logo

Bài giảng ATM

Mô hình tham chiếu giao thức của mạng B-ISDN bao gồm mặt phẳng quản lý, mặt phẳng điều khiển (hay báo hiệu) và mặt phẳng của người sử dụng. Cấu trúc tham chiếu chức năng của ATM chỉ ra các chức năng của mỗi lớp cụ thể trên mô hình BISD - PRM. Tài liệu tham khảo dành cho các bạn học chuyên ngành kỹ thuật để các bạn có thêm nhiều kiến thức trong công việc.
Bài giảng về ATM Phần 1: Nguyên lý ATM 3.6.1.2 Mô hình tham chiếu giao thức của mạng B-ISDN mặt phẳng quản lý, mặt phẳng điều khiển (hay báo hiệu) và mặt phẳng của ngời sử dụng. Hình 3.19: Mô hình tham chiếu giao thức B-ISDN (BISDN- PRM) • Mặt phẳng quản lý: Bao gồm hai chức năng chính là chức năng chính quản lý mặt phẳng (Plane Management) và chức năng quản lý lớp (Layer Management), nhiệm vụ của nó là tạo sự phối hợp làm việc giữa những mặt phẳng khác nhau. • Mặt phẳng ngời sử dụng: Nhiệm vụ của mặt phẳng này là để truyền thông tin của ngời sử dụng từ điểm A tới điểm B trên mạng. Tất cả các cơ chế có liên quan nh điều khiển luồng, điều khiển tắc nghẽn, chống lỗi đều đợc thực hiện ở mặt phẳng này. • Mặt phẳng điều khiển (hoặc báo hiệu): Mặt phẳng này có nhiệm vụ thực hiện các chức năng điều khiển đờng nối (Connection control) và cuộc gọi (Call control). Chúng thực hiện các chức năng báo hiệu có liên quan tới việc thiết lập, giám sát và giải phóng đờng nối hoặc cuộc gọi. 3.6.1.3 Cấu trúc chức năng của ATM Cấu trúc tham chiếu chức năng của ATM chỉ ra các chức năng của mỗi lớp cụ thể trên mô hình BISDN- PRM. Bảng 3.4 trình bày các chức năng đó. Bảng 3.4: Chức năng các lớp của B-ISDN Quản lý lớp Các lớp cao hơn • Nhận/gửi các PDU từ/tới các lớp cao hơn và tạo dạng CS- PDU (Convergence Sublayer - Protocol Data Unit). • Kiểm tra sự khôi phục chính xác các CS-PDU. Lớp con hội tụ truyền • Phát hiện sự mất các tế bào của CS-PDU. (CS - Convergence • Cung cấp một vài chức năng ALL trong phần tiêu đề CS- Sublayer) PDU. Lớp thích ứng ATM • Điều khiển luồng, gửi các thông điệp trả lời hoặc yêu cầu (AAL) truyền lại các tế bào lỗi. • Tạo các tế bào từ CS-PDU, khôi phục các CS-PDU từ tế bào. Lớp con tạo và tháo tế bào • Tạo ra trờng kiểu đoạn nh BOM, COM, EOM, SSM. (SAR - Segmentation And • Kiểm tra mã d vòng CRC trong trờng dữ liệu của tế bào. Reassembly) • Tạo ra hai byte tiêu đề và hai byte cuối của SAR-PDU. Lớp ATM • Điều khiển luồng chính. • Tạo ra hoặc phân tách phần tiêu đề của tế bào. • Đọc và thay đổi phần tiêu đề tế bào. • Thực hiện phân kênh/hợp kênh các tế bào. 1 • Thêm vào hoặc lấy ra các tế bào trống (idle cell). • Tạo và kiểm tra mã HEC. Lớp con hội tụ truyền dẫn • Nhận dạng giới hạn của tế bào. (TC - Transmission Convergence) • Biến đổi dòng tế bào thành các khung phù hợp với hệ thống Lớp vật lý truyền dẫn. • Phát/khôi phục các khung truyền dẫn. Lớp con đờng truyền vật lý • Đồng bộ bit. (PM - Physical Medium) • Thu, phát số liệu. AU: Đơn vị điều khiển (Administrative Unit). SOH: Trờng tiêu đề khung (Section Overhead). STM-1: Khung đồng bộ cấp 1 (Synchronous Transport Modul C: Container. 1). POH: Trờng tiêu đề dữ liệu (Path Overhead). VC-4: Container ảo 4. PTR: Con trỏ (Pointer). (Hình 3.22a) (Hình 3.22b) Hình 3.22: a) Cấu trúc khung truyền dẫn SDH tốc độ 155,52 Mbit/s. b) Cấu trúc giao diện dựa trên cơ sở tế bào 3.6.2.2 Chức năng của lớp ATM • Điều khiển luồng chính (GFC): Nh đã trình bày, chức năng điều khiển luồng chính GFC chỉ có ở giao diện giữa mạng và ngời sử dụng UNI, nó cung cấp giao thức điều khiển luồng thông tin tới từ mạng của ngời sử dụng CN hoặc từ các thuê bao. GFC còn có thể đợc sử dụng để giảm bớt tình trạng quá tải của mạng. 2 • Tạo và tách trờng tiêu đề của tế bào: Chức năng này đợc thực hiện ở điểm kết thúc hoặc bắt đầu của dòng thông tin lớp ATM. Tại đầu phát sau khi nhận đợc phần dữ liệu 48 byte từ lớp AAL, phần tiêu đề sẽ đợc ghép vào với trờng dữ liệu này, trừ byte HEC (việc tạo và kiểm tra mã HEC đã đợc thực hiện ở lớp con TC). Các giá trị VPI và VCI sẽ đợc tạo ra dựa trên số hiệu nhận dạng của điểm truy nhập dịch vụ SAP. Tại đầu thu, trờng tiêu đề đợc tách ra khỏi tế bào ATM, chỉ có trờng thông tin 48 byte đợc gửi tới lớp AAL. Tại đây, giá trị VPI và VCI đợc dùng để nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ. • Đọc và thay đổi giá trị VPI, VCI: Thay đổi giá trị VPI và VCI là chức năng cơ bản của chuyển mạch ATM. Nó đợc thực hiện ở các nút chuyển mạch hoặc nút nối xuyên trong mạng. Trong nút nối xuyên, mỗi giá trị VCI của tế bào đến đầu vào sẽ nhận đợc một giá trị mới ở đầu ra, giá trị VCI đợc giữ nguyên. Mặt khác tại nút chuyển mạch ATM, cả VPI và VCI đều đợc thay đổi. • Phân kênh và hợp kênh các tế bào: Tại đầu phát, các tế bào thuộc về các kênh ảo VC và đờng ảo VP khác nhau sẽ đợc hợp kênh thành các dòng tế bào duy nhất. Tại đầu thu, dòng tế bào ATM đợc phân thành các đờng ảo và kênh ảo độc lập để đi tới thiết bị thu. 3.6.3 Lớp cao trong B-ISDN 3.6.3.1 Chức năng và phân loại AAL AAL đợc chia nhỏ thành hai lớp con là: Lớp con thiết lập và tháo tế bào (SAR - Segmentation And Reassembly) và Lớp con hội tụ (CS - Convergence Sublayer). Chức năng chính của SAR là chia các PDU của lớp cao hơn thành các phần tơng ứng với 48 byte của tr- ờng dữ liệu trong tế bào ATM tại đầu phát. Tại đầu thu, SAR lấy thông tin trong trờng dữ liệu của tế bào ATM để khôi phục lại các PDU hoàn chỉnh. Lớp con CS phụ thuộc vào loại dịch vụ. Nó cung cấp các dịch vụ của lớp AAL cho các lớp cao hơn thông qua: điểm truy nhập dịch vụ (SAP). Bảng 3.6: Bảng phân loại các nhóm ALL Nhóm A Nhóm B Nhóm C Nhóm D Mối quan hệ thời gian giữa Yêu cầu thời gian thực Không yêu cầu thời gian thực nguồn và đích Tốc độ truyền Không đổi Thay đổi Không liên Kiểu liên kết Hớng liên kết kết • Nhóm A (mô phỏng chuyển mạch kênh): Phục vụ các dịch vụ yêu cầu thời gian thực, tốc độ truyền không đổi, kiểu truyền hớng liên kết. Các dịch vụ thuộc về loại này thờng là tiếng nói và tín hiệu Video có tốc độ không đổi. • Nhóm B: Là các dịch vụ thời gian thực, tốc độ truyền thay đổi, kiểu truyền hớng liên kết. Các dịch vụ của nó thờng là tín hiệu Audio