Bài giảng Phân tích thuế - Chương 4. Thuế đánh vào cung lao động
Bài học này nghiên cứu lý thuyết thuế đánh vào cung lao động. Sau đó sẽ xem xét các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định. Trong sự cân bằng giữa hiệu quả và công bằng, thuế cao sẽ không khuyến khích làm việc và thu hẹp quy mô chiếc bánh kinh tế .
CHƯƠNG 4:
THUẾ ĐÁNH VÀO
CUNG LAO ĐỘNG
PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH
Dẫn nhập
Giữa 1987 và 1988, Iceland đã chuyển đổi
từ hệ thống thuế thu nhập: đánh vào thu
nhập năm trước sang hệ thống thuế dựa vào
cơ sở tiền lương ( pay-as-you-go) .
Figure 1 cho thấy kết quả thị trường lao
động.
Figure 1
Labor supply spiked in
1987, a transition year
with no income tax.
Dẫn nhập
Tổng lao động vọt lên từ 78% đến 81% suốt
trong năm .
Tăng trưởng GDP thực tăng vọt từ 4.3%
đến 8.5%.
Tuy nhiên, như biểu đồ cho thấy, ảnh hưởng
này có tính ngắn ngủi. Một khi sự ưu đãi
thuế kết thúc, kinh tế trở lại bình thường .
Dẫn nhập
Ví dụ này đề cao thuế có thể ảnh hưởng đến
các quyết định kinh tế, chẳng hạn như là
việc làm/lao động.
Trong sự cân bằng giữa hiệu quả và công
bằng, thuế cao sẽ không khuyến khích làm
việc và thu hẹp quy mô chiếc bánh kinh tế .
Dẫn nhập
Bài học này nghiên cứu lý thuyết thuế đánh
vào cung lao động .
Sau đó sẽ xem xét các nghiên cứu thực
nghiệm để kiểm định.
THUẾ ĐÁNH VÀO CUNG LAO ĐỘNG –
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Lý thuyết cung lao động cơ bản giống như
lý thuyết phúc lợi bằng tiền mặt về cung lao
động .
Giả sử Ava có hàm thỏa dụng U(L,C), ở đó
L phản ảnh những nhàn rỗi và C là hàng hóa
tiêu dùng .
Đường giới hạn ngân sách được miêu tả
trong hình Figure 2.2
Figure 2
Consumption
slo
p e=
-w
Before the income tax,
slo
pe Ava chooses L1.
= -w
(1-τ
C1 )
An income tax rotates
the budget constraint.
BC2 BC1
L1 Leisure
THUẾ ĐÁNH VÀO CUNG LAO ĐỘNG –
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Đường giới hạn ngân sách ban đầu của Ava,
đường màu xanh, được diễn tả như :
C + wL = wT
Trong đó, giá cả hàng hóa tiêu dùng phản
ảnh thỏa dụng và T là thời gian .
Ban đầu cô ta chọn A, (L1,C1).
THUẾ ĐÁNH VÀO CUNG LAO ĐỘNG –
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Sau khi đưa vào đánh thuế tỷ lệ, đường giới
hạn ngân sách di chuyển đến đường màu
đỏ. Khi đó :
C + (1 − τ )wL = (1 − τ )wT
Với bất kỳ số giờ lao động, Ava đều mua
ít hàng hóa hơn.
Tiền lương Ava giảm xuống từ w đến (1-
☺)w.
THUẾ ĐÁNH VÀO CUNG LAO ĐỘNG –
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Câu hỏi đặt ra vậy liệu thuế thu nhập này
không khuyến khích Ava làm việc?.
Figure 3 minh chứng 2 khả năng của thuế
thu nhập .
Figure 3
Consumption Consumption
Substitution effect Income effect
is larger is larger
Ava works less. Ava works more.
C1 C1
C2
C2
BC2 BC1 BC2 BC1
L1 L2 Leisure L2 L1 Leisure
THUẾ ĐÁNH VÀO CUNG LAO ĐỘNG –
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Hình vẽ thứ nhất, Ava tiêu dùng nhiều giờ nhàn rỗi hơn
và ít làm việc. Giờ nhàn rỗi gia tăng từ L1 đến L2.
Trong trường hợp này, ảnh hưởng thay thế lớn hơn ảnh
hưởng thu nhập.
