15 cách bảo vệ tránh những rủi ro bảo mật trong Mac phần 2
Nếu quan sát trong panel Network của System Preferences, bạn sẽ thấy rằng hầu hết các máy Mac đều gồm có nhiều giao diện mạng, chẳng hạn như Ethernet, AirPort/802.11, FireWire và Bluetooth.
15 cách bảo vệ tránh những rủi ro bảo mật trong Mac (Tiếp)
Nguồn : quantrimang.com
Ryan Faas
Vô hiệu hóa các giao diện mạng không được sử dụng
Nếu quan sát trong panel Network của System Preferences, bạn sẽ thấy rằng
hầu hết các máy Mac đều gồm có nhiều giao diện mạng, chẳng hạn như
Ethernet, AirPort/802.11, FireWire và Bluetooth. Theo lý thuyết, bất cứ giao diện
mạng tích cực nào cũng đều có thể bị sử dụng để truy cập Mac trong một tấn
công từ xa – điển hình trong công nghệ không dây, vì đây là công nghệ không
yêu cầu kết nối vật lý để truy cập mạng.
Vô hiệu hóa các giao diện mạng không được sử dụng
Với lý do đó, cách tốt nhất là bạn nên vô hiệu hóa các giao diện mạng mà mình
đang không sử dụng để kết nối với mạng hoặc Internet. Để thực hiện điều này,
hãy khởi chạy System Preferences và chọn panel Network. Chọn mỗi giao diện
mà bạn muốn vô hiệu hóa và với mỗi một giao diện đó, bạn hãy chọn nút giống
hình bánh răng ở dưới danh sách giao diện, sau đó chọn Make Inactive từ menu
pop-up.
Cách làm đó sẽ cho phép bạn vô hiệu hóa giao diện, tuy nhiên không xóa nó –
chính vì vậy bạn có thể dễ dàng thay đổi trở lại trạng thái ban đầu Make Active
để khôi phục lại sự truy cập vào giao diện.
Sử dụng các tùy chọn mã hóa
Mac OS X cung cấp một số các tùy chọn cho việc mã hóa dữ liệu nhằm ngăn
chặn tình trạng truy cập nếu máy Mac của bạn bị mất hoặc bị đánh cắp. Tuy
nhiên tùy chọn mã hóa được cho là hữu hiệu nhất đó là FileVault, đây là một tính
năng được kích hoạt và được quản lý từ panel Security trong System
Preferences.
FileVault sẽ chuyển đổi toàn bộ thư mục chủ của bạn sang image đĩa mã hóa.
Image sẽ được gắn và chỉ có thể truy cập khi bạn đăng nhập. Tính năng này sử
dụng mã hóa chuẩn công nghiệp do đó nếu bạn sử dụng Time Machine, thì bất
kỳ backup nào đối với nội dung bên trong của thư mục chủ của bạn cũng đều
được mã hóa.
Lưu ý: FileVault phải được kích hoạt bởi người dùng muốn có một thư mục chủ
mã hóa. Mỗi một thư mục chủ sẽ được mã hóa như một file image riêng biệt.
FileVault có hỗ trợ sử dụng mật khẩu master như một lưới bảo vệ để có thể
được sử dụng cho việc thiết lập lại các mật khẩu người dùng và truy cập các thư
mục chủ đã được mã hóa nếu người dùng quên mật khẩu của họ. Mặc dù vậy,
nếu cả mật khẩu người dùng và mật khẩu master đều bị mất hoặt quên thì sẽ
không có cách nào có thể lấy lại được dữ liệu từ thư mục chủ đã được mã hóa.
Để kích hoạt FileVault, khởi chạy System Preferences, chọn panel Security sau
đó chọn tab FileVault. Bạn có thể thiết lập hoặc thay đổi mật khẩu master bằng
nút Change bên cạnh phần mô tả. (Yêu cầu phải có đặc quyền quản trị viên của
máy tính đó và bạn phải biết mật khẩu master hiện hành nếu nó đã được thiết
lập).
Tiếp đến, kích vào nút Turn On FileVault. Việc kích hoạt FileVault lần đầu có thể
mất đôi chút thời gian vì toàn bộ các nội duung của thư mục chủ sẽ được copy
vào một image mã hóa mới được tạo. Nếu bạn có số lượng dung lượng lên đến
hàng chục hoặc hàng trăm GB dữ liệu thì thời gian có thể sẽ lên đến hàng giờ
hoặc hàng ngày.
Mã hóa thư mục chủ bằng FileVault.