và Video có tốc độ thay đổi. • Nhóm C: Là các dịch vụ không yêu cầu thời gian thực, tốc độ truyền thay đổi, phơng pháp truyền hớng liên kết. Nó phục vụ cho các dịch vụ truyền số liệu hớng liên kết và báo hiệu. • Nhóm D: Bao gồm các dịch vụ không yêu cầu thời gian thực, tốc độ thay đổi, kiểu truyền không liên kết. Đợc sử dụng cho các dịch vụ truyền số liệu không liên kết. Dựa vào phân loại trên, ITU-T đa ra một vài kiểu AAL. Sau đây ta sẽ lần lợt xem xét từng loại: 3.6.3.2 Các loại AAL 3 3.6.3.2.1 AAL kiểu 1 AAL phục vụ cho các loại dịch vụ thuộc nhóm A, nó thu hoặc phát các đơn vị số liệu dịch vụ (SDU - Service Data Unit) của lớp trên theo thời gian thực với tốc độ truyền không đổi. Các chức năng cơ bản của AAL 1 bao gồm: phân tách và tạo lại (Segmentation and Reassembly) thông tin của ngời sử dụng, khôi phục đồng bộ ở đầu thu, phát hiện lỗi trong trờng thông tin điều khiển tế bào và khôi phục lại thông tin tại bên nhận. Lớp con SAR: Đơn vị số liệu giao thức SAR-PDU gồm có 48 byte. Octet đầu tiên là trờng thông tin điều khiển giao thức PCI. PCI bao gồm 4 bit chỉ thứ tự (SN - Sequence Number) và 4 bit mã chống lỗi (SNP - Sequence Number Protection) cho SN. Trờng SN lại đợc chia nhỏ ra thành bit chỉ thị lớp con hội tụ (CSI - Convergence Sublayer Indication) và 3 bit đếm thứ tự (SC - Sequence Count). Hình 3.23 thể hiện dạng SAR-PDU của AAL 1. Giá trị SC cho phép phát hiện các tế bào bị mất hoặc bị truyền nhầm. Bit CSI đợc sử dụng để truyền thông tin đồng bộ hoặc các thông tin về cấu trúc dữ liệu. Trờng SNP chứa mã CRC với đa thức sinh G(x)=x3+x+1 để phát hiện và sửa lỗi cho SN, bit cuối cùng là bit P (Parity) kiểm tra chẵn lẻ cả bảy bit đầu của PCI. Hình 3.23: Dạng SAR-PDU của AAL kiểu 1 Lớp con CS: Các chức năng của lớp con CS hoàn toàn phụ thuộc vào loại dịch vụ bao gồm một số chức năng cơ bản nh: • Xử lý các giá trị trễ tế bào: các giá trị trễ khác nhau đợc xử lý thông qua một bộ đệm. Nếu bộ đệm rỗng thì hệ thống tự động chèn thêm một số bit, nếu bộ đệm tràn thì một số bit sẽ bị huỷ. • Xử lý các tế bào bị mất hoặc chèn nhầm. • Khôi phục tín hiệu đồng bộ: sử dụng phơng pháp đánh dấu thời gian d đồng bộ (SRTS - Synchronous Residual Time Stamp). Mốc thời gian d (RTS - Residual Time Stamp) đợc sử dụng để đo đạc và mang thông tin về độ khác nhau giữa đồng hồ đồng bộ chung lấy trong mạng và đồng bộ của thiết bị cung cấp dịch vụ. Bốn bit RTS đợc truyền đi trong trờng CSI của các tế bào lẻ. • Truyền đi các thông tin về cấu trúc dữ liệu giữa nguồn và đích: đợc sử dụng trong trờng hợp dữ liệu đợc truyền có dạng cấu trúc. • Sửa lỗi trớc (FEC - Forward Error Correction): để đảm bảo chất lợng dịch vụ cao cho một số ứng dụng Video và Audio. 3.6.3.2.2 AAL kiểu 2 AAL 2 sử dụng cho các dịch vụ có tốc độ thay đổi đợc truyền theo thời gian thực (thuộc nhóm B). Các chức năng của AAL 2 vẫn cha đợc định nghĩa rõ ràng tuy nhiên có thể cho rằng AAL 2 đợc phát triển từ AAL 1, nó có các chức năng sau: trao đổi số liệu có tốc độ thay đổi giữa lớp cao hơn với lớp ATM, xử lý trễ tế bào, phân tách và khôi phục lại thông tin cho ngời sử dụng, xử lý các loại lỗi tế bào cũng nh các tín hiệu đồng bộ ở đầu thu. 4 3.6.3.2.3 AAL kiểu 3/4 AAL 3/4 đợc phát triển từ AAL 3 (phục vụ cho các dịch vụ loại C) và AAL 4 (phục vụ cho các dịch vụ loại D). Ngày nay hai kiểu AAL trên hợp lại thành AAL 3/4, lớp AAL này thoả mãn các dịch vụ thuộc loại C và D. Hình 3.24 là cấu trúc của AAL 3/4 trong đó lớp con CS đợc chia thành hai phần là phần chung (CPCS - Common Part CS) và phần phụ thuộc dịch vụ (SSCS - Service Specific CS). AAL 3/4 cung cấp hai kiểu dịch vụ cơ bản là dịch vụ kiểu thông điệp (Message Mode Service) để truyền các số liệu đợc đóng thành khung (nh các khung HDLC) và dịch vụ kiểu dòng bit (Streaming Mode Service) để truyền số liệu ở tốc độ thấp với yêu cầu trễ nhỏ. Trong dịch vụ kiểu thông điệp, một đơn vị số liệu dịch vụ AAL-SDU đợc truyền trong một hoặc vài CS-PDU. Vài SAR- PDU lại đợc tạo ra từ các CS-PDU này. Hình 3.25 minh họa ph- ơng pháp này. Hình 3.24: AAL kiểu 3/4 hoặc 5. Trong dịch vụ kiểu dòng bit, một vài AAL-SDU có kích thớc cố định đợc truyền trong một CS-PDU (hình 3.26) Hình 3.25: Dịch vụ kiểu thông điệp Hình 3.26: Dịch vụ kiểu dòng bit Hai thủ tục hoạt động đẳng cấp (Peer-to-Peer) đợc sử dụng cho cả hai kiểu dịch vụ trên, đó là hoạt động có đảm bảo (Assured Operation) và hoạt động không đảm bảo (Non-Assured Operation). Trong 5 hoạt động có đảm bảo, các AAL-SDU bị mất hoặc có lỗi sẽ đợc truyền lại. Ở hoạt động không đảm bảo không có việc truyền lại các gói. Lớp con SAR Nói chung các CS-PDU có độ dài thay đổi, vì vậy SAR-PDU gồm 44 octet là số liệu của CS-PDU. Bốn octet còn lại đợc dành cho các thông tin điều khiển. Trờng kiểu đoạn (ST - Segment Type) có độ dài 2 bit, nó chỉ ra loại của CS-PDU có chứa trong SAR-PDU nh: phần đầu của CS-PDU (BOM - Beginning of Message), phần giữa (COM - Continuation of Message), phần cuối (EOM - End of Message) và các CS- PDU đơn (SSM - Single Segment Message). Trờng chỉ thị độ dài trờng thông tin (LI - Length Indicator) chỉ ra số octet của CS-PDU có chứa trong trờng dữ liệu của SAR-PDU. LI có độ dài 6 bit. Ngoài ra trong SAR-PDU còn có trờng số thứ tự gói (SN - Sequence Number) dài 4 bit. Mỗi khi nhận đợc SAR-PDU thuộc về một cuộc nối, giá trị của SN lại tăng lên một đơn vị. Phát hiện lỗi là chức năng thứ hai của lớp con SAR. Trờng chống lỗi CRC dài 10 bit thực hiện việc kiểm tra lỗi bit trong SAR-PDU, các thông điệp báo hiệu đợc gửi cho CS nếu có lỗi xảy ra. Giá trị CRC đợc tính cho trờng tiêu đề, trờng dữ liệu và trờng LI với đa thức sinh G(x)=x10+x9+x5+x4+x+1. Lớp con SAR còn có khả năng phát hiện các gói SAR-PDU bị mất hoặc chèn nhầm. Chức năng thứ ba của SAR là đồng thời phân kênh hoặc hợp kênh các CS-PDU của các cuộc nối mức AAL khác nhau thành một đờng nối đơn ở mức ATM. Chức năng này sử dụng trờng số hiệu nhận dạng hợp kênh (MID - Multiplexing Identifier) dài 10 bit. Các SAR-PDU với số hiệu nhận dạng MID khác nhau sẽ thuộc về các CS-PDU riêng biệt. Việc phân/hợp kênh phải đợc thực