logo

Bài giảng về Tín dụng quốc tế


Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của SGDI – Ngân hàng ĐT& PT VN. Năm 2002 là một năm có nhiều biến động đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế đất nước nói riêng. Trước tình hình đó, NHĐT&PT VN đã có định hướng hoạt động phát triển cho toàn nghành như tích cực cơ cấu lại tài sản Nợ - Có theo hướng bền vững, xử lý nợ quá hạn… a. Huy động tín dụng. Trên cơ sở nguồn huy động vốn cũng như đã thực hiện hàng loạt danh mục đầu tư, cho vay theo đúngtích chất của một Ngân hàng hiện đại, đáp ứng phần nào nhu caausfvoons của doanh nghiệp, của nển kinh tế. Ví dụ tín dụng ngắn, trung, dài hạn, cho vay theo kế hoạch nhà nước, cho vay ủy thác, làm trung gian giải ngân vốn ODA, FDI, cho vay đồng tài trợ. Tình hình tín dụng của sở giao dịch I ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm Năm 2002 Năm 2003 2001 Dư nợ + (%) Dư Nợ + (%) 1. Cho vay NH 2.Cho vay T-DH 3.Cho vay KHNN 4.Cho vay ủy thác ODA 5.Cho vay TCTD khác 6.Cho vay đồng tài trợ Tổng Với nguồn vốn huy động được tăng đều qua các năm, sở giao dịch cũng đã thực hiện tốt công tác sử dụng và quản lý vốn, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Tính đến ngày 31/12/2003 dư nợ tín dụng là 5224 tỷ, tăng 7% so với 31/12/2002 tương đương với 327 tỷ đồng. Trong tổng số dư nợ đó thì lượng nội tệ đạt 2.677 tỷ đồng chiếm 51.25% tổng dư nợ cho vay. + Tín dụng ngắn hạn: Đều tăng nhanh qua các năm nhất là nội tệ. Doanh số cho vay năm 2003 là 1310 tỷ. Trong năm ngân hàng đặc biệt chú trọng đến công tác Marketing, phục vụ tốt khách hàng sẵn có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, chú trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1 Đến ngày 31/12/2003 dư nợ tín dụng ngoài quốc doanh đạt 117 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở các chỉ tiêu phân loại đánh giá khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo hợp đồng khung, hợp đồng hạn mức tín dụng thường xuyên cả bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các công ty, các khách hàng có quan hệ thường xuyên, giảm thiểu hồ sơ thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, áp dụng nhiều hình thức cho vay linh hoạt, cải tiến và nâng cao chất lượng giao dịch. Kết quả là có nhiều khách hàng có doanh số và dư nợ thường xuyên lớn như: PETROLIMEX, Công ty dệt Hà Nội, công ty FPT, LILAMA… + Tín dụng trung và dàn hạn thương mại. Xác định đây là hoạt động chủ yếu của sở giao dịch khi tín dụng T_D hạn giảm dần, ngay tư đầu năm 2003, Sở giao dịch đã triển khai tích cực công tác tín dụng đầu tư, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, tiếp xúc và làm việc với các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ để có thể ký hợp đồng tín dụng. Doanh số cho vay trong năm 2003 đạt gần 200 tỷ VNĐ, trong đó doanh số cho vay bằng VNĐ đạt gần gấp 3 lần và doanh số cho vay ngoại tệ đạt gần gấp 4 lần doanh số cho vay năm 2002 đưa số tín dụng trung và dại thương mại chiếm gần 42% tổng dư nợ. Các dự án lớn như: Nhà máy xi măng CHINFON Hải Phòng, tổng công ty Sông Đà… + Tín dụng kế hoạch nhà nước: Ta thấy rằng tín dụng kế hoạch nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho thị trường, nó chiếm đến hơn 50% vào các năm 2001, 2002 nhưng sang năm 2003 thì dư nợ tín dụng đối với kế hoạch nhà nước chỉ còn 1027 tỷ VNĐ, giảm 1464 tỷ VNĐ hay giảm 59% so với năm 2002 và chiếm 20%. + Phần tín dụng với các tổ chức tín dụng khác cũng tăng một cách đáng kể. Năm 2001 đạt 10 tỷVNĐ chiếm 0.25% trong tổng tín dụng sang năm 2002, dư nợ này tăng lên 43 tỷ VNĐ tốc độ tăng đến 330%, chiếm 0.88%, sang năm 2003 dự nợ đạt 381 tỷ VNĐ tăng 788% chiếm 7.3%. + Với các khoản cho vay đồng tài trợ ta thây: Doanh số giảm liên tục qua các năm .Cụ thể 2001 đạt 381 tỷ VNĐ, snag năm 2002 chỉ còn 342 tỷ VNĐ giảm 10%, năm 2003 đạt 305 tỷ VNĐgiảm 11% so với năm 2002. b. Hoạt động thanh toán quốc tế. Năm 2003, SGDI tiếp tục mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Cuối cùng năm 2003 ngân hàng đã có quan hệ đại lý và thanh toán với hơn 690 ngân hàng và chi nhánh nhân hàng ở nước ngoài. Tuy nhiên hoạt động thanh toán XNK năm 2003 lại có chiều hướng giảm so với năm 2002. 