BÀI GIẢNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2. Thông tin về kê khai nộp thuế;
- Số liệu kê khai nộp thuế: từ các tờ khai thuế, tình
hình nộp thuế, tình hình chấp hành pháp luật thuế...
- Kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính; phân tích
dọc, ngang,
- Báo cáo thanh tra, kiểm tra trước đó: Cơ quan
thuế, của kiểm toán, cơ quan tài chính,
- Thông tin từ cơ quan hải quan, cơ quan công an,
cơ quan quản lý thị trường,
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Vị trí của công tác phân tích báo cáo tài chính
trong công tác chuẩn bị thanh tra:
Phần II quy trình 1166 là công tác chuẩn bị thanh
tra, Ktra: là tập hợp thông tin của doanh nghiệp, bao
gồm:
1.Thông tin chung:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, Cổ
phần hoá, hợp danh
- Tổ chức SXKD,
- Tổ chức hạch toán,
- Ngành nghề kinh doanh,
- Đặc thù xác định doanh thu, chi phí,
- Sử dụng hoá đơn,
- Ưu đãi thuế, đầu tư, có liên doanh liên kết,
2. Thông tin về kê khai nộp thuế;
- Số liệu kê khai nộp thuế: từ các tờ khai thuế, tình
hình nộp thuế, tình hình chấp hành pháp luật thuế...
- Kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính; phân tích
dọc, ngang,
- Báo cáo thanh tra, kiểm tra trước đó: Cơ quan
thuế, của kiểm toán, cơ quan tài chính,
- Thông tin từ cơ quan hải quan, cơ quan công an,
cơ quan quản lý thị trường,
1
- Thông tin về chế độ chính sách: những chính
sách chung, chính sách của các văn bản riêng cho một
loại hình hoặc một doanh nghiệp,
Từ những thông tin thu thập được rút ra các
bước:
+ Lựa chọn năm nghi vấn,
+ Có cách nhìn tổng quan về SXKD và thu nộp
thuế,
+ Các chỉ tiêu có nghi vấn, những bién động thất
thường từ đó xác định nội dung cần thanh tra, yêu cầu
đơn vị giải trình những nghi vấn nếu cơ sở giải trình
có đủ độ tin thì không phải kiểm tra tại doanh nghiệp
+ Xác địnhhình thức kiẻm tra, thanh tra tại doanh
nghiệp.
Lưu ý:
+ Phân tích kết nối thông tin với dữ liệu chiều dọc,
chiều ngang với các thông tin khác về doanh nghiệp
như SXKD, chuẩn mực kế toán với các luật thuế, cơ
chế tài chính...
Ví dụ: DN năm 2004 thựchiện cổ phần hoá -> mọi
chi phí chuyển đổi cổ phần hoá nhà nước hỗ trợ 100%:
Chi phí chuyển đổi cổ phần hoá hết 100 triệu, thuế
GTGT 10% là 10 triệu -> chi phí cổ phần hoá DN là
110 triệu. Doanh nghiệp hạch toán như sau: nợ TK:
161/có TK 111,112: 110 triệu và được NSNN cấp trực
tiếp hay trừ vào vốn giao cho DN;
2
Nếu phát hiện DN hach toán khoản này vào chi phí
thì phải loại bỏ.
NỘI DUNG
I/ Sử dụng phân tích chiều dọc, chiều ngang trong
phân tích các Báo cáo tài chính
II/ Sử dụng các tỷ suất trong phân tích Báo cáo tài
chính
III/ Sử dụng kỹ năng phân tích theo chiều dọc,
chiều ngang và sử dụng các tỷ suất trong phân tích Báo
cáo tài chính để phục vụ cho công tác thanh tra thuế
thông qua phân tích Báo cáo tài chính của Công ty B qua
các năm (giai đoạn 1999-2003) để xác định những yếu
tố bất thường, đưa ra những nghi ngờ về doanh thu, giá
vốn, chi phí... để tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế
Doanh nghiệp B.
(Số liệu báo cáo tài chính Công ty B theo biểu đính
kèm)
I. SỬ DỤNG PHÂN TÍCH THEO CHIỀU DỌC,
CHIỀU NGANG TRONG PHÂN TÍCH CÁC BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
MỤC ĐÍCH
Phân tích báo cáo tài chính là hướng tiếp cận có tổ
chức để lấy thông tin từ báo cáo tài chính để phù hợp
3
với các quyết định cụ thể. Đối với cơ quan thuế là
nhằm mục đích xác định rủi ro.