hiện trên cơ sở từ đầu cuối tới đầu cuối, những đờng nối lớp ATM bao gồm các cuộc nối lớp AAL khác nhau sẽ đợc xử lý nh một thực thể đơn. Hình 3.27 trình bày cấu trúc khung SAR-PDU của AAL 3/4. Hình 3.27: Dạng SAR-PDU của AAL 3/4 Lớp con CS Nh đã biết lớp con CS đợc chia thành hai phần là phần chung CPCS và phần phụ thuộc dịch vụ SSCS. Chức năng cũng nh cấu trúc của SSCS hiện tại vẫn cha rõ ràng và đòi hỏi phải nghiên cứu thêm. phần CPCS truyền các khung số liệu của ngời sử dụng với độ dài bất kỳ trong khoảng từ một octet tới 65535 octet. Các chức năng của CPCS nằm trong 4 octet ở phần tiêu đề và 4 octet ở phần đuôi. Trờng chỉ thị phần chung (CPI - Common Part Indicator) đợc sử dụng để quản lý phần còn lại của tiêu đề và phần đuôi. Trờng nhãn hiệu đầu (Btag - Beginning Tag) và nhãn hiệu kết thúc (Etag - Ending Tag) cho phép tạo nên sự liên kết một cách chính xác giữa phần tiêu đề và phần đuôi của khung. Trờng kích thớc bộ đệm tại chỗ (BASize - Buffer Allocation Size) thông báo cho đầu thu kích thớc bộ đệm tối đa cần thiết để nhận CPCS-SDU. Trờng đệm (PAD - Padding) đảm bảo sao cho trờng dữ liệu của CPCS-PDU là một số nguyên lần của 4 octet, do đó nó có độ dài từ 0 octet tơi 3 octet. Trờng sắp xếp (AL - Alignment) đợc sử dụng để sắp xếp phần đuôi 32 bit cuả CPCS-PDU. Trờng độ dài (Length) chỉ ra độ dài của trờng dữ liệu. Hình 3.28 minh hoạ cấu trúc CPCS-PDU của AAL kiểu 3/4. 6 Hình 3.28: Cấu trúc của CPCS-PDU của AAL 3/4 3.6.3.2.4 AAL kiểu 5 AAL kiểu 5 phục vụ cho các dịch vụ có tốc độ thay đổi, không theo thời gian thực. Cũng giống nh AAL 3/4, AAL 5 đợc sử dụng chủ yếu cho các yêu cầu về truyền số liệu. Tuy vậy, ITU-T đa ra AAL kiểu 5 nhằm mục đích giảm độ dài phần thông tin điều khiển giao thức (PCI- bao gồm phần tiêu đề và phần đuôi). AAL 5 có các chức năng và giao thức hoạt động nh AAL 3/4. Điểm khác nhau chính của hai loại này là AAL 5 không đa ra khả năng phân/hợp kênh, do đó nó không có trờng MID. AAL 5 chủ yếu đợc sử dụng cho báo hiệu trong mạng ATM. D:\UsersKhuongDetai2000ATM E_bookPHAN1CH3" l Hình 3.29: Cấu trúc CPCS-PDU của AAL kiểu 5 Lớp con SAR Lớp con SAR chấp nhận các SDU có độ dài là một số nguyên lần của 48 octet đợc gửi xuống từ CPCS, nó không bổ sung thêm các trờng thông tin điều khiển (nh phần tiêu đề và phần đuôi) vào các SDU vừa nhận đợc. SAR chỉ thực hiện chức năng phân tách (Segmentation) ở đầu phát và tạo ra gói ở đầu thu. Để nhận biết đợc điểm bắt đầu và kết thúc của SAR-PDU, AAL 5 sử dụng trờng AUU nằm trong trờng PT (Payload Type) ở tiêu đề của tế bào ATM. Giá trị AUU=1 chỉ ra điểm kết thúc, trong khi AUU=0 chỉ ra điểm bắt đầu hoặc tiếp tục của SAR-PDU. Lớp con CS Phần CPCS cung cấp các chức năng truyền các khung số liệu của ngời sử dụng với độ dài bất kỳ từ một octet tới 65535 octet. Thêm vào đó, trong CPCS-PDU còn có trờng UU (CPCS User-to-User indication) dài một octet mang thông tin CPCS của ngời sử dụng. Trờng độ dài Length chỉ ra độ dài của phần dữ liệu trong CPCS-PDU. Mã CRC dài 32 bit đợc sử dụng để chống lỗi. Hình 3.29 thể hiện cấu trúc của CPCS-PDU của AAL 5. 3.3 Cấu trúc tế bào ATM ATM có đặc điểm hớng liên kết do đó khác với mạng chuyển mạch gói các địa chỉ nguồn và đích, số thứ tự gói không cần thiết trong ATM. Hơn nữa do chất lợng của đờng truyền rất tốt nên các cơ chế chống lỗi trên cơ sở từ liên kết tới liên kết cũng đợc bỏ qua. Ngoài ra ATM cũng không cung cấp các cơ chế điều khiển luồng giữa các nút mạng do cơ cấu điều khiển cuộc gọi của nó. Vì vậy chức năng của phần tiêu đề tế bào ATM chỉ còn là nhận dạng cuộc nối ảo. Phần tiêu đề tế bào ATM có hai dạng: một dạng là các tế bào đợc truyền trên giao diện giữa ngời sử dụng và mạng (UNI - User-Network Interface), dạng còn lại là các tế bào đợc truyền giữa các nút chuyển mạch (NNI - Network Node Interface) (xem hình 3.8). 3.3.1 Số hiệu nhận dạng kênh ảo (VCI) và đờng ảo (VPI) Kênh truyền ATM có thể truyền với tốc độ từ vài Kbit/s tới vài trăm Mbit/s tại một thời điểm nào đó vì thế VCI đợc dùng để nhận dạng các kênh đợc truyền đồng thời trên đờng truyền dẫn. Thông thờng trên một đờng truyền có hàng ngàn kênh nh vậy nên VCI có độ dài 16 bit (tơng ứng với 65535 kênh). 7 Hình 35: Cấu trúc tế bào ATM tại giao diện NNI Do mạng ATM có đặc điểm hớng liên kết nên mỗi cuộc nối đợc gắn một số hiệu nhận dạng VCI tại thời điểm thiết lập. Mỗi giá trị VCI chỉ có ý nghĩa tại từng liên kết từ nút tới nút của mạng. Khi cuộc nối kết thúc, VCI đợc giải phóng để dùng cho cuộc nối khác. Ngoài ra VCI còn có u điểm trong việc sử dụng cho các cuộc nối đa dịch vụ. Hình 36: Cấu trúc tế bào ATM tại giao diện UNI VCI đợc sử dụng để thiết lập cuộc nối đờng ảo cho một số cuộc nối kênh ảo VCC. VPI cho phép đơn giản hoá các thủ tục chọn tuyến cũng nh quản lý, nó có độ dài 8 hoặc 12 bit tuỳ thuộc tế bào ATM đang đợc truyền qua giao diện UNI hay NNI. Tổ hợp của VCI và VPI tạo thành một giá trị duy nhất cho mỗi cuộc nối. Tuỳ thuộc vào vị trí đối với hai điểm cuối của cuộc nối mà nút chuyển mạch ATM sẽ định đờng dựa trên giá trị của VPI và VCI hay chỉ dựa trên giá trị VPI. Tuy vậy cần lu ý rằng VCI và VPI chỉ có ý nghĩa trên từng chặng liên kết của cuộc nối. Chúng đợc sử dụng để việc chọn đờng trên các chặng này đợc dễ dàng hơn. Do số VPI và VCI quá nhỏ nên chúng không thể đợc sử dụng nh một số hiệu nhận dạng toàn cục vì khả năng xảy ra hai cuộc nối sử dụng ngẫu nhiên cùng một số VPI và VCI là rất cao. Để khắc phục ngời ta cho VCI và VPI là duy nhất trên mỗi đoạn liên kết. Trên từng đoạn liên kết này, hai nút chuyển mạch sử dụng VPI và VCI nh số hiệu nhận dạng cho mỗi cuộc nối trên đoạn đó. Khi đã qua nút chuyển mạch, VPI và VCI nhận các giá trị mới phù hợp với đoạn tiếp theo. 3.3.2 Trờng kiểu tế bào (PT - Payload Type) PT là một trờng gồm 3 bit có nhiệm vụ phân biệt các kiểu tế bào khác nhau nh: tế bào mang thông tin của ngời sử dụng, tế bào mang thông tin về giám sát, vận hành, bảo dỡng (OAM - Operation Administration Maintenance). • Nếu bit đầu của PT có giá trị 0 thì đây là tế bào của ngời sử dụng. Khi đó bit thứ hai trong PT báo hiệu tắc ngẽn trong mạng còn bit thứ 3 có chức năng báo hiệu cho lớp thích ứng ATM (ALL - ATM Adaption Layer). • Nếu bit đầu của PT có giá trị 1 thì đây là tế bào mang các thông tin quản lý mạng (xem hình 3.7 và bảng 3.1). 