Với lý do đó, cách đơn giản nhất để thiết lập FileVault khi lần đầu bạn tạo một tài
khoản người dùng (vì khi đó có ít dữ liệu trong thư mục chủ). Trong suốt quá
trình copy ban đầu này, bạn cần phải bảo đảm rằng mình có một không gian đĩa
trống tối thiểu trên đĩa bằng với kích thước của thư mục chủ, vì tất cả dữ liệu sẽ
được copy. Khi được kích hoạt, FileVault sẽ mã hóa và giải mã một cách trực
tuyến khi bạn đăng nhập hoặc đăng xuất, và nó sẽ không làm giảm đáng kể hiệu
suất của bạn.
Disk Utility cũng cho phép bạn tạo các image mã hóa. Disk images sẽ quan sát
và thực hiện giống như các ổ đĩa ảo và có thể được tạo một image trắng hoặc
các copy của các đĩa hoặc thư mục đang tồn tại. Việc cài thêm một image đĩa đã
mã hóa và truy cập các nội dung bên trong yêu cầu đến một mật khẩu. Điều này
làm cho việc mã hóa đĩa trở nên hữu dụng nếu bạn muốn bảo vệ partition chứa
các file của mình, nếu bạn cần lưu một cách an toàn các file bên ngoài thư mục
chủ, hoặc nếu cần chia sẻ một cách an toàn các file bằng email hoặc các cơ chế
khác.
Sử dụng Disk Utility để trạo một image mã hóa
Để tạo một image mã hóa, hãy khởi chạy Disk Utility và kích vào nút New Image
trong thanh bar công cụ. Bạn có thể chọn kích thước, tên (những thứ sẽ được
hiển thị với tư cách là tên của phân vùng/đĩa khi image được gán), tên file và vị
trí của bản thân file image, các tùy chọn định dạng đĩa khác. Để kích hoạt sự mã
hóa, hãy chọn mã hóa 128-bit hoặc 256-bit AES từ menu pop-up Encryption.
Sau khi bạn đã thực hiện các lựa chọn của mình, kích nút Create. Khi Disk Utility
tạo image, khi đó hệ thống sẽ nhắc nhở bạn nhập và thẩm định mật khẩu được
yêu cầu để mở file image. Password assistant cũng có sẵn trong nhắc nhở này
(dưới dạng một nút với biểu tượng chìa khóa, giống như khi thay đổi mật khẩu
tài khoản người dùng).
Sử dụng chuỗi phím Keychain một cách khôn khéo
Mac OS X Keychain là một tính năng dùng để cất giấu các mật khẩu một cách
an toàn cho một số lượng lớn các chức năng – gồm có các tài khoản e-mail và
thư tín tức thời, các dịch vụ web, mạng Wi-Fi và các máy chủ file. Keychain sẽ
lưu các thông tin này theo một định dạng được mã hóa và sẽ được giải mã chỉ
khi bạn cung cấp mật khẩu master.
Keychains cũng có thể có các ghi chú được mã hóa (chẳng hạn như các thông
tin tài khoản trắng) và các chứng chỉ bảo mật, tất cả trong chúng đều có thể
được truy cập và được quản lý từ ứng dụng Keychain Access trong thư mục
Utilities trên Mac. Trong cửa sổ Keychain Access, kích phải hoặc control-click
vào Keychain đang hiện hữu để thay đổi mật khẩu, khóa keychain hoặc thay đổi
các thiết lập để keychain sẽ khóa cách tự động. Bạn cũng có thể tạo hoặc xóa
Keychains ở đây.
Sử dụng Keychains cho các mật khẩu, chứng chỉ và ghi chú mã hóa
Mặc định, mỗi một tài khoản người dùng có một Keychain kết hợp với nó để
được mở khóa bằng mật khẩu đăng nhập của người dùng. Nếu mật khẩu của
người dùng được thiết lập lại thông qua một phương pháp nào đó mà không qua
panel Accounts trong System Preferences (chẳng hạn như bởi một tài khoản
quản trị viên hoặc từ một DVD cài đặt Mac OS X), khi đó các mật khẩu tài khoản
và các mật khẩu Keychain sẽ mất đồng bộ. Bạn có thể khắc phục điều đó bằng
cách thay đổi mật khẩu Keychain sao cho tương xứng với mật khẩu đăng nhập
hoặc có thể thiết lập lại Keychain bằng tính năng Keychain First Aid của Apple,
tính năng có thể giúp khắc phục sự cố các vấn đề với Keychain.
Keychains cung cấp cả sự bảo mật và sự thuận tiện. Bạn có thể cải thiện việc đề
bảo mật bằng cách sử dụng nhiều Keychain (mỗi một Keychain gồm có các
thông tin khác nhau) với các mật khẩu khác nhau hoặc bằng cách thay đổi đơn
giản mật khẩu Keychain của tài khoản của bạn. Điều đó sẽ bảo đảm rằng, dù
mật khẩu tài khoản người dùng của bạn có bị thỏa hiệp thì dữ liệu trong các
Keychain (gồm có mật khẩu cho các dịch vụ khác) sẽ được mã hóa một cách an
toàn. Tuy nhiên cũng giống như mật khẩu firmware, nếu bạn quên mật khẩu
Keychain thì không có cách gì có thể cứu vãn được nội dung của nó.
