logo

Bài giảng: AutoCAD 2004 - phần 2D

Auto CAD là chữ viết tắt của Automatic Computer Aided Design ( hoặc Automatic Computer Aided Drafting ), nghĩa là thiết kế và vẽ với sự trợ giúp của máy vi tính. Auto CAD là phần mềm của hãng Auto Desk để thiết kế các bản vẽ xây dựng, cơ khí, kiến trúc, điện ... Nó có thể vẽ được các bản vẽ 2 chiều, 3 chiều và tô bóng vật thể.
Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Bài giảng AutoCAD 2004 - phần 2D Biên soạn: Đỗ Đức Trung 1 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D MỤC LỤC Bài 1 GIỚI THIỆU CHUNG I- GIỚI THIỆU AUTO CAD - Auto CAD là chữ viết tắt của Automatic Computer Aided Design ( ho ặc Automatic Computer Aided Drafting ), nghĩa là thiết kế và vẽ với sự trợ giúp của máy vi tính. - Auto CAD là phần mềm của hãng Auto Desk để thiết kế các bản vẽ xây dựng, cơ khí, kiến trúc, điện ... Nó có thể vẽ được các bản vẽ 2 chiều, 3 chiều và tô bóng vật thể. - Phần mềm Auto CAD được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 11/ 1982 và đ ến tháng 12/ 1982 công bố phiên bản đầu tiên ( Release 1 ). Tháng 4/ 2003 Auto Biên soạn: Đỗ Đức Trung 2 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D CAD2004 ra đời chạy trong môi trường windows 2000, 98 và NT. Nó là một trong những phần mềm sử dụng cho máy tính cá nhân. 1. Khởi động AutoCAD Sau khi cài đặt AutoCAD, để khởi động ta chọn biểu tượng trên hình 1 và nhấp hai lần phím trái của chuột. Nếu không có biểu tượng này ta vào Progam và gọi AutoCAD2004 - Hình 1.1 - 2. Màn hình Auto CAD: - Title bar : Thanh tiêu đề : Tên của chương trình đang mở. - Menu bar : Thanh danh mục : Nằm ở phía trên màn hình ( Bên dưới thanh tiêu đề ), đó là các danh mục kéo xuống. Có 12 tiêu đề, mỗi tiêu đề chứa một nhóm lệnh . Đó là các nhóm lệnh: File ( Các lệnh về tệp ); Edit ( Soạn thảo ); View ( Quan sát ); Insert ( Chèn ); Format ( Định dạng ); Tools ( Công cụ ); Draw ( Vẽ ); Dimension ( Ghi kích thước ); Modify ( Hiệu chỉnh ); Express ( Các hiệu chỉnh cao cấp ), Window (Các phương pháp sắp xếp các file bản vẽ đang mở) và Help ( Trợ giúp ). - Graphic Area : Màn hình đồ họa : Là vùng thể hiện bản vẽ ( H1. 2 ) - Mầu của màn hình chọn từ Tools/ Options/ Display/ Color . . . Biên soạn: Đỗ Đức Trung 3 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D Draw toolbar Menu bar User coordinate System (UCS) Icon drawing Modify Crosshairs are a toolbar cursor Scroll bar Model Coman and Status bar d Layout - Hình 1.2 - Màn hình AutoCAD2004 - Cross hair : Hai sợi tóc theo phương trục X và trục Y giao nhau tại một điểm. Tọa độ của điểm giao nhau hiện lên ở góc trái bên dưới màn hình. Chiều dài của hai sợi tóc chọn từ Tools/ Options/ Crosshair size ( mặc định bằng 7% kích thước màn hình ). - Cursor : Con chạy. Độ lớn của con chạy được quy định bởi biến Pick box hoặc định từ Tools/ Options/ Selection/ Pickbox Size. - UCS icon : Biểu tượng của hệ tọa độ, nằm ở góc trái phía dưới màn hình. Biểu tượng được tắt mở bằng lệnh UCSicon. - Status bar : Dòng trạng thái, nằm ở phía dưới vùng đồ họa, hiển thị các trạng thái của Auto CAD ( Snap, Grid,... ). Ta có thể tắt hoặc mở các trạng thái này bằng cách kích đúp chuột vào tên của nó hoặc đánh lệnh từ bàn phím hay sử d ụng các phím chọn. Trên thanh trạng thái có tọa độ của con chạy. Khi đang thực hiện lệnh của Auto CAD, ta có thể dùng nút F6 để bật tắt tọa độ tương đối của con chạy. Biên soạn: Đỗ Đức Trung 4 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Command line : Dòng lệnh, là nơi nhập lệnh hoặc hiển thị các dòng nhắc nhở của Acad → Còn gọi là dòng nhắc ( Prompt line ). Số lượng của dòng lệnh có thể định bằng 2 cách : + Dùng mũi tên hai chiều kéo lên hoặc xuống để thay đổi độ lớn dòng lệnh + Chọn Tools/ Option/ Display/ Text lines in command line window : Số lượng dòng lệnh ( Mặc định là 3 ). - Screen-menu : Danh mục màn hình : Nằm bên phải vùng đồ họa. Tắt mở bằng Tools/ Option/ Display/ Display screen menu. - Toolbar : Các thanh công cụ ( Các Toolbars ), mỗi thanh chứa nhiều nút lệnh. Ta có thể tắt mở các Toolbar bằng lệnh Toolbar đánh từ bàn phím hoặc từ View/ Toolbar... - Scroll bar : Thanh cuốn dọc và ngang. Điều khiển sự ẩn hiện bằng Tools/ Option/ Display/ Display scroll bars in drawing window ( Mặc định là ON ). 3. Các phím chọn trong Auto CAD : - Phím F1 : Lệnh Help - Phím F2 : Chuyển đổi giữa màn hình text và màn hình graphic. - Phím F3: Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú ( Running OSnap ) - Phím F5: Chuyển từ mặt trục đo này sang mặt trục đo khác. - Phím F6: Bật/ Tắt tọa độ con chạy. - Phím F7: Bật/ Tắt lưới Grid - Phím F8: Bật / Tắt chế độ vẽ đường vuông góc. - Phím F9: Bật/ Tắt chế độ Snap ( Bước nhẩy của con chạy ). - Phím F10: Bật/ Tắt Polar tracking - Phím F11: Bật/ Tắt Object Snap Tracking. - Nút trái chuột: Chọn một điểm trên màn hình, chọn đối tượng ho ặc ch ọn l ệnh t ừ các danh mục hoặc từ các nút lệnh (icon - biểu tượng). - Nút phải chuột: Xuất hiện shortcut menu. - Shift + Nút phải chuột: Danh sách các phương thức truy bắt điểm. Biên soạn: Đỗ Đức Trung 5 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Phím Enter, Thanh cách (Spacebar): Kết thúc lệnh, kết thúc vi ệc nh ập d ữ li ệu hoặc làm xuất hiện các shortcut menu. - Phím Esc: Huỷ bỏ lệnh. - Phím mũi tên: Gọi lại các lệnh được thực hiện trước hoặc sau. 4. Thoát khỏi Auto CAD * Để thoát khỏi Auto CAD, ta dùng các lệnh Quit, Exit. Khi thực hiện các lệnh này, Auto CAD nhắc nhở ta có ghi lại nh ững thay đổi trong bản vẽ hay không + Trả lời Yes/ No : Ghi lại/ Không ghi lại những thay đổi của bản vẽ + Cancel : Huỷ bỏ lệnh * Cũng có thể kích chuột vào biểu tượng Auto CAD ở góc trái phía trên màn hình và chọn nút Close hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. Biên soạn: Đỗ Đức Trung 6 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP TỌA ĐỘ TRONG AUTOCAD: 1. Nhập theo tọa độ Đề các. Nhập tọa độ tuyệt đối X,Y của điểm n theo gốc tọa độ (0,0). Chiều trục quy định như hình 1.3 -Hình 1.3 - 2. Nhập theo tọa độ cực. Nhập toạ độ cực của điểm (D Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D III. THIẾT LẬP BẢN VẼ CƠ BẢN 1. Tạo bản vẽ mới Để thiết lập bản vẽ mới ta có các cách thực hiện như sau: - Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn New - Command: New ↵ - Ấn tổ hợp phím Ctrl + N * Sau khi thực hiện lệnh New sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.5 - Hình 1.5 - Nếu ta chọn Metric và nhấn phím OK (hoặc Enter) thì gi ới h ạn b ản v ẽ là 420x297 và đơn vị theo hệ Mét. Nếu chọn Imperial thì giới h ạn bản vẽ là 12x9 và đơn vị theo hệ Anh * Trong hộp thoại Create New Drawing , khi chọn nút Use Wizard ta có thể thi ết lập bản vẽ mới với các kích thước khác nhau (hình 1.6) - Hình 1.6 - Biên soạn: Đỗ Đức Trung 8 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use a Template cho phép ta chọn các bản vẽ mẫu có sẵn trong AutoCAD (hình 1.7) - Hình 1.7 - 2. Thiết lập môi trường vẽ Để thiết lập môi trường vẽ, ta