 850 130
60 16 960 110
70 15 1050 90
80 14 1120 70
90 13 1170 50
100 12 1200 30
Tổng doanh thu và doanh thu biên phụ thuộc vào đường cầu đối với
sản
phẩm của doanh nghiêp theo quy luật tự nhiên của đường cầu thì doanh
nghiệp muốn bán được nhiều sản phẩm phải giảm giá bán thì mới cạnh
tranh được trên thị trường vì vậy mà doanh thu biên giảm khi sản lượng
tăng.
Doanh nghiệp căn cứ vào lợi nhuận biên để quyết định sản lượng sản
xuất trong mỗi tuần.
Sả n Lợi nhuận
Doanh thu Chi phí QD tăng
luợng giảm sl
biên biên biên
0
10 210 150 60 Tăng
20 190 110 80 Tăng
30 170 80 90 Tăng
40 150 70 80 Tăng
50 130 80 50 Tăng
60 110 100 10 Tăng
Giảm
70 90 120 -30
Giảm
80 70 140 -70
Giảm
90 50 160 -110
Giảm
100 30 180 -150
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 15
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải tăng sản lượng đến
khi nào lợi nhuận biên không thể tăng nữa. Mức sản lượng mà doanh
nghiệp lựa chọn sản xuất là 60 đơn vị sản phẩm sản lượng 1 tuần.Một
số liệu giấy tờ có liên quan đều các chi phí của doanh nhiệp
Chi phí tiền tạm ứng mua nguyên vật liệu
Số lượng đơn giá Tổng số tiền
Tên nguyên
liệu
Ngô 200(kg) 15.000 30000.000
Sắ n 500 (kg) 4.000 2000.000
Để xây mô hình sản xuất cần lưu ý tới các giả định sau: Thứ nhất,
các yếu tố K và L là đồng nhất, thứ hai cả Kvà L đều có thể chia nhỏ vô
cùng và là những biến độc lập do đó hàm sản xuất là hàm liên tục có sản
lượng Q tăng dần khi K và L hoặc cả 2 tăng (tính đơn điệu). Thứ 3 khi
phân tích hành vi của người sản xuất, người ta đã ngầm giả định rằng
các hãng hạot động trong nền kinh tế thị trường có mục tiêu là lợi nhuận.
-Hàm sản xuất có thể được biểu diễn bằng một phương trình, một
bảng số liệu hoặc một bảng số liệu hoặc một hình nào đó. Chúng ta hãy
lấy một ví dụ về hàm sản xuất giả thiết biểu thị các mức sản lượng (Q)
các số liệu ở trong bảng đã in mờ, mà một hãng có thể sản xuất ra bằng
các kết hợp đầu vào tư bản (K) và lao động (L) khác nhau
Trường hợp này nghiên cứu sản xuất trong ngắn hạn, trong đó chỉ có
một đầu vào biến đổi còn các đầu vào khác cố định, chẳng hạn như
lượng vốn K là cố dịnh còn số lao động L có thể thay đổi, sao cho hãng
có thể sản xuất nhiều đầu ra Q hơn bằng cách tăng số đầu vào lao động.
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 16
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
Hằm sản xuất ngắn hạn là hàm một biến 9 (theo L) có dạng: Q= f (K,
L).
Để mô tả sự đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi là lao động vào
quá trình sản xuất, người ta sử dụng khái niệm năng xuất bình quân và
năng suất cận biên của lao động.
-Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân (AP ) của lao động
được định nghĩa là sản lượng trên một đơn vị đầu vào lao động.Năng
suất bình quân được tính bằng cách chia tổng sản lượng Q cho toàn bộ
lượng đầu voà lao động L đã sử dụng trong quá trình sản xuất.
Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên (MP- Marginal Product)
có ý nghĩa rất quan trọng, đó là mức sản lượng tăng thêm khi sử dụng
thêm một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi với điều kiện giữ nguyên mức
sử dụng các đầu vào cố định khác.