Phân tích và giải thích báo cáo tài chính bao gồm
các bước liên tục như sau:
Kiểm tra báo cáo thanh tra bên ngoài
Phân tích chính sách sổ sách báo cáo tài chính áp
dụng kể cả thuyết minh báo cáo tài chính.
Kiểm tra báo cáo tài chính
áp dụng hướng tiếp cận phân tích như:
Phân tích so sánh
Phân tích tỷ lệ % theo chiều dọc, chiều ngang
Phân tích tỷ suất
Tìm các thông tin phụ trợ quan trọng
Có rất nhiều kỹ thuật phân tích để đánh giá được các
thông tin trong báo cáo tài chính như:
+ So sánh kỳ hiện tại với 1 hoặc nhiều kỳ trước đó
cho phép so sánh dễ dàng giữa số liệu báo cáo các kỳ.
+ Phân tích tỷ lệ % trong Báo cáo tài chính: Chuyển
các số liệu dạng giá trị trong báo cáo tài chính thành
dạng tỷ lệ % hay tỷ suất.
Thông thường sử dụng 2 cách thức phân tích: hàng
ngang và cột dọc.
1. PHÂN TÍCH CHIỀU DỌC
4
Thể hiện tỷ lệ % của từng chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính trên 1 chỉ tiêu khác, cho biết mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu với nhau trong một báo cáo.
Phân tích theo chiều dọc tập trung vào mối quan
hệ giữa các khoản tiền hơn là tập trung vào số tiền
tuyệt đối trong các báo cáo tài chính
Mẫu số ở bảng cân đối tài sản thường là tổng tài
sản, và mỗi giá trị tài sản đơn lẻ là tử số được coi là tỷ
lệ % trên tổng tài sản. Đối với báo cáo lỗ lãi, mẫu số
thường là tổng doanh thu.
Minh hoạ phân tích theo chiều dọc. Giả sử chúng ta
có báo cáo tài chính đơn giản như sau:
Công ty A
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Năm 2002
Triệu
đồng Tỷ lệ
Tổng Doanh thu 350 100%
Doanh thu bán hàng 300 86%
Doanh thu khác 50 14%
Giá vốn hàng bán 175 50%
Lợi nhuận gộp về bán 175 50%
5
hàng
Tổng chi phí hoạt động
kinh doanh 120 34%
Chi phí bán hàng và quản lý
chung 75 21%
Khấu hao 25 7%
Chi phí khác 20 6%
Lợi nhuận trước thuế từ
hoạt động kinh doanh 55 16%
Thuế thu nhập 15 4%
Lợi nhuận sau thuế 40 11,4%
Công ty A
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại 31/12/2002
Triệu
đồng Tỷ lệ
Tài sản:
Tài sản lưu động
Tiền mặt 200 9%
Các khoản phải thu 400 17%
Tổng tài sản lưu động 600 26%
Tài sản cố định:
Nhà xưởng, Tài sản và Thiết 2,000 85%
6
bị
(trừ) giá trị hao mòn luỹ kế 750 32%
Giá trị còn lại của Nhà xưởng,
Tài sản và Thiết bị 1,250 53%
Tài sản vô hình 500 21%
Tổng Tài sản cố định 1,750 74%
Tổng Tài sản 2,350 100%
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Các tài khoản phải trả 300 13%
Phải trả công nhân viên 50 2%
Thuế phải nộp 100 4%
Tổng nợ ngắn hạn 450 19%
Nợ dài hạn
Trái phiếu phải trả 1,000 43%
Tổng Nợ dài hạn 1,000 43%
Tổng Nợ phải trả 1,450 62%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Giá danh nghĩa của cổ phiếu 100 4%
Tăng giá trị vốn góp 150 6%
Tổng vốn góp 250 11%
Lợi nhuận giữ lại 650 28%
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 900 38%
Tổng cộng nguồn vốn 2,350 100%
7
Phương pháp này chỉ hiệu quả khi tính và so sánh
các tỷ lệ phần trăm của một giai đoạn nhiều năm và sự
thay đổi là tỷ lệ phần trăm của mỗi chỉ tiêu là quan
trọng chứ không phải là bản thân tỷ lệ phần trăm thực
tế.
