logo

10 Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất

Các bệnh thối rễ và thân do tác nhân gây bệnh tồn tại trong đất là nguyên nhân gây thiệt hại năng suất nghiêm trọng cho cây trồng ở Việt Nam. Tính chất trồng trọt quanh năm tại các vùng châu thổ Việt Nam, sự lan truyền của các tác nhân gây bệnh trong nước tưới, thoát nước kém, cây giống không sạch bệnh và khí hậu nhiệt đới là những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các bệnh này....
10 Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 10 Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất Các bệnh thối rễ và thân do tác nhân gây bệnh tồn tại trong đất là nguyên nhân gây thiệt hại năng suất nghiêm trọng cho cây trồng ở Việt Nam. Tính chất trồng trọt quanh năm tại các vùng châu thổ Việt Nam, sự lan truyền của các tác nhân gây bệnh trong nước tưới, thoát nước kém, cây giống không sạch bệnh và khí hậu nhiệt đới là những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các bệnh này. Bệnh do các tác nhân có nguồn gốc từ đất gây ra các triệu chứng không điển hình, như còi cọc, vàng lá, héo và chết cây. Cần lưu ý rằng một số tác nhân gây bệnh khác cũng như sâu đục thân, sùng cuốn ăn rễ, và những điều kiện đất bất lợi cũng có thể gây ra những triệu chứng này. Những bệnh này do một số tác nhân gây bệnh phổ biến, bao gồm nấm, vi khuẩn gây bệnh và tuyến trùng ký sinh thực vật. Những tác nhân gây bệnh liệt kê ở Bảng 10.1 có những đặc tính chính sau: • chúng tồn tại trong đất qua một thời gian dài khi không có mặt ký chủ, và nguồn bệnh trong đất tăng dần qua vài năm (chu kỳ mùa vụ) • chúng đều có phổ ký chủ rộng, ngoại trừ các dạng loài (formae speciales) của Fusarium oxysporum • chúng có thể lan truyền theo: – nước tưới – đất do động vật và người mang – giống bị nhiễm bệnh (củ khoai tây, củ gừng, cây giống) • chúng thường không phân tán nhờ gió. Vi khuẩn gây bệnh héo cũng có thể tồn tại trong hạt giống. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 105 Bảng 10.1 Các đặc tính của các tác nhân gây bệnh phổ biến tồn tại trong đất ở Việt Nam Tác nhân gây bệnh Bệnh Phổ ký Tồn tại Nhận xét chủ (bảo tồn) Pythium Chết cây con, Rộng Bào tử trứng Du động bào tử lan speciesa (như thối rễ con, trong đất truyền qua nước trong P. aphanidermatuma, thối rễ đất và nước mưa hoặc P. myriotiluma, nước tưới P. spinosuma) Phytophthora Nhiều bệnh ở rễ, Rộng Bào tử hậu, sợi Du động bào tử lan palmivoraa thân, lá và quả nấm trong tàn truyền qua nước trong của cây trồng lâu dư cây bệnh và đất và nước mưa hoặc năm có thể cả bào tử nước tưới trứng trong đất Phytophthora Thối gốc (héo Rộng Bào tử hậu, sợi Du động bào tử lan capsicia nhanh) hồ tiêu, nấm trong tàn truyền qua nước trong thối rễ ớt và các dư cây bệnh trên đất và nước mưa hoặc bệnh khác ruộng và có thể nước tưới cả bào tử trứng trong đất Phytophthora Thối nõn dứa và Rộng Bào tử hậu, sợi Bào tử hậu trong đất, nicotianaea các bệnh khác nấm trong tàn du động bào tử lan dư cây bệnh và truyền qua nước trong có thể cả bào tử đất và nước mưa hoặc trứng trong đất nước tưới Fusarium oxysporum, Héo Fusarium