Hình vẽ thứ hai, Ava tiêu dùng ít nhàn rỗi và làm việc
nhiều hơn. Giờ nhàn rỗi giảm từ L1 đến L2. Trong
trường hợp này ảnh hưởng thay thế nhỏ hơn ảnh hưởng
thu nhập .
Ở mức cung lao động thấp nhất, dường như không thể
xảy ra ảnh hưởng thu nhập lớn hơn ảnh hưởng thay thế,
bởi vì ảnh hưởng thu nhập tương ứng với giờ làm việc
trước khi tiền lương thay đổi.
Thuế đánh vào cung lao động –
Sự giới hạn về lý thuyết
Lý thuyết cung lao động cơ bản có một số yếu tố
giới hạn .
Ví dụ, các cá nhân khó điều chỉnh giờ làm việc .
Làm ngoài giờ làm thay đổi đường giới hạn ngân sách .
Quy định thanh toán ngoài giờ nghĩa là người lao
động trong hầu hết công việc theo quy định luật
pháp phải trả thêm tiền ngoài giờ nếu như họ làm
hơn 40 giờ/tuần .
Quy định này tạo ra độ lồi của giới hạn ngân sách, làm
cho lao động trở nên đắt đỏ hơn đối với các doanh
nghiệp trong việc thuê mướn lao động khi làm việc hơn
40/giờ .
Thuế đánh vào lao động – Minh chứng
Lý thuyết thực nghiệm về đánh thuế vào cung lao
động phân biệt giữa 2 loại lao động.
Những người kiếm tiền sơ cấp là những thành
viên gia đình, tạo ra nguồn lực thu nhập chính
trong gia đình .
Những người kiếm tiền thứ cấp: là những lao
động khác còn lại trong gia đình .
Theo truyền thống, những người kiếm tiền sơ cấp
thường là người chồng; còn người kiếm tiền thứ
cấp là người vợ có trách nhiệm nuôi con cái .
Thuế đánh vào lao động – Minh chứng
Kết luận từ các công trình nghiên cứu thực
nghiệm:
Độ co dãn từ những người lao động sơ cấp
là +0.1, ảnh hưởng khá nhỏ.
Độ co dãn những người lao động thứ cấp
thay đổi từ +0.5 đến +1.0, ảnh hưởng rất
lớn. Ảnh hưởng này xuất phát từ biên mở
rộng liệu có làm thêm hay không?, chứ
không phải là biên thâm dụng dựa vào số
giờ thực tế lao động .
lƯớc lượng độ co dãn cung lao
ica ce
pir en
Em vid
E
động
Có 3 cách tiếp cận chính để ước lượng độ
co dãn cung lao động:
Hồi quy tuyến tính
Thực nghiệm xã hội
Các dạng có tính chất thực nghiệm
lƯớc lượng độ co dãn cung lao
ica ce
pir en
Em vid
E
động
Hồi quy tuyến tính ước lượng theo phương trình :
LS i = α + βATWAGEi + δNLINCOMEi + λX i + ε
Trong đó: LS là đo lường cung lao động, ATWAGE là
dollar cuối cùng sau tiền lương đã nộp thuế,
NLINCOME là thu nhập không lao động và X là
vectơ tính cách cá nhân như là giáo dục, trạng thái
gia đình .
Nếu >0, thì cung lao động dốc hướng đi lên và
ảnh hưởng thay thế lớn hơn ảnh hưởng thu nhập .
lƯớc lượng độ co dãn cung lao
ica ce
pir en
Em vid
E
động
Bằng việc đưa vào thu nhập không do lao động,
hồi quy tách ảnh hưởng thay thế và ảnh hưởng thu
nhập .
Hệ số bao gồm cả hai ảnh hưởng, trong khi
hệ số chi bao gồm ảnh hưởng thu nhập .
Tuy nhiên, những hệ số này có thể dẫn đến các
“thành kiến”. Những cá nhân có thu nhập cao có
thể là những người quá thành công và có thể làm
việc thời gian dài .
lƯớc lượng độ co dãn cung lao
ica ce
pir en
Em vid
E
động
Một cách tiếp cận khác là sử dụng thực nghiệm
ngẫu nhiên .
Thực tế điều này được thực hiện trong những năm
1970s với thực nghiệm thuế thu nhập âm (negative
income tax (NIT)). Chương trình đảm bảo phúc lợi
và thuế suất được xấp sắp ngẫu nhiên đối với những
gia đình khác nhau .
Công trình này phát hiện độ co dãn lao động nữ là
+0.1.