2. PHÂN TÍCH CHIỀU NGANG
Thường sử dụng tỷ lệ % hoặc tỷ suất để xác
định mức độ thay đổi của từng chỉ tiêu trong 1 năm
so với 1 hay nhiều năm sau. Mức độ thay đổi được
tính bằng cách chia cho các số liệu ở kỳ báo cáo
trước đó.
Minh hoạ phân tích theo chiều ngang. Giả sử chúng
ta có bảng báo cáo tài chính đơn giản như sau:
Công ty A
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Tỷ
2002 2003 lệ
Tổng doanh thu 350 387 111%
Doanh thu bán hàng 300 330 110%
Thu nhập khác 50 57 114%
8
Giá vốn hàng bán 175 193 110%
Lợi nhuận gộp về bán
hàng 175 194 111%
Chi phí hoạt động 75 82 109%
Chi phí chi phí bán háng và
quản lý chung
Khấu hao 25 31 124%
Chi phí khác 20 17 85%
Tổng chi phí hoạt động 120 130 108%
Lợi nhuận trước thuế
từ hoạt động kinh doanh 55 64 116%
Thuế thu nhập 15 18 120%
Thu nhập sau thuế 40 46 115%
Công ty A
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2002 2003 Tỷ lệ
Tài sản:
Tài sản lưu động
Tiền 200 170 85%
Các khoản phải thu 400 433 108%
Tổng tài sản lưu động 600 603 101%
Tài sản cố định
Nhà xưởng, Tài sản và Thiết 2,00 2,25
bị 0 0 113%
9
(trừ) giá trị hao mòn luỹ kế 750 817 109%
Giá trị còn lại Nhà xưởng, 1,25 1,43
Tài sản và Thiết bị 0 3 115%
Tài sản vô hình 500 500 100%
1,75 1,93
Tổng tài sản cố định 0 3 110%
2,35 2,53
Tổng tài sản 0 6 108%
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Các khoản phải trả 300 340 113%
Phải trả công nhân viên 50 57 114%
Thuế phải nộp 100 120 120%
Tổng nợ ngắn hạn 450 517 115%
Nợ dài hạn
1,00 1,00
Trái phiếu phải trả 0 0 100%
1,00 1,00
Tổng nợ dài hạn 0 0 100%
1,45 1,51
Tổng nợ phải trả 0 7 105%
Vốn chủ sử hữu
Mệnh giá cổ phiếu 100 120 120%
Tăng giá trị vốn góp 150 190 127%
Tổng vốn góp 250 310 124%
10
Lợi nhuận giữ lại 650 709 109%
1,01
Tổng vốn chủ sở hữu 900 9 113%
2,35 2,53
Tổng cộng nguồn vốn 0 6 108%
Phương pháp này chỉ hiệu quả khi tính và so sánh
các tỷ lệ phần trăm của một giai đoạn nhiều năm và sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm của mỗi chỉ tiêu là quan trọng
chứ không phải là bản thân tỷ lệ phần trăm thực tế.
II/ SỬ DỤNG CÁC TỶ SUẤT TRONG
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phân tích báo cáo tài chính là một quá trình đánh
giá. Một trong những mục tiêu chính là xác định được
các thay đổi cơ bản trong xu thế và mối quan hệ và
việc điều tra các lý do có liên quan đến các thay đổi đó.
Quá trình đánh giá có thể được củng cố qua những kinh
nghiệm và việc sử dụng các công cụ phân tích. Có thể
nói kỹ thuật phân tích tài chính được sử dụng rộng rãi
là phân tích các tỷ suất, phân tích mối quan hệ giữa hai
hoặc nhiều mục trong báo cáo tài chính. Tỷ suất tài
chính thường được phản ánh bằng tỷ lệ phần trăm
hoặc số lần. Tỷ suất thường được dùng rất hiệu quả
khi so sánh chính ĐTNT này trong các thời kỳ khác nhau
11
hoặc so sánh cùng thời kỳ với các ĐTNT khác hoặc số
liệu chuẩn của ngành.
Nhìn chung, tỷ suất tài chính được tính toán cho
mục đích khía cạnh đánh giá hoạt động của công ty và
thuộc các phạm trù sau:
* Các hệ số thanh khoản đo lường khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của công
ty
* Các tỷ suất sinh lời đo lường khả năng
quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi nhuận
đối với các nguồn lực dành cho kinh doanh
* Các tỷ suất đòn bẩy đo lường mức độ bảo
hộ của việc cung cấp nguồn tài chính dài hạn
và cũng là công cụ trợ giúp cho việc đánh giá
khả năng của công ty trong việc huy động các
khoản vay nợ bổ sung và năng lực trả nợ kịp
thời của công ty.