Cà chua Bào tử hậu trong Mạch dẫn hóa nâu f. sp. lycopersicia đất, xâm nhiễm cả rễ cây không phải là ký chủ Fusarium oxysporum, Héo Fusarium Đậu Hà Bào tử hậu trong Mạch dẫn hóa nâu f. sp. pisia lan đất, xâm nhiễm cả rễ cây không phải là ký chủ Fusarium oxysporum, Héo Fusarium Chuối Bào tử hậu trong Mạch dẫn hóa nâu f. sp. cubensea đất, xâm nhiễm cả cây không phải là ký chủ; trong nguồn giống Sclerotinia Thối thân và quả Rộng Hạch nấm lớn, Hạch nấm là dấu hiệu sclerotiorum màu đen trong chẩn đoán trên đồng đất ruộng Sclerotium rolfsii Thối gốc thân Rộng Hạch nấm tròn, Hạch nấm là dấu hiệu nhỏ, màu nâu chẩn đoán trên đồng trong đất ruộng 106 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam Tác nhân gây bệnh Bệnh Phổ ký Tồn tại Nhận xét chủ (bảo tồn) Rhizoctonia sp.a Chết cây con, Rộng Hạch nấm hoặc Hạch nấm là dấu hiệu thối rễ và thân sợi nấm điển chẩn đoán cho một số hình trên tàn dư loài trên đồng ruộng; sợi cây bệnh trong nấm phân nhánh vuông đất góc trong mẫu cấy trên môi trường Verticillium albo- Héo Verticillium Rộng Sợi nấm trong Mạch dẫn hóa nâu atrumab tàn dư cây bệnh Verticillium dahliaeab Héo Verticillium Rộng Hạch nấm cực Mạch dẫn hóa nâu nhỏ trong đất, sợi nấm trong tàn dư cây bệnh Ralstonia Héo vi khuẩn Rộng Vi khuẩn trong Thân hóa nâu và dịch solanacearuma đất, tàn dư cây khuẩn là những đặc bệnh và vật liệu tính chẩn đoán trên nhân giống đồng ruộng Meloidogyne Tuyến trùng nốt Rộng Tuyến trùng ngủ Tuyến trùng cái sống sưng nghỉ trong đất trong nốt sưng rễ - một đặc tính chẩn đoán Tuyến trùng gây Gây vết bệnh Rộng Tuyến trùng ngủ Có thể nhìn thấy các loét rễa trên rễ và làm cây nghỉ trong đất vết loét trên rễ bằng còi cọc kính lúp cầm tay Plasmodiophora Sưng rễ cây Brassica Bào tử ở dạng Các triệu chứng sưng rễ brassicae thuộc họ thập tự và bảo tồn trong có thể chẩn đoán được Raphanus đất trên đồng ruộng; thêm vôi vào đất để phòng trừ a Việc chẩn đoán chính xác những tác nhân gây bệnh này phụ thuộc vào quá trình phân lập và giám định sau đó trong phòng thí nghiệm. Cần thực hiện thí nghiệm lây bệnh nhân tạo để chứng minh chúng là tác nhân gây bệnh chính trên các ký chủ tại địa phương, trừ khi việc lây bệnh nhân tạo đã được thực hiện trước đây ở Việt Nam. b Những loài này chưa được chính thức ghi nhận ở Việt Nam. Những tác nhân gây bệnh này thường bị bỏ sót do khó giám định (xem Khung 10.1) - đa số những vi sinh vật này chỉ có thể được giám định chính xác trong phòng thí nghiệm. Hai hoặc nhiều tác nhân gây bệnh này có thể cùng lúc ảnh hưởng đến một cây trồng trong các vùng trồng rau thâm canh ở Việt Nam. Chẳng hạn như một ruộng ớt có thể bị bệnh héo vi khuẩn, thối rễ Phytophthora và thối gốc thân. Sâu đục thân cũng có thể cùng lúc gây hại. Tất cả những tác nhân này đều gây ra cùng triệu chứng (héo và chết). Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 107 Lý tưởng nhất là các cây bị bệnh thối rễ và thân được kiểm tra tại phòng thí nghiệm trong vòng vài giờ sau khi thu thập, khi 'còn tươi'. Vì vậy, các phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh cây cơ bản cần được đặt ở các Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh gần khu vực sản xuất nông nghiệp. Các phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh cây quốc gia như Viện Bảo vệ thực vật ở Hà Nội có thể giám định mẫu vi sinh vật nuôi cấy, mẫu tiêu bản, vi rút, tuyến trùng và vi khuẩn gây bệnh thực vật. Khung 10.1 Lưu ý khi chẩn đoán: phân biệt héo mạch dẫn do thối rễ và thối thân Trong một số trường hợp rất khó quyết định nguyên nhân của các triệu chứng không điển hình như còi cọc, vàng lá và héo. Các bệnh gây héo mạch dẫn và các bệnh thối rễ, thối thân thường gây ra các triệu chứng này. Sơ đồ dưới đây hướng dẫn cách phân biệt các bệnh này. Thân (mạch dẫn) bị nâu + có dịch khuẩn* Héo vi khuẩn Thân (mạch dẫn) bị nâu + không có dịch khuẩn Héo Fusarium hoặc Héo Verticillium Thân (mạch dẫn) không hóa nâu + không có Tác nhân gây bệnh thối rễ và thân (do dịch khuẩn nấm hoặc vi sinh vật giống nấm) hoặc Tuyến trùng ký sinh thực vật hoặc Sưng rễ Ghi chú: Dịch khuẩn có thể khó phát hiện trong những giai đoạn đầu khi cây mới nhiễm bệnh do Ralstonia solanacearum. Có thể dễ nhầm lẫn héo Fusarium với héo vi khuẩn và héo Verticillium (hiện là một bệnh ngoại lai ở Việt Nam). Chúng gây ra các triệu chứng tương tự và đều gây hiện tượng hóa nâu mạch dẫn. Tuy nhiên, cây bị héo do vi khuẩn thường được chẩn đoán nhờ sự xuất hiện của dịch khuẩn. Nếu không có dấu hiệu của dịch khuẩn thì nên phân lập để xác định xem nguyên nhân là do F. oxysporum hay Verticillium. Các dạng loài của F. oxysporum có thể được phân biệt dễ dàng với Verticillium albo-atrum và V. dahliae trên môi trường nhân tạo. Các tản nấm Verticillium mọc chậm so với các tản nấm F. oxysporum. Luôn luôn lây bệnh nhân tạo cho các mẫu Fusarium phân lập từ rễ trước khi kết luận chúng là tác nhân gây bệnh. 108 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam Các loài Fusarium chủ yếu gây các bệnh héo và thối thân củ, rễ củ trên rau và hoa. Chúng không phải là tác nhân phổ biến gây bệnh thối rễ. Tuy nhiên, nấm F. oxysporum và F. solani thường sống hoại sinh trên các mô rễ ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh khác, và dễ dàng được phân lập trên môi trường không chọn lọc. 10.1 Sclerotinia sclerotiorum Bảng 10.2 cung cấp thông tin về Sclerotinia sclerotiorum, một loại nấm gây thối ở thân, quả và hoa. Bảng 10.2 Đặc tính của Sclerotinia sclerotiorum Các triệu Thối ướt mô cây chứng chính Các dấu hiệu Sự có mặt của sợi nấm màu trắng và các hạch nấm lớn, màu đen với chẩn đoán hình dạng bất định Phổ ký chủ Gây hại trên nhiều cây trồng hai lá mầm (lá rộng) bao gồm cà chua và khoai tây, xà lách, đậu tương, lạc, đậu cô ve lùn, đậu cô ve leo, cải bắp, súp lơ xanh, súp lơ trắng và bầu bí. Thời tiết Thích hợp với thời tiết ẩm ướt và lạnh Bảo tồn Hạch nấm tồn tại trong đất qua thời gian dài. Trong điều kiện hơi ẩm, hạch nấm nảy mầm tạo ra quả thể đĩa. Các quả thể đĩa tạo ra các bào tử túi xâm nhiễm vào cây. Xâm nhiễm Bào tử túi được sinh ra từ quả thể đĩa. Các bào tử túi thường xâm nhiễm vào cây ở vị trí nách lá. Các cánh hoa già cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh trong quá trình xâm nhiễm. Phòng trừ Luân canh với các cây trồng như ngô và bông, tránh để tán cây quá dày (tán dày làm cho độ ẩm bên trong cao tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh xâm nhập). Phân lập 1. Khử trùng bề mặt thân cây bệnh bằng cách nhúng trong cồn êtyl 70% và để khô trên giấy đã khử trùng (giấy lau mặt hoặc giấy vệ sinh chất lượng cao cũng có thể dùng được). 