-Đối với hầu hết các quá trình sản xuất, sản phẩm cận biên của lao
động giảm dần ở một thời điểm nhất định (và điều này cũng đúng với
sản phẩm của các đầu vào khác). Quy luật năng suất cận biên giảm dần
phát biểu rằng: năng xuất cận biên giảm dần phát biểu rằng: Năng suất
cận biên của một đầu vào sẽ giảm dần khi sử dụng ngày càng nhiều hơn
đầu vào đó trong quá trình sản xuất ( với điều kiện giữ nguyên lượng sử
dụng các đầu vào cố định khác). Lý do là vì khi càng nhiều đơn vị đầu
vào biến đổi chẳng hạn lao động được sử dụng thì các yếu tố cố định
như vốn, đất đai, nhà xưởng, không gian...
để kết hợp với lao động sẽ giảm xuống. Thực tế đúng như vậy nếu
các yếu tố đầu vào khác cố đinh, mà số lao động sử dụng này càng tăng
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 17
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
lên thì thời gian chờ đợi, thời gian “ chết” sẽ nhiều hơn và do đó số sản
phẩm cận biên của lao động sẽ giảm đi.
- Sản xuất với hai đầu vào biến đổi: Trong dài hạn, hãng sản
xuất với hai đầu vào biến đổi ( vốn và lao động) sẽ liên quan đến các
đường đồng sản lượng
- Đường đồng sản lượng: đường đồng sản lượng hay đường
đẳng lượng .
Là đương biểu thị tất cả những kết hợp các yếu tố đầu vào K vàL khác
nhau có thể có để hãng sản xuất ra cùng một mức sản lượng đầu ra Q
Kết luận
Qua nghiên cứu số liệu thực tế về những vấn đề cơ bản của
kinh tế vi mô tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại Quang Việt áp
dụng chặt chẽ những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp
Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm sản xuất cho nghành nông
nghiệp, đối tượng sử dụng sản phẩm của công ty chính là người nông
dân.Nhưng nguyên liệu chính đầu vào lại là từ ngành trồng trọt, ngô,
khoai , sắn...mà chính những nguyên liệu này lại là sản phẩm làm ra từ
người nông dân. Với chi phí thu mua thấp, nguyên liệu gía thành thấp,
công vận chuyển thấp nên giá thành sản phẩm rẻ phù hợp với người
nông dân nên sản phẩm làm ra luôn được thị trường trực tiếp đón nhận
có sức cạnh tranh trên thị trường. Còn với công nghệ dây chuyền cao,
nguyên liệu nhập khẩu thì giá thành sản phẩm cao nên đạt được mục
tiêu lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Đưa
thương hiệu của công ty ngày một lớn mạnh, công ty luôn hoàn thành
nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước góp phần nhỏ vào công cuộc xây
dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong quá trình nghiên cứu về 3 vấn đề kinh tế ở công ty. Tôi thấy nổi
bật lên các vấn đề sau. Quá trình quản lý và sử dung dây truyền công
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 18
Líp :KTB49-§HT2
BTL KINH tế vi mô
nghệ của công ty chưa đạt hiệu quả . Công ty chưa quan tâm nhiều
đến người công nhân. Chưa quản lý sát sao tới máy móc, thời gian bảo
dưỡng máy móc. Công ty phải đầu tư thêm vào trang thiết bị sản xuất.
Nhưng đây là một vấn đề không phải đơn giản.
Tôi cảm ơn quý công ty đã giúp tôi có dịp làm quen với mô hình
kinh tế của một doanh nghiêp để củng cố thêm kiến thức đã học trong
nhà trường.Do kiến thức và trình độ còn hạn chế, kinh nghịêm thực tế
chưa nhiều, chuyên đề này sẽ không tránh khỏi sai sót khiếm khuyết.
Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, những đóng góp quý báu của thầy
cô và quý công ty để tôi có nhìn nhận đúng hơn trong lĩnh vực này.
Sinh viên:
Nguyễn văn Cảng
Hä vµ tªn: NguyÔn V¨n C¶ng 19
Líp :KTB49-§HT2