8 Hình 3.7: Cấu trúc trờng PT trong tế bào mang thông tin của ngời sử dụng. Bảng 3.1: Cấu trúc trờng PT trong tế bào mang thông tin OAM Dạng bit Chức năng 100 Tế bào OAM lớp F5 liên quan tới liên kết (OAM F5 Segment Associated) 101 Tế bào OAM lớp F5 liên quan tới đầu cuối (OAM F5 End-to-End Associated) 110 Tế bào quản lý tài nguyên 111 Dành cho việc sử dụng trong tơng lai Ngoài ra còn có hai kiểu tế bào đặc biệt là tế bào không xác định (unassigned cell) và tế bào trống (idle cell). Tế bào không xác định và tế bào trống đều có đặc điểm chung là chúng không mang thông tin của ngời sử dụng. Tuy nhiên tế bào trống chỉ tồn tại ở mức vật lý còn tế bào không xác định tồn tại cả ở mức ATM lẫn ở mức vật lý (xem 3.6.1). Tế bào không xác định sẽ đợc gửi đi khi không có thông tin hữu ích dành sẵn trên đầu phát. 3.3.3 Trờng quy định mức u tiên mất tế bào (CLP - Cell Loss Priority) CLP là trờng dùng để phân loại các cuộc nối khác nhau theo mức độ u tiên khi các tài nguyên trong mạng không còn là tối u nữa. Thí dụ trong trờng hợp quá tải chỉ có các cuộc nối có mức u tiên thấp là bị mất thông tin. Có hai loại u tiên khác nhau là u tiên về mặt nội dung và u tiên về mặt thời gian. Trong chế độ u tiên về mặt thời gian, vài tế bào có thể có độ trễ trong mạng dài hơn các tế bào khác. Trong chế độ u tiên về mặt nội dung, các tế bào có độ u tiên cao hơn sẽ có xác suất mất ít hơn. Các mức u tiên có thể đợc ấn định trên cơ sở cuộc nối (qua mỗi VCI hoặc VPI) hoặc trên cơ sở mỗi tế bào. Trong trờng hợp thứ nhất, tất cả các tế bào thuộc về một kênh ảo hoặc đờng ảo sẽ có một mức u tiên xác định. Trong trờng hợp thứ hai, mỗi tế bào thuộc về một kênh ảo hoặc đờng ảo sẽ có các mức u tiên khác nhau. 3.3.4 Trờng điều khiển lỗi tiêu đề (HEC - Header Error Control) Trờng điều khiển lỗi tiêu đề (HEC) chứa mã d vòng (CRC - Cyclic Redundancy Check). Mã này đợc tính toán cho 5 byte tiêu đề. Do phần tiêu đề bị thay đổi sau từng chặng nên CRC cần đợc kiểm tra và tính toán lại với mỗi chặng. Đa thức sinh đợc dùng ở đây là đa thức: x8+x2+x+1. Đa thức này có thể sửa toàn bộ các lỗi đơn và phát hiện ra phần lớn các lỗi nhóm. 3.3.5 Trờng điều khiển luồng chung (GFC - Generic Flow Control) Ở giao diện giữa ngời sử dụng và mạng (UNI), phần tiêu đề có vài khác biệt so với ở giao diện (NNI). Sự khác nhau căn bản nhất là trờng VPI bị rút ngắn còn lại 8 bit (so với 12 bit ở giao diện NNI), thay vào chỗ 4 bit của VPI là trờng điều khiển luồng chung (GFC). Chức năng của GFC đợc nêu ra trong khuyến nghị I.150 của ITU-T. Cơ chế của GFC cho phép điều khiển luồng các cuộc nối ATM ở giao diện UNI. Nó đợc sử dụng để làm giảm tình trạng quá tải trong thời gian ngắn có thể xảy ra trong mạng của ngời sử dụng. Cơ chế GFC dùng cho cả các cuộc nối từ điểm tới điểm và từ điểm tới nhiều điểm. 9 Khi kết hợp mạng ATM với các mạng khác nh DQDB (Distributed Queue Dual Bus), SMDS (Switched Multi-megabit Data Service), GFC đa ra 4 bit nhằm báo hiệu cho các mạng này làm thế nào để hợp kênh các tế bào của các cuộc nối khác nhau. Mỗi mạng đều có một giao thức truy nhập riêng, do đó hầu nh mỗi mạng đều phải có một logic điều khiển tơng ứng dùng GFC cho các giao thức truy nhập của riêng các mạng này. Do đó trong trờng hợp này, GFC thực chất là một bộ các giá trị chuẩn để định nghĩa mức độ u tiên của ATM đối với các quy luật truy nhập vào các mạng khác nhau. Việc buộc phải sử dụng trờng điều khiển luồng chung GFC là một nhợc điểm cơ bản của ATM, nó tạo ra sự khác nhau giữa các tế bào tại giao diện UNI và NNI do các giao thức trong ATM không phải là giao thức đồng nhất. Trong mạng sử dụng các giao thức đồng nhất, các thiết bị viễn thông có thể đợc lắp đặt vào bất kỳ một nơi nào trong mạng. Trong khi đó trong ATM, ta phải chú ý xem thiết bị đợc lắp đặt có thích hợp với giao diện đã cho hay không. 3.3.6 Các giá trị mặc định của tiêu đề tế bào ATM Để phân biệt các tế bào đợc sử dụng ở lớp ATM với những tế bào của lớp vật lý và các tế bào không xác định, ngời ta sử dụng các giá trị tiêu đề mặc định. Quá trình xử lý tế bào đợc tiến hành dựa trên các giá trị này. Bảng 3.2 thể hiện các giá trị tiêu đề tế bào ATN tại UNI. Bảng 3.2: Giá trị mặc định của tiêu đề tế bào tại giao diện UNI Giá trị Kiểu Octet 1 Octet 2 Octet 3 Octet 4 Octet 5 Tế bào lớp vật lý pppp0000 00000000 00000000 0000ppp1 Mã HEC Tế bào không xác định gggg0000 00000000 00000000 0000xxx0 Mã HEC Báo hiệu trao đổi ggggyyyy yyyy0000 00000000 0001a00 Mã HEC Báo hiệu truyền thông chung ggggyyyy yyyy0000 00000000 00100aa0 Mã HEC Báo hiệu từ điểm tới đa điểm ggggyyyy yyyy0000 00000000 01010aa0 Mã HEC Tế bào OAM mức F4 liên quan tới liên kết ggggzzzz zzzz0000 00000000 00110a0a Mã HEC Tế bào OAM mức F4 liên quan tới đầu cuối ggggzzzz zzzz0000 00000000 01000a0a Mã HEC Quản lý tài nguyên ggggzzzz zzzzvvvv vvvvvvvv vvvv110a Mã HEC Dành cho chức năng sau này ggggzzzz zzzzvvvv vvvvvvvv vvvv111a Mã HEC a - bit sử dụng cho các chức năng của lớp ATM. g - bit này sử dụng trong giao thức của GFC. p - bit sử dụng cho lớp vật lý. v - bit biểu thị một giá trị VCI bất kì khác 0. x - bit mang giá trị bất kỳ. y - bit biểu thị một gia trị VPI bất kỳ. Nếu VPI=0, giá trị VCI đợc sử dụng cho kênh ảo báo hiệu từ ngời sử dụng tới nút chuyển mạch địa ph- ơng. 10 z - bit biểu thị giá trị VPI bất kỳ. Nguyên lý chuyển mạch và báo hiệu trong ATM 3.4.1 Nguyên lý chuyển mạch Trong môi trờng ATM, việc chuyển mạch các tế bào đợc thực hiện trên cơ sở các giá trị VCI/VPI. Nh đã nói, các giá VPI, VCI nói chung chỉ có hiệu lực trên một chặng. Khi tế bào tới nút chuyển mạch, giá trị của VPI hoặc cả VPI và VCI đợc thay đổi cho phù hợp với chặng tiếp theo. Thiết bị chuyển mạch đợc thực hiện chỉ dựa trên giá trị VPI đợc gọi là chuyển mạch VP (VP Swich), nút nối xuyên (ATM Cross Connect) hoặc bộ tập trung (Concentrator). Nếu thiết bị chuyển mạch thay đổi