bài tập đa dạng của sinh học
Việt Nam là một trong những quốc gia vùng nhiệt đới có tính đa dạng sinh học cao do sự phong phú của điều kiện địa hình, khí hậu.. do vậy tạo nên sự đa dạng của hệ sinh thái khép kín vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trên trái đất.
BÀI TẬP ĐA DẠNG SINH HỌC
Chủ đề: Tầm quan trọng của Đa Dạng Sinh Học
Danh sách các thành viên nhóm II
Lớp: 51A - QLTNR
1. Nhóm Trưởng: Nguyễn Thị Len
7. An Văn Hoan
2. Nguyễn Thị Hoa
8. Quách Văn Lâm
3. Nguyễn Thị Lam Hồng
9. Khuất Văn Lâm
4. Bùi Thị Hồng
10. Phạm Văn Lịch
5. Phạm Trọng Hồng
6. Trần Thị Thanh Hương
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt nam là một trong những quốc gia vùng nhiệt đới
có tính đa dạng sinh học cao do sự phong phú của điều
kiện địa hình, khí hậu… do vậy tạo nên sự đa dạng của
hệ sinh thái khép kín vòng tuần hoàn vật chất và năng
lượng trên trái đất..
Đa dạng sinh học có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại của các sinh vật trên trái đất, đặc biệt có ý nghĩa
với con người. Không chỉ mang lại lợi ích về mặt kinh tế,
năng lượng, sinh thái mà nó còn ẩn chứa những lợi ích
tiềm năng mà con người chưa khai phá hết.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học, kinh
tế xã hội hiện nay đa dạng sinh học đã và đang bị suy
thoái nghiêm trọng. Do vậy một số loài động, thực vật đã
được điều tra và đưa vào sách đỏ giúp cho con người
nhận thức được tình trạng của chúng từ đó có ý thức
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tầm quan trọng của đa
dạng sinh học và tìm hiểu gía trị và tình trạng các loài có
ý nghĩa quan trọng.
PHẦN II: MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Mục tiêu
• Ngiên cứu Giá trị đa dạng sinh học của một số loài
nhằm đánh giá thực trạng và tình hình trong sách đỏ
Việt Nam và sách đỏ thế giới từ đó giúp sinh viên hiểu
được danh sách các loài ghi trong sách đỏ.
Nội dung
• Nghiên cứu về giá trị các loài: Giá trị kinh tế, giá trị
sinh thái và giá trị văn hóa- thẩm mỹ.
• Tình trạng của loài theo sách đỏ Thế giới và Việt Nam.
Phương pháp
Thu thập và kế thừa tài liệu qua sách,mạng internet…
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
• Qua quá trình nghiên cứu nhóm đưa ra danh sách
30 loài được lựa chọn theo giá trị về kinh tế, Văn
hóa – Thẩm mỹ và Sinh thái của 10 thành viên
trong nhóm.