2 Bangr2: Doanh số thanh toán XNK của SGDI. Số phát sinh tăng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Nội dung Số Doanh Số Doanh Số Doanh món số(1000 món số(1000 món số( 10 USD) USD) 00US D) I. L/C nhập khẩu II.L/C xuất khẩu Doanh số thanh toán quốc tế Doanh số XNK Về nhập khẩu, năm vừa qua ngân hàng đã mở được 750 L/C trị giá 123 triệu USD, giảm 57% so với năm 2002. Về xuất khẩu, ngân hàng đã gửi chứng từ đòi tiền và thanh toán được 700 mon, trị giá 47,5 triệu USD giảm 36% so với năm 2002. Về hình thức nhờ thu, ngân hàng đã thu 230 món trị giá 6.2 triệu USD, giảm 72% so với năm 2002. Như vậy, trong năm 2001 doanh số thanh toán quốc tế Sở đã đạt được 550 triệu USD, tăng 18%. Năm 2002 doanh số đã tăng 23% tức đạt được 680 triệu USD. Bước sang năm 2003 doanh số thanh toán quốc teeschir đạt 650 triệu USD, giảm 4.4% so với 2002, nhưng doanh số XNK lại tăng 12.5% so với 2002. Kết quả trong năm qua, doanh số XNK của SGD đã tăng 400 triệu USD năm 2002leen 450 triệu USD (tăng 12.5%). Có được kết quả khả quan như vậy là nhờ sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viwwn và ban Giám Đôc SGD. Bên cạnh đó, SGD đã phát hành nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ(kể cả nhân dân tệ) và tổ chức thanh toán mậu biên nhằm đảm bảo thuận lợi cho khách hàng có quan hệ với Trung Quốc. 2.Thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại SGDI- NHĐT&PTVN Năm 2003, nền kinh tế VIệt Nam tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 7.24%, kim nghschj xuất khẩu đạt trên 17tyr, tăng 12% so với năm 2002. Nhập khẩu đạt trên 20 tỷ đồng tăng 20.1% so với 2002. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua SGDI đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho 3 khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa XNK qua SGD, từ đó ngân hàng đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. a. Thực trang thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt đong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hóa nhập khẩu tại SGDI_NHĐT&PTVN không những đáp ứng nhu cầu cảu khách hàng , đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Thanh toán hàng hóa nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của phòng thanh toán quốc tế Chi Nhánh NHNN&PTNT Hà Nội. Bởi lẽ: - Trước hết, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện hiện nay. - Thứ hai, hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với SGD chỉ chuyên kinh doanh hàng nhập khẩu. - Thứ ba, do đặc điểm kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã tăng lên nhiều. Hoạt động thanh toán hàng hóa nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại SGDI được diễn ra theo một trình tự nhất định theo quy định của NHĐT&PTVN. *Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại SGDI- NHĐT&PTVN. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán hàng hó nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ yêu cầu ngân hàng mở L/C thì phải gửi đến ngân hàng một bộ hồ sơ bao gồm: - Thư yêu cầu mở L/C: Trong thư khách hàng phải điền đầy đủ, chính xác các thông tin phù hợp với thư yêu cầu của mình. - Bản sao có xác nhận sao y bản chính của khách hàng( ký, đóng dấu). Khách hàng chịu toàn bộ trách nhiệm pháp lý về việc sao y văn bản chính. - Hợp đồng nhập khẩu. - Văn bản cho phép nhập khẩu của bộ thương mại hoặc cơ quan chủ quản quản lý chuyên ngành ( đối với ngành hàng kinh doanh có điều kiện) - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấp chứng nhận đăng ký mã số XNK ( đối với khách hàng giao dịch lần đầu tiên). - Vào bìa hồ sơ L/C: 4 Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên tiến hành kiểm tra hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở L/C. Nếu nội dung không rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có mâu thuẫn, thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh trước khi mở L/C. Thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng. Khi kiểm tra hồ sơ xong nếu thấy phù hợp thanh toán viên sẽ tiến hành xác định mức ký quỹ. - Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng sẽ đề xuất ký quỹ, phụ trách phòng tín dụng ký và trình lãnh đạo duyệt. - Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng sẽ đề xuất mức ký quỹ , phụ trách phòng tín dụng ký và trình lãnh đạo duyệt. - Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng thì Giám đốc sẽ giao cho phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế đề xuất mức ký quỹ, sau đó trình lãnh đạo duyệt. Sau khi xác định mức ký quỹ, khách hàng phải chuyển đủ số tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C. Trưởng phòng kế toán sẽ xác định số tiền ký quỹ và ký tên. Tiếp theo thanh toán viên sẽ tiến hành kiểm tra nguốn vỗn thanh toán L/C. - Nếu khách hàng đề nghị thanh toán L/C hoàn toàn bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp hơn 100% trị giá L/C, cán bộ tín dụng hoặc thanh toán viên sẽ xem xét và đề xuất với lãnh đạo ( trong trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng). Sau đó phụ trách phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế ký và trình duyệt lãnh đạo trên cơ sở các điều kiện cụ thể: - Nếu khách hàng đề nghị thanh vay vốn ngân hàng để thanh toán L/C số tiền còn lại sau khi ký quỹ bằng vốn tự có. + Phòng tín dụng sẽ xét duyệt mức cho vay theo chế độ tín dụng hiện hành của Tổng giám đốc NHĐT & PTVN. + Nếu đồng ý vay ngân hàng và khách hàng sẽ ký sẵn đơn xin cho vay, giấy nhận nợ nhưng để trống ngày nhận nợ. Ngày ngân hàng thanh toán bộ chứng từ là ngày hách toán nhận nợ vay và được ghi vào giấy nhận nợ. + Trong hồ sơ thanh toán bằng vốn tín dụng phải có đơn xin vay, khế ước nhận nợ. Lưu ý rằng, khách hàng mở L/C chính là người ký đơn xin vay, giấy nhận nợ để thanh toán L/C đó. 5 Mở L/C nhập khẩu Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các điều kiện, thanh toán viên sẽ tiến hành mở L/C theo trình tự. - Đăng ký số tham chiếu L/C. - Chọn ngân hàng thông báo/ngân hàng thương lượng. - Đưa dữ liệu vào máy vi tính để mở thư yêu cầu của khách hàng. - L/C phải dẫn chiếu UCP500 nếu mở bằng Telex hoặc thư. Nếu mở bằng SWIFT thì không cần. - Hạch toán nội bảng số tiền ký quỹ hoặc lập phiếu báo nợ gửi tới bộ phạn kế toán, nhập ngoại bảng số tiền mở L/C, thu phí mở L/Ctheo quy định hiện hành của NHĐT&PTVN. - Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình phụ trách phòng, báo cáo trình lãnh đạo duyệt. - Giao một bảng gốc cho khách hàng có dấu chữ ký của lãnh đạo SGD. Sửa đổi L/C. Trong quá rình giao dịch, nếu khách hàng có nhu cầu cần sửa đổi một số nội dung trong L/C thì họ sẽ xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C( theo mẫu in có sẵn của ngân hàng) kèm theo văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán ( nếu có). Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng thanh toán viên phát hành sửa đổi và gửi ngân hàng thông báo. Trong trường hợp có ý kiến của người hưởng lợi về sửa đổi L/C, trong nội dung phải ghi rõ: “Trong vòng 2 ngày làm việc nếu không nhận được ý kiến gì thì sửa đổi này cói như được chấp nhận”. Nếu phí sửa đổi do người hưởng lợi chịu, trong sửa đổi L/C phải ghi rõ: phí do người hưởng lợi chịu và sẽ được trừ khi thanh khoản. Sau đó thanh toán viên sẽ chuyển hồ sơ cùng điện sửa đổi L/C trình phụ trách phòng, báo cáo lãnh đạo ký duyệt và giao một bản gốc cho khách hàng. Xử lý điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài. Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi có liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng thông qua ngân hàng của người bán. Tại SGD sau khi nhận diện, in bảng kê điện đã nhận phụ trách phòng xem xét rồi giao cho thanh toán viên. Thanh toán viên kiểm tra điện đòi tiền. + Nếu phù hợp, thanh toán viên kiểm tra nguồn tiền thanh toán L/C đồng thời thông báo ngay cho khách hàng và gửi phòng tín dụng( Nếu 6 thanh toán bằng vốn tín dụng) về việc ngân hàng nước ngoài đòi vay tiền để cho vay, hạch toán ngày nhận nợ. + Nếu điện báo không phù hợp, thanh toán viên phải gửi thông báo cho khách hàng kèm theo một bản sao điện của Ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ không hợp lệ, yêu cầu khách hàng trong vòng 3 ngày làm việc phải có ý kiến bằng văn bản để SGD trả lời ngân hàng nước ngoài. Việc hach toán chi phí dịch vụ được thực hiện thống nhất theo quy định cảu NHĐT & PTVN, cụ thể: Phí sửa đổi L/C: : 10$ Phí bảo hành nhận hàng không kèm vận đơn : 30$ (Thu thêm 20$ nếu không hoàn trả bảo lãnh sau 1 tháng kể từ ngày ký) Phí hủy L/C : 10$ Phí phạt trả chậm : 150% lãi suất vay ngoại tệ/số ngày trả chậm. 7
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net