2. Cắt những miếng cấy từ ranh giới giữa mô khỏe và mô bệnh rồi dùng dụng cụ vô trùng cấy lên môi trường thạch đường khoai tây. 3. Làm thuần bằng phương pháp cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm. Nấm cũng có thể được phân lập từ hạch nấm: 1. Khử trùng bề mặt hạch nấm 1 phút trong cồn êtyl 70%. 2. Rửa lại bằng nước vô trùng và để tự khô. 3. Cắt đôi hạch nấm. 4. Cấy miếng hạch lên môi trường thạch đường khoai tây sao cho mặt cắt tiếp xúc với mặt thạch. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 109 Hình 10.1 minh họa chu kỳ bệnh của Sclerotinia sclerotiorum và Hình 10.2 là một loạt các hình ảnh cho thấy sự gây hại của Sclerotinia sclerotiorum trên nhiều cây trồng khác nhau, cũng như các hạch nấm và quả thể đĩa. cây héo và chết hạch nấm tồn tại trong hạch nấm mới hình thành đất/tàn dư cây bệnh trên cây bệnh Bệnh nấm gây thối ướt ở thân, lá, quả và hoa Tồn tại Xâm nhiễm quả thể đĩa phát triển từ hạch nấm bào tử túi được giải phóng từ quả thể đĩa và phát tán vào không khí để xâm nhiễm cây ký chủ Hình 10.1 Chu kỳ bệnh Sclerotinia sclerotiorum 110 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam a e b f g c d h Hình 10.2 Sclerotinia sclerotiorum gây hại: (a) đậu cô ve leo, (b) xà lách, (c) cải bắp (thối ướt), (d) cải bắp, (e) quả thể đĩa từ hạch nấm ở tàn dư cây đậu tương; (f ) quả thể đĩa cạnh cây đậu cô ve lùn; (g) đậu cô ve leo (hạch nấm hình thành trên quả đậu); (h) hạch nấm nảy mầm tạo ra quả thể đĩa Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 111 10.2 Sclerotium rolfsii Bảng 10.3 cung cấp thông tin về Sclerotium rolfsii, nấm gây thối gốc thân. Bảng 10.3 Đặc tính của Sclerotium rolfsii Các triệu Gây thối ở gốc thân, cây bệnh héo và chết. chứng chính Các dấu hiệu Các sợi nấm màu trắng và các hạch nấm nhỏ màu nâu tròn dạng hạt chẩn đoán cải được hình thành trên bề mặt gốc thân bị bệnh. Các sợi nấm trắng phát triển mạnh khi bệnh lan từ cây bệnh sang cây khỏe. Phổ ký chủ Phổ ký chủ rộng bao gồm cà chua, ớt, bầu bí, đậu cô ve, cà rốt và hành. Nấm bệnh thường xâm nhiễm vào các cây trồng đã bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh khác. Thời tiết Bệnh trầm trọng nhất trong điều kiện thời tiết ấm đến nóng, mưa hoặc ẩm. Bảo tồn Tồn tại dưới dạng hạch nấm trong đất qua thời gian dài. Xâm nhiễm Sợi nấm phát triển từ hạch nấm xâm nhiễm vào cây qua gốc thân. Quá trình xâm nhiễm sẽ nhanh và mạnh hơn ở những nơi có tàn dư cây bệnh sót lại trên bề mặt đất. Các sợi nấm có thể mọc lan đến vài cm trên mặt đất từ cây hoặc mô bị bệnh để xâm nhiễm những cây gần đó. Phòng trừ Luân canh. Đưa nước ngập ruộng trong quá trình trồng hai vụ lúa nước liên tiếp sẽ diệt trừ tất cả các hạch nấm trong