• Kết quả thảo luận nhóm chọn ra 3 loài điển hình
gồm:
– Giá trị Kinh tế: Thông đỏ lá dài
– Giá trị Văn hóa – Thẩm mỹ: Chim Công
– Giá trị Sinh thái: Cây Phi lao
Danh sách 30 loài lựa chọn của
Tên khoa họcm
nhó Giá trị
Stt Tên loài P/C
Thế Việt Sinh Văn Kinh
giới tế
Nam thái hóa
Thẩm
mỹ
Bồ câu nâu
1 Columba punicea VU EN x
Cá sấu nước ngọt
2 Crocodylus siamensis CR E x
3 Cò thìa Plataleamino EN x
temmincket
4 Công Pavo munticus VU EN x
Đa búp đỏ
5 Ficus elastica x
Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensis
6 EN E x
Gà lôi lam mào trắng
7 Lophura edwardsi EN E x
Gấu ngựa
8 Usus thibethanus EN VU x
9 Hoàng Đàn Cupressus torulosa DD CR x
Tên khoa học Giá trị
Stt Tên loài P/C
Th Việt Sinh Văn Kinh
ế Nam tế
thái hóa
giới Thẩm
mỹ
11 Hổ Panthera tigris E E x
12 Hổ đông dương Penthera tigris EN CR x
13 Hươu sao Cervus nippon EW x
14 Kền kền băng gan Gyps bengalensis CR x
15 Kền kền Gyps indicus NT CR x
16 Lan kim tuyến Anoectochilus etuceus EN x
17 Lan ngọc điểm Rhynchostylis retusa x
đuôi cáo
18 Mèo ri Felischaus DD x
guldenstafdt
19 Nhím Hystrix brachyura x
Tên khoa học Giá trị
Stt Tên loài P/C
Việt
Th Sinh Văn Kinh
ế tế
Nam thái hóa
giới Thẩm
mỹ
21 Phi lao Casuarina equisetifolia x
Rắn hổ mang
22 Ophiophagus hannah CR x
chúa
Re hương
23 Cinamomun DD CR x
parthenoxylon
24 Sao la Pseudorys nghetinhensis x
S ưa
25 Darbergia tonkinensis VU VU x
Thông đỏ lá
26 DD R x
Taxus wallichiana
dài
27 Thông mã vĩ Pinus massoniana x
28 Trĩ sao Rheinartia ocellata VU NT x
29 Voi châu á Elephas maximus EN CR x
3.1. Loài Thông đỏ lá dài ( Taxus
wallichiana Zucc) Pilg., 1903)
Họ Thông đỏ: Taxaceae
Tên khác: Sam hạt đỏ lá dài, Thông đỏ hymalaya, Xu mi
hong dou shan( Trung Quốc).
Đặc Điểm cơ bản
• Cây gỗ lớn cao 20m, đường kính có thể hơn 1m; phân cành
nhiều. Lá hình dải thuôn hơi cong dạng chữ S, mọc so le hơi
xoắn ốc thành 2 dãy. Nón sinh sản đơn tính cùng gốc, nón
cái mọc đơn độc ở kẽ lá hay đối diện với lá, nón đực mọc
thành hàng ở kẽ lá già. Mùa có nón: tháng 5– 12.
Phân bố
• Việt Nam: Lâm Đồng( Đức Trọng, Xuân Thọ, Đơn Dương,
Lạc Dương) các tài liệu cũ ghi nhận có ở Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Đăk lăk. Thế giới: Trung Quốc( vùng cận hymalaya).
Cây mọc rải rác hay tập trung thành quần thể nhỏ, xen lẫn vớ
cây lá rộng thường xanh, cây lá kim khác trong quần thể
rừng còn nguyên sinh.
Cây và quả cây Thông đỏ lá dài
Taxus wallichiana Zucc
Giá Trị Kinh tế
Gỗ thông đỏ quý, màu nâu đỏ, vân đẹp, dùng trong xây dựng và
làm đồ mỹ nghệ đem lại giá trị kinh tế rất cao.
Lá dùng làm thuốc chữa ho, hen suyễn, viêm phế quản, rối loạn
tiêu hóa. Vỏ thân, rễ và lá có chứa các dẫn chất của taxan, tanin,
taxol… được sử dụng làm thuốc điều trị ung thư.
Trong lời mở đầu về “Dự án sản xuất thuốc generic chống ung
thư Taxol và Taxotere ở Việt Nam”, TS Trần Khánh Viễn(Việt
kiều Pháp,Nghiên cứu viên trưởng Trung tâm Nghiên cứu khoa
học quốc gia Pháp) khẳng định: Hiện nay, trong hóa trị, 2 dược
phẩm được sử dụng nhiều và hiệu quả nhất trong điều trị ung
thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi là: Taxol và Taxotere.
Cả hai hoạt chất này đều được chiết xuất từ vỏ và lá cây thông
đỏ, mang về những nguồn thu khổng lồ cho các hãng sản xuất.