* Các tỷ suất hiệu quả, hoạt động hay
quay vòng cung cấp thông tin về khả năng
quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi nhuận
từ các nguồn lực dành cho kinh doanh.
12
Tỷ suất có thể được tính toán từ các cặp số liệu.
Dù có sự biến động lớn tồn tại trong báo cáo tài chính
thì vẫn có được rất nhiều các tỷ suất có ý nghĩa. Thực
tế không tồn tại một danh sách các tỷ suất chuẩn hay
các phép tính chuẩn trong việc tính tỷ suất. Dưới đây là
các tỷ suất thường được sử dụng nhiều nhất khi tính
toán mức độ tín nhiệm của một khách hàng. Phân tích
tỷ suất đang trở thành một quy chuẩn rất năng động ở
mỗi công ty hoặc cá nhân. Các nhà phân tích thường
chú trọng và sử dụng những tỷ suất mà họ hiểu và
thuận tiện khi sử dụng.
CÁC HỆ SỐ THANH KHOẢN
1. Vốn lưu động
Vốn lưu động so sánh tài sản lưu động với nợ ngắn
hạn và phản ánh khả năng dự phòng trả nợ của doanh
nghiệp để đáp ứng các khoản phải trả đột xuất và bất
thường. Số dư vốn lưu động cao là bắt buộc nếu cơ sở
không thể vay mượn bằng một yêu cầu ngắn. Tỷ suất
vốn lưu động cho phép chỉ ra khả năng thanh toán ngắn
hạn trong kinh doanh và xác định liệu doanh nghiệp có
khả năng trả nợ ngắn hạn khi đến hạn trả hay không.
Công thức: Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
2. Tỷ suất nhanh/thử axít
Là biện pháp đánh giá việc thanh toán của doanh
nghiệp. Tỷ suất nhanh so sánh tiền mặt cộng với các
13
khoản tương ứng bằng tiền và số dư tài khoản phải
thu với nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Sự khác nhau cơ bản
giữa tỷ suất (nợ) ngắn hạn và tỷ suất nhanh là tỷ suất
nhanh không bao gồm số dư hàng tồn kho và chi phí trả
trước trong phép tính. Do đó, tỷ suất nhanh của doanh
nghiệp sẽ thấp hơn tỷ suất (nợ) ngắn hạn. Đây là phép
kiểm tra sự yếu kém về khả năng thanh toán.
Công thức:
Tiền mặt + Chứng khoán có thể lưu thông trên thị
trường + Tài khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
3. Tỷ suất (nợ) ngắn hạn
Là chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
khi so sánh tổng số tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm tiền
mặt, chứng khoán có thể lưu thông trên thị trường, các
tài khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao
gồm các tài khoản phải trả, nợ dài hạn đến hạn trả,
thuế thu nhập dồn tích (chưa nộp) và các khoản chi phí
dồn tích đến hạn trả trong vòng 1 năm. Tuy nhiên, tỷ
suất nợ ngắn hạn dao động tuỳ theo từng ngành. Tỷ
suất nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với mức bình quân
ngành có thể cho thấy sự dôi thừa của tài sản. Ngược
lại, tỷ suất nợ thấp hơn nhiều so với mức bình quân
ngành cho thấy dấu hiệu thiếu khả năng thanh toán.
14
Công thức:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
4. Tỷ suất tiền mặt
Cho biết khả năng dự trữ tiền mặt cho thanh toán
như khi một công ty cầm cố các khoản phải thu và
hàng tồn kho hoặc người phân tích có nghi ngờ về khó
khăn nghiêm trọng trong thanh toán khi xem xét các
khoản phải thu và tồn kho.
Công thức:
Các khoản tương đương bằng tiền + Chứng khoán có
thể lưu thông trên thị trường
Nợ ngắn hạn
CÁC TỶ SUẤT SINH LỜI
1. Lợi nhuận thuần trên doanh thu
Đo lường phần giá trị thu nhập thuần được tạo ra từ
từng đô la doanh thu.