có các cách thực hiện như sau: - Vào Tools,từ menu sổ xuống ta chọn Options - Command : OP ↵ - Kích phải chuột vào dòng lệnh Commad và chọn Options. Khi thực hiện lệnh Options sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.8 - Hình 1.8 - * Các lựa chọn cơ bản khi xuất hiện hộp thoại Options Biên soạn: Đỗ Đức Trung 9 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Nếu ta chọn File, sẽ ra đường dẫn suppprt file, drive file, menu file, temporary drawing file.....Ngoài ra còn chỉ ra các chỉ định mà người sử dụng chọn, ví dụ loại từ điển mà ta kiểm tra lỗi chính tả Biên soạn: Đỗ Đức Trung 10 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Nếu chọn Display, ta sẽ được các lựa chọn về mầu (Colors) của không gian vẽ, kiểu chữ, cỡ chữ (ponts ).....trên bản vẽ (hình 1.9) - Hình 1.9 - - Nếu chọn Open and save, cho phép ta chuyển bản vẽ về các phiên b ản AutoCAD trước đó (AutoCAD14, AutoCAd2000, AutoCAD2002) hay đặt bản vẽ ở những chế độ khác nhau (dwg, dwt, dwf....) như trên hình 1.10 - Nếu chọn plotting, cho phép ta chọn máy in, quản lý đường nét khi in...(hình 1.11) - Hình 1.11 - Biên soạn: Đỗ Đức Trung - Hình 1.10 - 11 - Hình 1.12 - Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D 3. Mở bản vẽ có sẵn Để mở bản vẽ có sẵn có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Open - Command: Open ↵ - Ấn tổ hợp phím Ctrl + O Khi thực hiện lệnh Open, sẽ xuất hiện hộp thoại Select file (hình 1.12). Để mở bản vẽ nào ta kích đúp chuột vào bản vẽ đó hoặc kích đơn vào bản vẽ đó và chọn nút Open 4. Định giới hạn bản - tỷ lệ bản vẽ Để định giới hạn và tỷ lệ cho bản vẽ, thực hiện như sau: - Command: Mvsetup ↵ Khi thực hiện lệnh Mvsetup, trên dòng lệnh Command sẽ xu ất hiện dòng nh ắc, và thực hiện như sau: - Enable paper space? [No/Yes] : Có yêu cầu khai báo chiều dày của giấy in hay không, thông thường ta chọn là không. Khi đó từ dòng nhắc này ta chọn N ↵ - Enter units type [..../Metric]: Chọn đơn vị cho bản vẽ, nếu chọn đơn vị là hệ Mét thì ta ấn M Biên soạn: Đỗ Đức Trung 12 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Enter the scale factor: Sẽ xuất hiện trang Edit, AutoCAD yêu cầu nhập tỷ lệ cho bản vẽ. Ví dụ tỷ lệ là 1/100 thì tại dòng nhắc này ta nhập 100 ↵ (hình 1.13) - Hình 1.13 - - Enter the paper width: Nhập chiều rộng của khổ giấy mà ta định vẽ, ví dụ cần tạo bản vẽ trên khổ giấy A3 thì tại dòng nhắc này đáp 420 ↵ - Enter the paper hght: Nhập chiều cao khổ giấy, tại đây nh ập chi ều cao kh ổ gi ấy A3 là 297 ↵ Sau khi nhập đủ các thông số về khổ giấy và tỷ lệ cho bản vẽ như trên thì trên màn hình Cad sẽ xuất hiện một khung hình chữ nhật có kích thước 420x297, đó là khổ giấy ,mà ta sẽ thực hiện các hình vẽ trên đó. 5. Ghi bản vẽ Trong quá trình vẽ hay sau khi vẽ xong, ta cần ghi bản vẽ lại dưới một tên nhất định do ta đặt để dễ dàng quản lý và sử dụng sau này. Quá trình ghi bản vẽ được thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Save. - Command: Save ↵ - Ấn tổ hợp phím Ctrl + S Biên soạn: Đỗ Đức Trung 13 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D Sau khi thực hiện lệnh, trên màn hình AutoCAD sẽ xuất hi ện h ộp thoại nh ư hình 1.14. Trong hộp thoại này tại mục File name ta nhập tên của b ản v ẽ. Ví d ụ “Hộp tốc độ”. Tại mục Files of style, ta ch ọn phiên b ản Cad theo mong mu ốn (ch ỉ có các phiên bản củaĐAutoCA từ AutoCAD14, AutoCAD2000, AutoCAD2002, AutoCAD 2004) sau đó chọn save. Muốn huỷ bỏ lệnh ta chọn Chacel. - Hình 1.14 - 6. Ghi bản vẽ với một