cả hai giá trị VPI và VCI (các giá trị VPI/VCI thay đổi ở đầu ra) thì nó đợc gọi là chuyển mạch VC (VC Switch) hoặc chuyển mạch ATM (ATM Switch). D1, D2: Bộ nối xuyên. T: Chuyển mạch ATM. A, B: Thiết bị cuối. Hình 3.8: Cuộc nối kênh ảo thông qua nút chuyển mạch và bộ nối xuyên. Hình 3.8 minh họa một cuộc nối kênh ảo VCC thông thờng, T là nút chuyển mạch nơi mà giá trị VPI và VCI bị thay đổi. A và B là hai thiết bị đầu cuối; D1, D2 là các bộ nối xuyên nơi chỉ thay đổi các giá trị VPI; ai, xi lần lợt là các giá trị VPI, VCI tơng ứng. Hình 3.9: Nguyên tắc chuyển mạch VP Hình 3.9 là sơ đồ giải thích nguyên lý chuyển mạch VP. Chuyển mạch VP là nơi bắt đầu và kết thúc các liên kết đờng ảo, do đó nó cần phải chuyển các giá trị VPI ở đầu vào thành các giá trị VPI tơng ứng ở 11 đầu ra sao cho các liên kết đờng ảo này thuộc về cùng một cuộc nối ảo cho trớc. Lúc này các giá trị VCI đợc giữ nguyên. Khác với chuyển mạch VP, chuyển mạch VC là điểm cuối của các liên kết kênh ảo và liên kết đờng ảo. Vì vậy trong chuyển mạch VC, giá trị của cả VPI và VCI đều bị thay đổi. Bởi vì trong chuyển mạch VC còn bao gồm cả chuyển mạch VP do đó về mặt nguyên tắc, chuyển mạch VC có thể thực hiện các chức năng nh một chuyển mạch VP. Hình 3.10 giải thích nguyên tắc chuyển mạch VC. Phần 2: VOATM - Voice Over ATM Việc thực hiện truyền voice trên mạng ATM hiện nay có nhiều giải pháp kỹ thuật và cách ứng dụng chúng cũng khác nhau. 5.3 Kết nối các đường trung kế bằng các ATM VCC ATM-Forum cũng đã định nghĩa 3 nguyên lý cơ bản của việc truyền các dòng thoại số trên mạng ATM như sau: - Dịch vụ phỏng tạo mạch CES (Circuit Emulation Services), dùng để truyền các dòng số 64 Kbps hoặc các dòng thoại tốc độ cao: DS1/E1/J2, DS3/E3. - Cấp băng tần động của CES (Dynamic Bandwidth CES). - Sử dụng các dịch vụ kết nối băng hẹp của AAL2. 5.4 Dịch vụ phỏng tạo mạch CES i. Tổng quan về lớp AAL1 .1 Đặc điểm và chức năng Lớp tương thích AAL loại 1 - AAL1 là lớp AAL hỗ trợ các ứng dụng theo thời gian thực, hướng kết nối, tốc độ bit không đổi. AAL1 cung cấp các dịch vụ sau cho người sử dụng: - Truyền các đơn vị thủ tục dịch vụ SDU (Service Data Unit) với tốc độ nguồn không đổi và phân phát chúng với cùng tốc độ. - Truyền thông tin về thời gian giữa nguồn và đích - Truyền thông tin có cấu trúc giữa nguồn và đích. - Có thể chỉ thị về thông tin bị mất hoặc bị lỗi mà AAL1 không thể khôi phục được. Các chức năng của lớp AAL1 gồm: - Phân đoạn và tái tạo thông tin của người sử dụng. - Đóng khối (blocking) và mở khối (deblocking) thông tin của người sử dụng. - Điều khiển biến động trễ tế bào CDV (cell delay variation). - Điều khiển trễ đóng tạo tải tế bào. - Điều khiển tế bào bị mất hoặc tế bào bị lỗi. - Khôi phục tần số đồng hồ nguồn tại phía thu. - Khôi phục cấu trúc dữ liệu nguồn tại phía thu. - Giám sát các bit lỗi của AAL1-PCI. - Điều khiển bit lỗi của AAL1-PCI. 12 - Giám sát lỗi cho trường thông tin của người sử dụng và các thao tác sửa lỗi có thể. Mô hình tham chiếu về lớp AAL1 cho như § iÓ m  tru y  n h Ë p  d Þc h  v ô   lí p  A A L (A A L ­S A P ) § ¬ n  v Þ d ÷  liÖ u  d Þc h  v ô  lí p  A A L A A L ­S D U T iª u  ® Ò  c ñ a § u « i c ñ a T ¶ i c ñ a  C S ­P D U h C S ­P D U C S ­P D U con  Ý øng  TM    A L   S p  it § ¬ n  v Þ d ÷  liÖ u  th ñ  tô c  lí p  c o n  h é i tô  C S ­P D U C   L í é ô ­A K h « n g  c ã  ® iÓ m  tru y  n h Ë p  d Þc h  v ô g i÷ a  h a i lí p  c o n  C S  v µ  S A R A p h ch  t T iª u  ® Ò  c ñ a § u « i c ñ a L í T ¶ i c ñ a  S A R ­P D U S A R ­P D U S A R ­P D U SA R § ¬ n  v Þ d ÷  liÖ u  th ñ  tô c  lí p  c o n  S A R  (S A R ­P D U ) con ph µ¸it     § iÓ m  tru y  n h Ë p  d Þc h  v ô   lí p  A T M v p  n  n  t (A T M ­S A P ) L í © ® o ¹ ¹ o § ¬ n  v Þ d ÷  liÖ u  d Þc h  v ô  lí p  A T M A T M ­S D U p  TM A L í T iª u  ® Ò  tÕ  b µ o T ¶ i c ñ a  tÕ  b µ o  A T M § ¬ n  v Þ d ÷  liÖ u  th ñ  tô c  lí p  A T M : A T M ­P D U  =  tÕ  b µ o  A T M Hình 1: Mô hình tham chiếu lớp AAL1. Lớp tương thích AAL1 chia thành hai lớp con: lớp con hội tụ CS (Convergence Sublayer) và lớp con phân đoạn và tái tạo SAR (Segmentation and Reassembly). Lớp con hội tụ CS là lớp cao hơn lớp con SAR, nhưng giữa hai lớp con này không có điểm truy nhập dịch vụ. Tại phía phát, lớp con CS truyền 47 byte xuống lớp con SAR và lớp con SAR thêm 1 byte tiêu đề để tạo ra SAR-PDU gồm 48 byte và truyền xuống lớp ATM trở thành tải của tế bào ATM. Tại phía thu, lớp con SAR nhận 48 byte dữ liệu từ lớp ATM, tách phần tiêu đề 1 byte để có 47 byte dữ liệu gửi lên lớp con CS. Cấu trúc tế bào ATM khi dùng AAL1 được trình bày trên Hình Error! No text of specified style in document.-2 T ¶ i c ñ a  tÕ  b µ o  A T M T iª u  ® Ò  tÕ  b µ o S è  th ø  tù B ¶ o  v Ö  S è  th ø  tù T ¶ i c ñ a  S A R ­P D U 5  b y te SN SN P 4 7  b y te C SI SC C R C P 1  b it 3  b it 3  b it 1  b it Hình Error! No text of specified style in document.-2: Cấu trúc tế bào ATM khi dùng lớp AAL1 13 Trong đó: SN (Sequence Number): trường số thứ tự. CSI (Convergence Sublayer Indicator): chỉ thị lớp con hội tụ. SC (Sequence Count): đếm thứ tự. SNP (Sequence Number Protection): trường bảo vệ cho trường SN. CRC: phát hiện và sửa lỗi với đa thức sinh G(x)=x3+x+1. P(parity): bit kiểm tra chẵn (even-parity) cho 7 bit còn lại thuộc SN và SNP. Trường số thứ tự SN được chia thành hai trường con CSI và SC. Trường SC (3 bit) chứa giá trị đếm thứ tự do lớp con CS cung cấp, bit LSB là bit phía ngoài cùng bên phải. Trường SC được đánh số theo hệ 8: từ 0 (000) đến 7 (111). Trường CSI (1 bit) chứa chỉ thị của lớp con CS, giá trị mặc định là CSI = “0”. Việc xử lý trường SN có thể phân loại ra các loại tải SAR-PDU: tải SAR-PDU có thứ tự bình thường, tải SAR-PDU bị mất, tải SAR-PDU bị chèn nhầm, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích như: vị trí của tải SAR-PDU bị mất trong luồng SAR-PDU, số lượng tải SAR-PDU bị mất liên tiếp, nhận dạng của tải SAR-PDU bị chèn nhầm. Trường bảo vệ SNP cho phép phát hiện và sửa lỗi cho tiêu đề của SAR-PDU, gồm hai phần: trường mã CRC (3 bit) bảo vệ cho trường