Nắm bắt được các tính năng về tường lửa trong Leopard
Mac OS X có một cơ cấu tường lửa mang tùy chỉnh, về cơ bản được dựa vào
tường lửa ipfw mã nguồn mở của Unix. Leopard đã giới thiệu trong nó một tùy
chọn tường lửa động và mới hơn. Tường lửa mới này (kích vào tab Firewall
trong panel Security trong System Preferences) rất đơn giản và rất hữu dụng cho
những người dùng muốn các máy tính của họ được bảo vệ mà không phải tạo
và quản lý các rule tường lửa phức tạp.
Có thể cho phép lưu lượng đến đối với một số ứng dụng và quá trình cụ thể
Bạn có thể khóa tất cả lưu lượng vào, nhằm ngăn chặn tình trạng Mac của bạn
chấp nhận bất cứ dữ liệu nào mà nó không thực sự yêu cầu, chẳng hạn như một
trang web. Bạn cũng có thể cho phép chỉ các dịch vụ hệ thống “lõi” chấp thuận
dữ liệu gửi đến hoặc cho phép truy cập dựa trên các ứng dụng hoặc các quá
trình hệ thống cụ thể.
Tùy chọn cuối cùng này thường được sử dụng nhất và nó sẽ cảnh báo bạn bất
cứ khi nào có ứng dụng nào đó muốn chấp thuận dữ liệu gửi đến không được
yêu cầu. Nếu bạn cho phép dữ liệu gửi đến cho một ứng dụng nào đó, nó sẽ
được bổ sung vào danh sách các ứng dụng được phép. Các ứng dụng chẳng
hạn như iChat yêu cầu các kết nối gửi đến để thực hiện đúng chức năng.
Bạn có thể sử dụng danh sách trong System Preferences để remove có chọn lọc
các ứng dụng từ danh sách được cho phép hoặc như một cách dễ dàng để thẩm
định ứng dụng nào có trong danh sách. Cũng có thể thay đổi một rule cho phép
thành một rule khóa nhằm ngăn không cho ứng dụng nhận dữ liệu gửi đến hoặc
yêu cầu bạn cho phép truy cập.
Hai tùy chọn khác – kích hoạt việc ghi chép và kích hoạt chế độ lặng lẽ (stealth)
– cũng được cung cấp thông qua nút Advanced. Việc ghi chép hoàn toàn như
những gì bạn đoán, nó sẽ ghi lại tất cả các lưu lượng mà Mac của bạn nhận
được và cách lưu lượng đó được lọc như thế nào. Chế độ lặng lẽ (stealth) sẽ
làm cho Mac bỏ qua các yêu cầu ping từ các máy tính khác và ngăn chặn không
cho người dùng bên ngoài phát hiện một cách dễ dàng Mac của bạn trên mạng.
Điều đó làm tăng tính bảo mật nhưng cũng có thể hạn chế các hiệu quả của việc
khắc phục sự cố từ xa đối với các vấn đề về mạng.
Giao diện tường lửa động mới của Leopard thực sự là một cách đơn giản để
thiết lập các rule tường lửa cơ bản. Các kết nối vẫn được đánh giá dựa vào số
cổng mạng được sử dụng bởi mỗi yêu cầu, tuy nhiên tường lửa đã được tạo
đơn giản hơn cho những người sử dụng hàng ngày trong việc thiết lập và cấu
hình. Với những người dùng có yêu cầu cao hơn, bộ tường lửa ipfw sẽ cho phép
họ phát triển các rule phức tạp, nó vẫn là một phần của Leopard và có thể được
truy cập thông qua Terminal. Như bất cứ máy tính nào, bạn có thể sử dụng các
công cụ quét cổng để thẩm định sự hiệu quả của cấu hình tường lửa về mức độ
bảo vệ cho Mac của mình.
Một lý do để hiểu và sử dụng tường lửa là sử dụng các mạng Wi-Fi công cộng.
Các mạng như vậy thường không được bảo vệ, điều đó có nghĩa rằng bất cứ dữ
liệu nào của bạn trao đổi trên mạng cũng có thể dễ dàng bị đánh cắp. Thêm vào
đó bất cứ người dùng có ác tâm nào đã kết nối vào cùng một mạng cũng có khả
năng quét cổng Mac của bạn và có thể phát hiện ra các lỗ hổng nếu có. Làm
việc với tường lửa và kích hoạt chế độ stealth là hai cách tốt để bảo vệ Mac của
bạn trong các tình huống như vậy.