Công thức:
15
Thu nhập thuần
Doanh thu thuần
Việc chọn số liệu thu nhập thuần có thể làm cho
số liệu này chính xác khi tính toán. Điều này bao gồm
việc không tính số liệu về lợi nhuận được chia từ việc
góp vốn đầu tư, “thu nhập khác” và “chi phí khác” như
cổ phần tối thiểu của các khoản lợi nhuận và các mục
thu nhập bất thường.
2. Lợi nhuận trên tài sản
Đánh giá khả năng của công ty trong việc sử dụng tài
sản để tạo ra lợi tức
Công thức:
Thu nhập thuần
(Tổng tài sản đầu kỳ + cuối kỳ) / 2
3. Thu nhập hoạt động trên doanh thu
Đo lường thu nhập từ hoạt động kinh doanh được
tạo ra từ mỗi đồng doanh thu
Công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần
4. Lợi nhuận trên vốn đầu tư
Đo lường thu nhập được tạo ra từ vốn đầu tư
16
Công thức:
Thu nhập thuần
Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
5. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Đo lường thu nhập thu được từ vốn đầu tư của cổ
đông trong doanh nghiệp.
Công thức
Thu nhập thuần
Vốn chủ sở hữu
6. Lợi nhuận gộp trên doanh thu
Cho biết mối quan hệ giữa doanh thu thuần và giá
vốn hàng bán. Tỷ suất này cần được so sánh với dữ
liệu ngành vì nó có thể chỉ ra khối lượng hàng mua vào
dư thừa và số dư quá mức đối với hàng mua vào hoặc
chi phí lao động quá cao.
Công thức:
Lãi gộp
Doanh thu thuần
TỶ SUẤT ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
1. Tổng nợ trên tài sản
Cho biết thông tin về khả năng của công ty trong
việc thực suy giảm tài sản phát sinh từ các khoản lỗ
mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ
nợ.
17
Công thức:
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
2. Tỷ suất vốn hóa
Cho biết việc sử dụng các khoản nợ dài hạn.
Công thức:
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
3. Nợ trên vốn chủ sở hữu
Cho biết các chủ nợ được đảm bảo như thế nào
trong trường hợp công ty ngừng hoạt động
Công thức:
Tổng nợ
Tổng vốn góp cổ phần
4. Tỷ suất bao quát lãi vay
Cho biết khả năng của công ty đáp ứng trả nợ lãi
vay. Sử dụng EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay)
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi tiền vay
Chi phí lãi vay
18
5. Nợ dài hạn trên vốn lưu động thuần
Cho biết cụ thể hơn về khả năng trả nợ dài hạn từ
tài sản lưu động sau khi đã trả nợ ngắn hạn
Công thức:
Nợ dài hạn
Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
CÁC TỶ SUẤT HIỆU QUẢ
1. Quay vòng tiền mặt
Đo lường hiệu quả của công ty trong việc sử dụng
tiền
Công thức:
Doanh thu thuần
Tiền mặt
2. Doanh thu trên vốn lưu động (quay vòng vốn
lưu động thuần)
Cho biết vòng quay của vốn lưu động trong một năm.
Tỷ suất thấp cho biết vốn lưu động của công ty được
sử dụng kém hiệu quả trong khi đó tỷ suất cao cho biết
vốn lưu động của công ty được sử dụng quá nóng.
Công thức:
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
19
3. Quay vòng tổng tài sản
Đánh giá hoạt động của tài sản và khả năng doanh
nghiệp tạo doanh thu thông qua việc sử dụng tài sản.
Công thức:
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
4. Quay vòng tài sản cố định
Cho biết khả năng sử dụng và chất lượng tài sản cố
định
Công thức:
Doanh thu thuần
Tài sản cố định thuần
5. Ngày thu hồi doanh thu bán hàng
Cho biết số lần bình quân tính theo ngày để thu được
các khoản phải thu còn treo nợ (DSO). Tỷ suất này
giúp cho việc xác định liệu sự thay đổi trong các tài
khoản phải thu đến hạn có làm thay đổi đến doanh thu
hoặc đến các yếu tố khác như thay đổi về điều kiện
bán hàng. Nhà phân tích có thể so sánh số ngày thu hồi
các khoản phải thu với điều kiện tín dụng của công ty
như là một chỉ số cho biết hiệu quả của công ty trong
việc quản lý các khoản phải thu.
Công thức:
20