SN, trường kiểm tra chẵn P (1 bit) dùng để bảo vệ cho 7 bit còn lại của phần tiêu để của SAR-PDU. Cấu trúc trường SNP có khả năng sửa lỗi đơn bit và phát hiện lỗi đa bit. .2 Các phương thức khôi phục tần số đồng hồ Đối với các dịch vụ CBR truyền đồng bộ, đồng hồ dịch vụ được lấy theo đồng hồ mạng. Đối với các dịch vụ CBR truyền không đồng bộ, đồng hồ của các dịch vụ này không lấy theo đồng hộ mạng. Có hai phương thức khôi phục đồng hồ cho loại dịch vụ CBR truyền không đồng bộ: Phương thức đồng hồ tương thích dùng cho các dịch vụ yêu cầu chặt chẽ về jitter nhưng không yêu cầu chặt chẽ về wander. Phương thức đánh dấu thời gian dư đồng bộ (SRTS – Synchronous Residual Time Stamp) dùng cho các dịch vụ yêu cầu chặt chẽ về jitter và về wander. Phương thức đồng hồ số tương thích không có thông tin thực tế về thời gian mà xác định tần số nguồn dựa vào số lượng dữ liệu của nguồn gửi đến: tính trung bình số lượng dữ liệu trong một khoảng thời gian. Việc tính này không cho thấy được biến động trễ CDV, chu kỳ tính toán phụ thuộc đặc tính của CDV. Phương thức này được sử dụng tại AAL1 phía thu và không có qui định chuẩn về cách thực hiện. Một cách để tính số lượng dữ liệu là xem xét việc điền dữ liệu vào bộ đệm (buffer). Bên thu ghi các dữ liệu vào bộ đệm và đọc ra với tần số đồng hồ cục bộ. Mức điền vào bộ đệm phụ thuộc tần số của nguồn và được dùng để điều khiển tần số cục bộ. AAL1 đo liên tục mức điền vào bộ đệm, thông qua vòng khoá pha PLL (phase-locked loop) tạo ra đồng hồ cục bộ. Để tránh hiện tượng bộ đệm tràn (over- flow) hoặc thiếu (under-flow), hai giá trị ngưỡng được đưa ra: ngưỡng thấp và ngưỡng cao. Nếu mức điền vào bộ đệm tiến tới giá trị ngưỡng thấp, tức là tần số đồng hồ cục bộ nhanh hơn nhiều so với tần số nguồn lên phải giảm tần số đồng hồ cục bộ. Nếu mức điền vào bộ đệm tiến tới giá trị ngưỡng cao, tức là tần số đồng hồ cục bộ thấp hơn nhiều so với tần số nguồn lên phải tăng tần số đồng hồ cục bộ. Cách này giữ cho việc điền vào bộ đệm dao động xung quanh một giá trị trung bình. Phương thức đánh dấu thời gian dư đồng bộ SRTS sử dụng nhãn thời gian dư để đo đạc và truyền thông tin về sự sai lệch tần số giữa tần số chuẩn lấy theo mạng và tần số dịch vụ. .3 Phương thức truyền đồng bộ SDT Phương thức truyền đồng bộ SDT (Structure Data Transfer) cung cấp khả năng truyền dữ liệu có cấu trúc theo dạng byte, và đối với dịch vụ phỏng tạo kênh thì SDT cho phép truyền có cấu trúc theo tần số 8 KHz. Khi kích thước của khối cấu trúc lớn hơn một byte thì con trỏ được sử dụng để xác định biên của khối cấu trúc. Trong kiểu truyền SDT, tham số STRUCTURE trong hai hàm nguyên thuỷ AAL1-UNITDATA request và AAL1-UNITDATA indication dùng để truyền thông tin cấu trúc giữa AAL1 và người sử dụng. Phần tải SAR-PDU gồm 47 byte được sử dụng theo một trong hai dạng: dạng có con trỏ (P format) và dạng không có con trỏ (non-P format). 14 C S I =  0  n Õ u  k h « n g  d ï n g  S R T S       =  R T S  n Õ u  d ï n g  S R T S T iª u  ® Ò  c ñ a  S A R ­P D U T h « n g  tin  n g ­ ê i s ö  d ô n g 1  b y te 4 7  b y te T ¶ i c ñ a  S A R ­P D U  (4 7  b y te ) C Ê u  tró c  d ¹ n g  k h « n g  c ã  c o n  trá  (n o n ­P  fo rm a t) C S I =  1 T iª u  ® Ò  c ñ a  S A R ­P D U C o n  trá T h « n g  tin  n g ­ ê i s ö  d ô n g 1  b y te 1  b y te 4 6  b y te T ¶ i c ñ a  S A R ­P D U  (4 7  b y te ) C Ê u  tró c  d ¹ n g  c o n  trá  (P  fo rm a t) Hình Error! No text of specified style in document.-3: Cấu trúc SAR-PDU trong chế độ SDT. Trong dạng không có con trỏ, 47 byte thông tin được điền hết vào tải của SAR-PDU. Khi giá trị trường CS trong tiêu đề SAR là 1,3,5,7 thì dạng này luôn được sử dụng. Dạng có con trỏ sử dụng khi khối cấu trúc lớn hơn một byte và chỉ được dùng một lần trong chu kỳ 8 tải SAR-PDU (trường SC = 0÷ 7). Dạng này được dùng khi trường SC là 0, 2, 4 hoặc 6. Byte đầu tiên của tải SAR-PDU là con trỏ, phần còn lại là thông tin của người sử dụng. Con trỏ gồm hai trường: trường offset và trường kiểm tra chẵn (cho trường offset). Trường offset chứa khoảng cách từ con trỏ đến khối cấu trúc mới theo tải 93 byte = 46 byte của tải SAR-PDU có con trỏ + 47 byte của tải SAR- PDU tiếp theo (giá trị trường này là: 0÷ 93). Giá trị 93 sử dụng khi cuối tải 93 byte trùng với cuối khối cấu trúc. Nếu không có biên khối cấu trúc thì giá trị trường offset là giá trị giả = 127. Con trỏ được truyền từ trường kiểm tra sau đó đến trường offset. Giá trị trường offset là giá trị nhị phân được truyền từ bit LSB đến MSB. Dạng con trỏ được dùng tại vị trí đầu tiên có thể của chu kỳ tải SAR-PDU (8 tải) để chỉ ra điểm bắt đầu của khối cấu trúc. Nếu không có điểm bắt đầu hoặc điểm kết thúc của khối cấu trúc trong chu kỳ tải SAR-PDU thì giá trị trường offset là 127 và đặt trong tải SAR-PDU có SC = 6. Nếu điểm bắt đầu của khối cấu trúc không thuộc chu kỳ tải SAR-PDU hiện tại nhưng trùng khít với với điểm bắt đầu của chu kỳ tải SAR-PDU mới thì trường offset mang giá trị 93 tại tải SAR-PDU có SC = 6 tại chu kỳ tải hiện tại và trường offset mang giá trị 0 tại tải SAR-PDU có SC = 0 tại chu kỳ tải sau. Tại thời điểm bắt đầu truyền dữ liệu sau khi cuộc nối AAL1 được thiết lập, dạng con trỏ sử dụng với tải có SC=0 và byte dữ liệu có cấu trúc được truyền tại vị trí thứ hai sau byte con trỏ của tải SAR-PDU. .4 Phương thức sửa lỗi Phương thức sửa lỗi gồm: - Sửa lỗi cho lỗi bit: sử dụng sửa lỗi trước FEC với mã Reed-Solomon (128,124) và cho phép sửa lỗi tới 2 tế bào lỗi. - Sửa lỗi cho lỗi bit và mất tế bào không có ràng buộc trễ: sử dụng sửa lỗi trước FEC và khoảng thời gian giữa các byte (octet interleaving). FEC với mã Reed-Solomon (128,124) và cho phép sửa lỗi tới 2 tế bào lỗi hoặc 4 vết xóa (vết xoá là tế bào lỗi đã biết vị trí) trong khối 128 byte. - Sửa lỗi cho lỗi bit và mất tế bào có ràng buộc trễ: sử dụng sửa lỗi trước FEC và khoảng thời gian giữa các byte (octet interleaving). FEC với mã Reed-Solomon (94, 88). 