đất. Phân lập Có thể phân lập nấm trên môi trường thạch đường khoai tây từ mô thân đã được khử trùng bề mặt, cắt miếng cấy từ ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe. Các mẫu S. rolfsii cũng có thể được phân lập từ hạch nấm: 1. Khử trùng bề mặt hạch nấm 1 phút trong cồn êtyl. 2. Rửa lại trong nước vô trùng và để tự khô. 3. Cắt hạch làm đôi và cấy lên môi trường thạch đường khoai tây sao cho mặt cắt tiếp xúc với mặt thạch. Hình 10.3 đặc điểm của Sclerotium rolfsii. 112 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam a b c Hình 10.3 Sclerotium rolfsii: (a) trong thí nghiệm lây bệnh nhân tạo (chú ý các sợi nấm lan ra), (b) trên dưa hấu đã bị thối, (c) thối gốc với sự hình thành các hạch nấm hình cầu màu nâu 10.3 Các loài Rhizoctonia Có nhiều loài và chủng Rhizoctonia ở Việt Nam. Những loài này khá đa dạng về phân bố và phổ ký chủ của chúng. Việc giám định hình thái đến loài là rất khó. Ở Việt Nam có nhiều bệnh do Rhizoctonia gây ra (Hình 10.4). Một số loài phát triển, xâm nhiễm, gây bệnh trên thân cây và bề mặt lá trong điều kiện thời tiết ấm, mưa hoặc ẩm độ cao. Ví dụ, một loài Rhizoctonia xâm nhiễm vào lá ngô và gây ra triệu chứng bệnh khô vằn điển hình trên lá (Hình 10.4d). Người ta cho rằng cũng loài đó, hoặc một loài tương tự, gây thối bắp cải bắp. Những nấm này có thể sinh ra các hạch nấm màu nâu với hình dạng bất định trên bề mặt cây bị bệnh. Rhizoctonia oryzae gây bệnh khô vằn trên lúa, một bệnh rất phổ biến. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 113 a b c d Hình 10.4 Các ví dụ về bệnh Rhizoctonia: (a) triệu chứng nhọn như đầu mác ở rễ bệnh, (b) bệnh khô vằn trên lúa do Rhizoctonia, (c) hạch nấm của Rhizoctonia trên cải bắp bị bệnh, (d) bệnh do Rhizoctonia trên vỏ ngô Các loài Rhizoctonia cũng gây hiện tượng lở cổ rễ cây con như đậu cô ve, cải bắp, lạc và bông. Triệu chứng lở cổ rễ do nấm xâm nhiễm ở phần cổ rễ sát mặt đất có thể làm chết cây con. Bệnh thối rễ Rhizoctonia hình thành do nấm xâm nhập vào cây ở đỉnh sinh trưởng của các rễ phụ nhỏ. Nấm sau đó phát triển từ đầu rễ và lan vào rễ chính làm thối rễ. Rhizoctonia xâm nhiễm ở đỉnh sinh trưởng của rễ con thường đưa đến triệu chứng 'đầu mác' ở rễ (Hình 10.4a). Bảng 10.4 cho thấy những đặc điểm của nấm Rhizoctonia, là nấm gây ra nhiều bệnh trên nhiều cây trồng khác nhau. 114 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam Bảng 10.4 Đặc điểm của các loài Rhizoctonia Triệu chứng Các triệu chứng phụ thuộc vào loài, chủng nấm và cây ký chủ, bao chính gồm lở cổ rễ cây con, héo, chết cây con, thối rễ con và thối rễ. Thối bắp cải do Rhizoctonia gây ra những vết thối đen trên lá. Bệnh khô vằn lúa và khô vằn ngô gây ra các vết bệnh màu vàng và các vết mất màu bất thường xen kẽ. Dấu hiệu chẩn Việc chẩn đoán thường phụ thuộc vào quá trình phân lập và giám đoán định nấm thuần trên môi trường nhân tạo. Các hạch nấm điển hình màu nâu, hình dạng bất định được hình thành ở một số loài trên các mô ký chủ bị bệnh. Phổ ký chủ Đa dạng, tùy thuộc loài và chủng nấm. Thời tiết Thời tiết mưa ướt, ấm tới nóng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các