tên khác Để ghi bản vẽ hiện hành với một tên khác, ta có thể th ực hiện b ằng m ột trong các cách sau - Vào File và chọn Saves - Command: Saves ↵ - Ấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + S Khi thực hiện lệnh Saves, cũng xuất hiện hộp thoại như khi th ực hi ện l ệnh Save và các thao tác làm tương tự như khi thực hiện lệnh Save Biên soạn: Đỗ Đức Trung 14 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D Bài 2 CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN I. CÁC ĐỐI TƯỢNG 2D CỦA AUTOCAD Thành phần nhỏ nhất trong AutoCAD được gọi là đối tượng (Object ho ặc entity) . Ví dụ một đối tượng ( object) có th ể là đoạn th ẳng (Line), cung tròn (Arc), đường tròn ( Circle )...Hình chữ nhật vẽ bằng lệnh line gồm 4 đ ối t ượng (4 Object ) Các lệnh vẽ tạo nên các đối tượng. Thông thường tên các lệnh vẽ trùng tên với các đối tượng mà nó tạo nên (bằng tiếng Anh ). Trong AutoCAD các đối tượng 2D được tạo có thể là các đường hoặc các hình. Các đường có thể chia ra: - Các đường thẳng: Line (đoạn thẳng), Pline (đa tuy ến nhiều đoạn th ẳng), Mline (các đường thẳng song song), Ray (nửa đường thẳng), Xline (đường thẳng), Sketch (đường là tập hợp các đoạn thẳng có chiều dài nhỏ liên tiếp)... - Các đường cong bao gồm: Arc (cung tròn), Arc of ellipse (cung ellip, vẽ bằng lệnh Ellipse), Polyline (đa tuyến - tập hợp các cung tròn), spline (đ ường cong đi qua các điểm control point) - Các hình là các đường kín không có chiều rộng: Crilcle (đường tròn), Ellipse (đường elip), Polygon (hình đa giác đều), Rectang (hình chữ nh ật), Point (hình d ạng điểm).... - Các hình dạng có chiều rộng: Solid 2D, Pline (đa tuy ến có chi ều r ộng), Donut (đường có chiều rộng) Ngoài ra các đối tượng 2D của AutoCAD còn có thể chia ra: Đối t ượng đơn (Simple objects) hoặc đối tượng phức (Complex objects). Các đối tượng đơn bao gồm: Point, Line, Arc, Circle, Xline, Ray...Các đối tượng đơn là các đối t ượng không thể phá vỡ thành các thành nhiều đối tượng đơn: Polygon (đa giác đều), Pline (đa tuyến), Donut (hình vành khăn), Mline (các đường thẳng song song), Hatch (mặt cắt), Dim (kích thước), Block (khối).... Các đối tượng có thể là đa tuyến (Pline), được cấu tạo từ một hoặc nhi ều phân đoạn (segment) và liên kết thành một đối tượng duy nh ất. Phân đoạn trong đối tượng phức có thể là đoạn thẳng (Line), cung tròn (Arc),.... - Hình 2.1 - Ví dụ trên hình 2.1 cho ta sự khác nhau giữa đối tượng đ ơn và đối t ượng phức. Hình chữ nhật nếu vẽ bằng lệnh Pline là một đối tượng, do đó khi ta dùng phím chọn (PICKBOX) của chuột để chọn thì đường đứt sẽ xuất hiện trên tất cả các phân đoạn, nếu ta sử dụng lệnh Line để vẽ hình này thì khi chọn đường đứt chỉ Biên soạn: Đỗ Đức Trung 15 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D xuất hiện trên một cạnh. Trên danh mục chính (menu bar) các lệnh v ẽ nằm trên thanh draw (hình 2.2) Biên soạn: Đỗ Đức Trung 16 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Hình 2.2 - II. CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN 1. Vẽ điểm Để vẽ điểm, trước hết ta phải chọn kiểu điểm cần vẽ bằng cách vào Format, từ menu sổ xuống chọn Point style (hình 2.3) - Hình 2.3 - - Hình 2.4 - Khi đó sẽ xuất hiện bảng Point style, trên đó cho ta 20 kiểu đi ểm mà ta có thể chọn. Nếu nhấn vào point size, ta có thể thay đổi kích thước của điểm (point) so với diện tích màn hình (hình 2.4) trên hình v ẽ là 5%. Sau khi ch ọn ki ểu đi ểm và kích thước của điểm ta nhấn OK để kết thúc việc lựa