15 .5 Điền một phần tế bào Lớp AAL1 cho phép điền một phần tế bào để giảm nhỏ trễ đóng gói tải và sử dụng cho các dịch vụ yêu cầu chặt chẽ về trễ. Các byte được điền vào phần đầu tiên có thể trong tải (sau các phần tiêu đề). Thủ tục điền một phần tế bào sẽ xác định số lượng và vị trí các byte thông tin của người sử dụng. Phần còn lại của tế bào được điền bằng các byte giả và phần này không được chuyển tới người sử dụng tại phía thu. Số lượng byte thông tin được xác định dựa trên trễ đóng gói tải SAR-PDU lớn nhất và nhỏ hơn 47 byte. Khi lớp con CS có phần tiêu đề CS-overhead gồm C byte thì C byte này được đặt sau SAR-header, phần tiếp theo là dùng cho thông tin của người sử dụng. Nếu C+N < 47 byte thì N byte được điền vào tải SAR-PDU và trễ đóng gói tải là cố định cho mọi tải SAR-PDU, nếu C+N > 47 thì số byte N không được điền hết vào tải. Hiện tại, lớp AAL1 chỉ hỗ trợ trường hợp C+N < 47 byte. .6 Phỏng tạo mạch CES Dịch vụ thoại là ứng dụng theo thời gian thực (real-time), có yêu cầu chặt chẽ về trễ (delay), và là dịch vụ hướng kết nối (connection-oriented). Về phân loại, thoại có thể là ứng dụng của loại dịch vụ CBR hoặc VBR, thuộc lớp D trong phân loại lớp QoS. Nếu xét thoại theo loại dịch vụ CBR thì lớp tương thích AAL1 trong mạng AT được sử dụng, còn theo loại dịch vụ rt-VBR thì lớp tương thích AAL2 trong mạng ATM được sử dụng. AAL1 cho phép các ứng dụng CBR truyền qua mạng ATM thông qua dịch vụ phỏng tạo mạch CES (Circuit Emulation Service). Mô hình tham chiếu CES như trên Hình Error! No text of specified style in document.-4 K ª n h  ¶ o  C B R G ia o  d iÖ n  d Þc h  v ô  C B R G ia o  d iÖ n  d Þc h  v ô  C B R M ¹ n g  A T M T h iÕ t b Þ C B R K h è i g ia o  tiÕ p  IW F K h è i g ia o  tiÕ p  IW F T h iÕ t b Þ C B R c h o  C E S c h o  C E S G ia o  d iÖ n  tru y  n h Ë p  A T M G ia o  d iÖ n  tru y  n h Ë p  A T M Hình Error! No text of specified style in document.-4: Mô hình tham chiếu CES Luồng dữ liệu thoại là luồng số liệu sử dụng kỹ thuật TDM, trong mạng ATM thì dữ liệu là các tế bào ATM và không phụ thuộc vào loại dữ liệu. Như vậy, phải có khối chức năng biến đổi dữ liệu TDM thành tế bào ATM tại đầu vào mạng ATM và biến đổi tế bào ATM thành dữ liệu TDM tại đầu ra mạng ATM. Khối chức năng đó gọi là IWF (InterWorking Function). Các loại tốc độ thoại được trình bày trên Bảng Error! No text of specified style in document.-1 Bảng Error! No text of specified style in document.-1: Ký hiệu các luồng TDM Ký hiệu Tốc độ (Kbps) Ký hiệu Tốc độ (Kbps) DS0 64 DS1 1544 E1 2048 J2 6312 DS3 44736 E3 34368 Dịch vụ phỏng tạo mạch CES sử dụng lớp AAL1 được tiến hành dựa trên các cuộc nối ảo chuyển mạch SVC, điểm tới điểm. Quá trình thiết lập cuộc nối SVC thực hiện thông qua thủ tục báo hiệu. Bản tin báo hiệu cho dịch vụ CES gồm các thông tin về: - Bộ mô tả lưu lượng ATM. - Khả năng mang băng rộng. - Tham số chất lượng dịch vụ QoS. - Thành phần thông tin tham số lớp AAL1. - Thành phần thông tin lớp thấp băng rộng. 16 Về bộ mô tả lưu lượng ATM, bản tin báo hiệu mạng thông tin về tốc độ tế bào đỉnh cho luồng CLP=0+1 trên hai hướng đi và về: PCR0+1 hướng đi và PCR0+1 hướng về. Tốc độ tế bào này xác định tuỳ theo luồng thoại phỏng tạo. Các thông tin về BEI (Best Effort Indicator) và nhận diện chế độ quản lý tài nguyên (Traffic Management Options Identifier) được bỏ qua. Về khả năng mang băng rộng, các cuộc nối là điểm-tới-điểm, tốc độ bit không đổi (CBR) nên ta có các giá trị sau (Bảng -2): Bảng -2: Giá trị thành phần thông tin khả năng mang bang rộng trong CES. Trường Giá trị Ý nghĩa Lớp mang “1000 0” BCOB-X Loại lưu lượng “001” Tốc độ bit không đổi CBR Yêu cầu chặt chẽ về thời gian Yêu cầu về thời gian “01” từ cuối tới cuối Tính dễ phân cắt “00” Không dễ phân cắt Cấu hình kết nối mặt “00” Cuộc nối điểm-tới-điểm phẳng người sử dụng Về tham số chất lượng dịch vụ QoS, lớp dịch vụ là lớp QoS loại 1 cho hai hướng đi và về. Về thành phần thông tin tham số AAL1, giá trị phụ thuộc vào luồng thoại trong CES, nhưng đều có chung giá trị là: lớp AAL1 nên trường kiểu AAL là “0000 0001”, kiểu chuyển tải mạch (circuit transport) nên trường kiểu con là “0000 0010”. Thông tin lớp thấp băng rộng cho CES gồm các trường và giá trị cho như sau (Bảng -3): Bảng -3: Giá trị thành phần thông tin lớp thấp băng rộng trong CES. Trường Giá trị Thủ tục thông tin người sử dụng lớp 3 “01011” ISO/IEC TR 9577 (byte 7) IPI là “1000 0000” Nhận dạng thủ tục khởi tạo IPI ISO/IEC TR Byte7a= “0100 0000”, 9577 (byte 7a, 7b) Byte7b= “0000 0000” Nhận dạng khối tổ chức OUI (byte 8.1÷ 8.3) x”00 A0 3E” ATMForum OUI x”00 00” bỏ qua đối với dịch vụ không có cấu trúc x”00 06” DS1/E1/J2 Nx64 cơ sở Nhận dạng thủ tục PID (byte 8.4÷ 8.5) x”00 07” E1 Nx64 có báo hiệu CAS x”00 08” DS1 SF Nx64 có báo hiệu CAS x”00 09” DS1 ESF Nx64 có báo hiệu CAS x”00 0B” J2 Nx64 có báo hiệu CAS ii. Luồng thoại cơ sở 64 Kbps Luồng thoại cơ sở có tốc độ 64 Kbps với luật mã hoá là luật A hoặc luật µ. Độ lớn đơn vị dữ liệu dịch vụ AAL1 (AAL1 - SDU) là 1 byte. Các đơn vị dịch vụ này được điền vào tải của AAL1-PDU số lượng N: 1 ≤ N ≤ NMAX, NMAX là 46 byte (khi dùng cấu trúc con trỏ P trong chế độ truyền SDT) hoặc là 47 byte. Nếu N = NMAX thì ta có tế bào ATM được điền đầy. Nếu N < NMAX thì ta có tế bào ATM được điền một phần và tế bào này được sử dụng để giảm trễ đóng gói. Việc điều khiển biến động trễ tế bào CDV được thực hiện nhờ bộ đệm, kích thước bộ đệm được qui chuẩn theo I.356. Trong điều khiển lỗi, luồng thoại cơ sở 64 Kbps không cần thiết phải phát hiện tế bào chèn nhầm. AAL1 phải phát hiện và bù các tế bào bị mất để đảm bảo tính toàn vẹn của việc đếm bit và giảm trễ (làm giảm tính năng tiếng vang) trong quá trình chuyển các byte tín hiệu thoại riêng biệt từ tải SAR- PDU tới người sử dụng. Dựa vào trường SN, AAL1 có thể tiến hành các thao tác cần thiết nhưng không được làm tăng trễ truyền dẫn, đồng thời AAL1 phải tính toán các tăng / giảm bất thường trong trễ 17 truyền dẫn tế bào danh định (ví dụ các thao tác bảo vệ tại chuyển mạch có thể làm thay đổi trễ truyền dẫn tế bào). Trong điều khiển thời gian, AAL1 cung cấp phương thức truyền đồng bộ cho tín hiệu thoại cơ sở. iii. Các luồng thoại tốc độ cao có cấu