Dẫn chứng của TS Viễn cho thấy, trong 10 năm qua, Bristol Myers
Squibb đã thu được 11 tỷ USD từ vệc bán Taxol. Riêng Sanofi
Aventis, trong năm 2005 đã thu được 1,7 tỷ USD từ việc bán
Taxotere.
Giá trị kinh tế
Theo các chuyên gia về dược, hai loại thuốc này vẫn còn được sử
dụng trong nhiều năm tới mặc cho những hứa hẹn ra đời của
những thuốc mới, đặc biệt là những liệu pháp tế bào gốc và
gen. Tại Việt Nam, chỉ tính riêng Bệnh viện Ung bướu
TPHCM, trong năm 2006, số tiền chi để mua các biệt dược từ
Paclitaxel và Docetaxel đã lên tới 19 tỷ đồng. Với giá thuốc
Taxol và Taxotere hiện rất cao so với mức thu nhập của người
dân hiện nay thì hướng sản xuất thuốc generic là vô cùng cần
thiết nhất là khi chúng ta hoàn toàn có thể làm chủ vùng nguyên
liệu quý giá là cây thông đỏ.
Hiện nay, tại khoa Công nghệ Sinh học đã có khoảng 200 cây
thông đỏ, cũng tạo giống bằng phương pháp giâm cành, đã
được 1 năm tuổi đang trồng trong bầu đất, cao khoảng 60cm,
phát triển rất tốt đang chờ đưa ra trồng. Trường Đại học dân
lập Yersin đã nhận được lời đề nghị sẽ thu mua lá thông đỏ với
số lượng lớn để chiết xuất chất taxol từ vỏ thân, rễ, lá.
Tình Trạng
Đã từng bị khai thác lấy gỗ đem lại giá trị kinh tế lớn.
Tổng số cá thể trưởng thành quan sát được ở các
điểm phân bố (tỉnh Lâm Đồng) khoảng 250 cây.
Loài bị đe dọa cao, nhất là nguy cơ cháy rừng.
Đã được đưa vào sách có tên trong Nghị Định 32/2006/
N Đ-CP của Chính Phủ nhằm quản lý bảo vệ.
Mức phân hạng:
- Sách đỏ Việt Nam(1996): R
- Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam(2006):
EN.C1
- Sách đỏ thế giới cấp: DD (thiếu dữ
liệu)
3.2. Chim Công
3.2.
(Pavo munticus Delacour, 1949)
Họ Trĩ: Phasianidae
Đặc Điểm:
Công là một trong những loài chim lớn nhất ở Việt Nam.
Con đực có bộ lông phát triển và trang hoàng hơn con cái.
Đặc biệt lông bao cánh và lông bao đuôi. Mỗi lông có
một sao (đồng tiền) gồm 4 hình tròn đồng tam có màu
sắc khác nhau.
Phân Bố
Phân bố: Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, khánh
Hòa, Đăk Lawawk, Lâm đồng, Kon Tum, Đồng Nai.
Một số hình ảnh về loài Công
Giá trị Văn hóa – Thẩm mỹ
Giá
Từ xa xưa chim công đã được ông cha ta
nhắc đến và có nhiều câu chuyện về chúng.
Để giải thích cho bộ lông sặc sỡ của chim
công thì ông cha ta đã xây dựng nên câu
chuyện “Quạ và Công”. Nhờ có con quạ
khéo tay nên mới vẽ được bộ lông chim công
đẹp và có nhiều màu sắc như vậy.
Ngoài ra trong các món ăn cung đình Huế
cũng được trang trí phỏng theo hình dáng
chim công để món ăn thêm phần đẹp mắt.
Tục ngữ cũng có câu "nem công chả
phượng" để tả những món ăn đắt tiền, quý
hiếm dành cho các bậc vua chúa hoặc các
bậc quyền quý.
Giá trị Văn hóa – Thẩm mỹ
Chim công đẹp nhất ở phần lông đuôi, mỗi khi công
xòe đuôi để múa hay làm dáng thì trông chúng thất
rực rỡ có trong các câu ca dao.