chọn điểm. Sau khi đã chon được kiểu điểm và kích thước của điểm, để vẽ điểm ta có các cách sau: - Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Point (hình 2.5) - Command: PO ↵ - Kích vào nút Point trên thanh công cụ Draw (hình 2.6) Biên soạn: Đỗ Đức Trung 17 - Hình 2.5 - - Hình 2.6 - Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D Sau khi đã thực hiện lệnh, dùng chuột để vẽ điểm vào v ị trí trên b ản v ẽ theo mong muốn. 2. Vẽ đoạn thẳng Để vẽ đoạn thẳng, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Line (hình2.7) - Command: L ↵ - Kích vào nút Line trên thanh công cụ Draw (hình 2.8) - Hình 2.7 - - Hình 2.8 - Sau khi đã thực hiện lệnh, ta sử dụng một trong các phương thức nhập toạ độ điểm (đã trình bày trong bài 1). Đó là các ph ương pháp s ử d ụng to ạ đ ộ c ực, to ạ độ cực tương đối, tọa độ cực tuyệt đối hay các ph ương thức truy b ắt đi ểm (Objects Snap) sẽ trình bày trong phần sau. 3. Vẽ đường tròn Để vẽ đường tròn, có thể thực hiện một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Circle (hình 2.9) - Command: C ↵ - Kích vào nút Circle trên thanh công cụ Draw (hình 2.10) - Hình 2.9 - - Hình 2.10 - Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: C Circle specify center point for circle or [3p/2p/Ttr (tan tan radius)]: * Các lựa chọn Biên soạn: Đỗ Đức Trung 18 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Tại dòng nhắc này, nếu ta dùng chuột kích vào một điểm trên màn hình. Khi đó xuất hiện dòng nhắc tiếp theo: Specify radius of circle or [ Diameter] < >: + Nếu ta nhập một số thì đó chính là đường kính của đường tròn + Nếu ta đáp R ↵ và nhập một số thì đó chính là bán kính của đường tròn - Nếu ta đáp 3P ↵ thì đường tròn sẽ đi qua 3 điểm mà ta dùng chuột xác đ ịnh (hay sử dụng các phương thức truy bắt điểm). - Nếu ta đáp 2P ↵ thì đường tròn sẽ đi qua 2 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sửu dụng các phương thức truy bắt điểm). Khoảng cách giữa hai điểm này chính là đường kính của đường tròn. - Nếu ta đáp TTR ↵ thì đường tròn được xác định bằng cách xác định hai đối tượng mà nó sẽ tiếp xúc, đồng thời nhập bán kính của đường tròn cần vẽ vào 4. Vẽ cung cong Để vẽ cung cong, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: - Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Arc (hình 2.11) - Command: A ↵ - Kích vào nút Arc trên thanh Draw (hình 2.12 ) Biên soạn: Đỗ Đức Trung 19 Bài giảng AutoCAD 2004 - Phần 2D - Hình 2.11 - - Hình 2.12 - Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: Arc specify start point of Arc or [Center]: * Các lựa chọn - Nếu ta đáp 3P ↵ thì cung tròn cần vẽ sẽ đi qua 3 điểm mà ta xác đ ịnh bằng chu ột (hình 2.13) - Nếu ta đáp SCE ↵ thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), điểm tâm (Center point) và điểm cuối (End point) (hình 2.14) - Nếu ta đáp SCA ↵ thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.15) - Nếu ta đáp SCL ↵ thì cung tròn sẽ được xác định bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center point) và chiều dài cung (Length) (hình 2.16) - Nếu ta đáp SEA ↵ thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Start point), đi ểm cuối (End point) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.17) - Nếu ta đáp SED ↵ thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (start point), đi ểm cuối (End point) và hướng tiếp tuyến của cung tại điểm bắt đầu (Direction) (hình 2.18) Biên soạn: Đỗ Đức Trung 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net