trúc Nx64 Kbps Dịch vụ DS1/E1/J2 Nx64Kbps có cấu trúc: - Luồng thoại DS1 1544 Kbps gồm (1÷ 24)x64 Kbps, sử dụng cấu trúc khung SF (Super Frame) hoặc ESF (Extented Super Frame), giao diện DSX-1 với mã B8ZS hoặc AMI. - Luồng thoại E1 2048 Kbps gồm (1÷ 31)x64 Kbps, sử dụng cấu trúc khung G.704, giao diện G.703 với mã HDB3. - Luồng thoại J2 6321 Kbps gồm (1÷ 96)x64 Kbps, sử dụng cấu trúc khung JT-G.704, giao diện JT-G.703a với mã B8ZS. Các luồng số này được AAL1 sử dụng phương thức truyền đồng bộ SDT. Việc khôi phục đồng hồ thực hiện theo mạng với nguồn tham chiếu chính PRS (Primary Preference Source). Các khối chức năng IWF cung cấp khả năng truyền thông tin về thời gian tới nguồn PRS: tần số 1,544 MHz cho dịch vụ DS1, tần số 2,948 MHz cho dịch vụ E1 và tần số 6,312 MHz cho dịch vụ J2. Dịch vụ Nx64 Kbps cho phép phỏng tạo các luồng TDM DS1, E1, J2 có cấu trúc. Phân loại dịch vụ Nx64 Kbps có cấu trúc như Hình -5: D Þc h  v ô  N x 6 4  K b it/ s L u å n g  th o ¹ i D S 1  (1 5 4 4  K b it/ s ) C ¬  s ë  (k h « n g  c ã  b ¸ o  h iÖ u  C A S ) C ã  b ¸ o  h iÖ u  C A S L u å n g  th o ¹ i E 1  (2 0 4 8  K b it/ s ) C ¬  s ë  (k h « n g  c ã  b ¸ o  h iÖ u  C A S ) C ã  b ¸ o  h iÖ u  C A S L u å n g  th o ¹ i J 2  (6 3 1 2  K b it/ s ) C ¬  s ë  (k h « n g  c ã  b ¸ o  h iÖ u  C A S ) C ã  b ¸ o  h iÖ u  C A S Hình -5: Phân loại dịch vụ Nx64 Kbps có cấu trúc Chuẩn về giao diện cho các luồng TDM được trình bày trong Bảng -4: Bảng -4: Các giao diện của các luồng TDM Luồng Giao diện Số kênh có thể truyền DS1 DSX-1 1 ≤ N ≤ 24 E1 G.703 1 ≤ N ≤ 31 J2 JT-G.703a 1 ≤ N ≤ 96 Quan hệ về phân lớp của khối chức năng IWF như Hình -6: 18 C h ø c  n ¨ n g  ¸ n h  x ¹  c h u y Ó n  ® æ i A A L1 A A L1 ... A A L1 L í p  V Ë t lý L í p  A T M G ia o  d iÖ n  d Þc h  v ô  C B R G ia o  d iÖ n  A T M L í p  v Ë t lý M é t h o Æ c  n h iÒ u k ª n h  ¶ o Hình -6: Quan hệ phân lớp của IWF trong DS1/E1/J2 có cấu trúc Trong cấu hình trên: - Mỗi một thực thể AAL1 tương ứng một cuộc nối kênh ảo VCC. Việc nhiều thực thể AAL1 dùng chung một giao diện dịch vụ SI (Service Interface) cho phép phỏng tạo chức năng chuyển mạch nối ngang số (Digital Crossconnect Switch) cho DS1/DS0, E1/DS0, J2/DS0. - Lớp ATM thực hiện chức năng ghép kênh hoặc tách kênh một số cuộc nối VCC. - Mỗi thực thể AAL1 có chức năng phân đoạn và tái tạo (SAR) trong một cuộc nối VCC. - Chức năng chuyển đổi khe thời gian (Timeslot Mapping Function - TMF) có chức năng gán luồng vào và luồng ra của quá trình SAR cho các khe thời gian xác định trong dịch vụ. Khối IWF cho phép gửi các tế bào ATM với 46 hoặc 47 byte tải chứa thông tin của luồng TDM. Nhưng khi điền đầy 46 hoặc 47 byte thì sẽ có trễ đóng gói tế bào không nhỏ. Do đó, CES cho phép các tế bào ATM mới điền đầy một phần được phát đi và điều này làm trễ đóng gói giảm nhỏ. Nếu thực hiện theo cách này, N byte trong một tế bào ATM sẽ được xác định khi cuộc nối được thiết lập: thông qua việc cấu hình cho cuộc nối PVC hoặc thông qua báo hiệu cho cuộc nối SVC. Khi N = 1 tương ứng có một luồng DS0 và AAL1 chỉ cần thực hiện đơn giản là gán một tế bào AAL cho một tế bào ATM. Khi N > 1, AAL1 sử dụng con trỏ (pointer) để chỉ thị điểm bắt đầu khối có cấu trúc. Con trỏ được chèn vào chỗ đầu tiên có thể của tế bào và mang giá trị thứ tự chẵn (ví dụ: 0, 2, 4, 6) và được chỉ ra bằng bit CSI của tiêu đề AAL1 (CSI = 1). Con trỏ trong SDT được chèn trong tải của tế bào với số thứ tự SC chẵn một và chỉ một lần trong bộ gồm 8 tải của tế bào tương ứng một chu kỳ đếm thứ tự của AAL1 (gồm: 0,1,2,3,4,5,6,7). Nếu không có khối có cấu trúc nào bắt đầu bằng một chuỗi 8 tế bào thì con trỏ có giá trị 127 sẽ được chèn vào tế bào số 6 trong chu kỳ. Các tham số lớp AAL1 trong bản tin báo hiệu CES có các giá trị sau Bảng -5: Giá trị tham số lớp AAL1 cho dịch vụ Nx64 Trường Giá trị Ý nghĩa Kiểu AAL “0000 0001” Lớp AAL1 Kiểu con “0000 0010” Chuyển tải mạch “0000 0001” 64 Kbps Tốc độ CBR “0100 0000” Nx64 Kbps, N>1 Hệ số nhân N Nx64 Kbps. Nếu 64 Kbps thì bỏ qua Kích thước khối SDT Tính theo byte Số byte điền từng phần trong một tế bào. Không Điền từng phần K dùng nếu tế bào không điền từng phần 19 .7 Mã hoá tế bào cho dịch vụ DS1, E1, J2 không có báo hiệu CAS Đối với các luồng DS1, E1, J2 không có bit báo hiệu CAS, AAL1 mã hoá Nx64 thành một khối gồm N byte, mỗi byte tương ứng một khe thời gian của luồng TDM, và nhóm N byte này theo thứ tự. C o n  trá  A A L 1 B y te  c ñ a  k h e  th ê i g ia n  ® Ç u  tiª n tro n g  k h u n g B y te  c ñ a  k h e  th ê i g ia n  th ø  h a i tro n g  k h u n g B y te  c ñ a  k h e  th ê i g ia n  th ø  b a tro n g  k h u n g Hình-7: Cấu trúc 3x64 Kbps không có báo hiệu CAS Khi N = 1 tương ứng có một luồng DS0, tốc độ tế bào đỉnh PCR0+11 cho AAL1 được tính như sau:  8000  2 Nếu tế bào không được điền từng phần thì PCR0 +1 =  (tế bào / giây)  47    8000  Nếu tế bào được điền từng phần thì PCR0 +1 =  (tế bào / giây), với K là số byte  K   dữ liệu trong một tế bào. Khi N >1, tốc độ tế bào đỉnh PCR0+1 cho lớp AAL1 được tính khi N > 1 như sau:  8000 × N  Nếu tế bào không được điền từng phần thì PCR0 +1 =   (tế bào / giây)  46,875   8000 × K  Nếu tế bào được điền từng phần thì PCR0 +1 =   (tế bào / giây), với K là số  46,875  byte dữ liệu trong một tế bào. .8 Mã hoá tế bào cho dịch vụ DS1, E1, J2 có báo hiệu CAS Cấu trúc này phải cung cấp khả năng truyền thông tin báo hiệu CAS. Do đó, cấu trúc AAL1 gồm hai phần: phần đầu mang tải của Nx64 Kbps, phần sau mang các bit báo hiệu tương ứng với tải ở phần trước. Kích thước khối AAL1 cho các luồng Nx64 có báo hiệu CAS phụ thuộc giá trị N và có giá trị như bảng 5-6 dưới đây. Bảng Error! No text of specified style in document.-6: Kích thước khối AAL1 cho các luồng Nx64 có báo hiệu CAS Cấu trúc khung N=1 N=6 N = 24 N = 30 N = 96 DS1/ESF 25 147 588 n/a n/a DS1/SF 25 147 588 n/a n/a E1 17 99 396 495 n/a J2 9 49 195 244 780 1 PCR ký hi ệu của PCR cho lu ồng CLP=0+1 0+1   x là số nguyên nhỏ nhất trong các số l ớn hơn hoặc bằng x 2 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net