Trong dân gian có nhiều câu nói về chim công, xem
chim
công như là đại diện cho cái gì cao quý mà các loài
công mà
khác không thể ngang hàng.
khác
Về tiếng kêu của con công, vì nó giống với từ "tố
hộ", nên trong dân gian có khá nhiều câu ca dao nói
về đặc điểm này:
Con công tố hộ trên rừng
Mẹ ơi lạy mẹ xin đừng bỏ con
Giá trị Văn hóa – Thẩm mỹ
Ngoài ra chim Công được nuôi trong các VQG,
khu bảo tồn phục vụ khách du lịch đem lại
doanh thu cao.
Công là loài quý, hiếm và có giá trị thương
mại.
Qua đó chúng ta thấy được chim công đóng một
Qua chúng
vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hóa
thẩm mỹ của con người Việt Nam, là một
biểu tượng của cái đẹp, cao quý. Chim công
làm phong phú thêm vào kho tàng ca dao tục
ngữ của người dân VIệt Nam.
Tình Trạng
Công là một loài chim cảnh đẹp, quý hiếm. Vì săn bắn
và mất sinh cảnh sống nên công đang trở nên hiếm
ở nước ta. Trong sách đỏ Việt Nam xếp công thuộc
cấp EN (nguy cấp), nhóm IB nghị định 18 HĐBT.
Cấm săn bắt. Sách đỏ thế giới cấp VU.
Đây là loài quý hiếm, bộ lông có nhiều màu sắc đẹp,
có giá trị làm cảnh, thực phẩm. Hiện nay hiếm, số
lượng cá thể giảm và khu phân bố bị thu hẹp nhanh.
Tuy nhiên ở Vườn quốc gia Jok Đôn và vườn quốc
gia Cát Tiên công được bảo vệ tốt nên số lượng sẽ
được phục hồi nhanh trong tương lai.
3.3. Phi lao
Casuarina equisetifolia
Đặc điểm
• Cây gỗ lớn có thể cao 20m, đường kính 50cm. Cành dài thõng
nhiều đốt mag 6-8 lá. Hoa trần đơn tính cùng gốc, hoa đực tự
bông đuôi sóc, ra hoa tahngs 4-5.
• Là loài cây dễ tính sống tốt trên đất cát ven biển.
Phân bố
• Nguyên sản ở châu Úc, được nhập vào Việt nam và nhiều
nước, trồng ven biển, ven bờ mương một số tỉnh đồng bằng.
Giá trị Sinh thái
• Phi lao có xuất xứ từ Australia được du nhập và gây trồng
rộng rãi dọc các tỉnh duyên hải miền Trung nước ta, đặc biệt
phi lao là loài cây có giá trị tuyệt vời trong việc phòng hộ
chống cát bay, xâm thực ven biển , hạn chế hoang mạc hóa,
thể hiện từ công trình chống cát Nam Quảng Bình nổi tiếng
vào những năm cuối thập niên 50 cho đến công trình trồng
rừng chống cát di động tại Tuy Phong-Bình Thuận cách 30
năm sau cùng do giáo sư Lâm Công Ðịnh chủ trì thực hiện và
Trồng để cải tạo đất góp
Tr
Tình Trạng
Tình
phần cải tạo môi trường
Hiện nay Phi lao được
sinh thái làm đa dang hệ sinh
trồng nhiều ở Việt nam
thái khu vực ven biển và hệ
ở các vùng ven biển, cần
sinh thái trái đất nói chung.
được nhân rộng. Không
Qua đó ta thấy Phi lao có ý
có tên trong sách đỏ.
nghĩa sinh thái quan trọng,
bảo vệ môi trường đặc biệt
có ý nghĩa với các vùng ven
biển mà chưa có cây nào
thay thế được vị trí của nó.
Ngoài ra gố Phi lao còn đem
lại giá trị kinh tế. Gỗ màu
đỏ, tương đối nặng; thớ hơi
vặn khó làm. Có thể dùng
gỗ làm cột, sườn cầu, xà
ngang hoặc trụ mỏ. Củi Phi
lao cho nhiệt lượng cao.