bệnh ở lá và thân cây. Các bệnh ở cây con và thối rễ lại gây hại nặng hơn trên cây trồng ảnh hưởng bởi những điều kiện thời tiết không thuận lợi. Ví dụ, cây con đậu cô ve dễ mẫn cảm với bệnh lở cổ rễ khi trời lạnh vì nhiệt độ thấp làm chậm việc nảy mầm và nhú chồi. Bảo tồn Các loài Rhizoctonia tồn tại trong đất dưới dạng hạch nấm hoặc sợi nấm trong tàn dư cây ký chủ. Xâm nhiễm Các sợi nấm Rhizoctonia trong tàn dư cây bệnh xâm nhiễm trực tiếp vào mô cây và một số tạo các cấu trúc xâm nhiễm đặc biệt. Hạch nấm nảy mầm tạo ra sợi nấm xâm nhiễm vào cây. Phòng trừ Bệnh chết rạp cây con (lở cổ rễ) có thể được giảm thiểu bằng cách xử lý hạt với thuốc trừ nấm như quintozene (pentachloronitrobenzene) và thay đổi thời vụ (ngày) trồng sao cho nhiệt độ và độ ẩm đất có lợi cho nảy mầm và nhú chồi nhanh. Hiệu quả của việc luân canh tùy thuộc vào phổ ký chủ của các loài Rhizoctonia là đối tượng phòng trừ. Phân lập Nấm bệnh có thể được phân lập dễ dàng từ mẫu bệnh khô vằn lúa, khô vằn ngô và thối bắp cải bằng cách khử trùng bề mặt mô bệnh, cấy lên môi trường thạch nước cất và cấy truyền lên môi trường thạch đường khoai tây có bổ sung kháng sinh. Việc phân lập từ rễ hoặc rễ con bị thối khó khăn hơn: 1. Rửa rễ cho sạch đất. 2. Khử trùng bề mặt trong cồn êtyl 70% trong 5 giây. 3. Rửa lại bằng nước vô trùng và để khô trên giấy thấm đã khử trùng. 4. Cấy các mẩu rễ nhỏ (1-2 mm chiều dài) cắt từ ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe lên môi trường thạch nước cất. 5. Cấy truyền lên môi trường thạch đường khoai tây. Rhizoctonia có thể phân biệt được với Pythium và Phytophthora trên môi trường thạch nước cất bằng đặc điểm hình thái sợi nấm phân nhánh vuông góc và sự có mặt của các sợi nấm sợi lớn có vách ngăn. Hạch nấm có thể hình thành trong môi trường nhân tạo, đặc biệt trên môi trường thạch thân lúa. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 115 10.4 Phytophthora và Pythium Các chi Phytophthora và Pythium thuộc lớp Oomycetes trong Giới Chromista. Như vậy, chúng không phải là nấm thực mà là vi sinh vật giống nấm. Những chi này sản sinh ra các sợi nấm không vách ngăn, một đặc điểm chính phân biệt chúng với các chi nấm thực. 10.4.1 Sinh sản vô tính Sinh sản vô tính tạo thành các cấu trúc gọi là bọc bào tử động, nơi hình thành và giải phóng du động bào tử. Những du động bào tử này di chuyển được và có vai trò quan trọng trong chu kỳ bệnh, đặc biệt là chức năng lan truyền trong đất ướt hoặc trên bề mặt cây trồng. Sự hình thành du động bào tử cũng là một đặc điểm phân biệt Phytophthora và Pythium với các chi nấm thực. Du động bào tử giúp cho việc lan truyền bệnh nhanh chóng từ cây bệnh sang cây khỏe. Các bọc bào tử động của Pythium được hình thành ở đỉnh hoặc đoạn giữa các sợi nấm, hình tròn (hình cầu) hoặc hình sợi (giống như sợi nấm phình ra). Một ống tháo được hình thành từ bọc bào tử của Pythium, với một bọc giả có thành rất mỏng hình thành ở cuối ống tháo (Hình 10.5). Tế bào chất di chuyển từ bọc bào tử qua ống tháo vào bọc giả. Các du động bào tử sau đó phát triển trong bọc giả và được tung ra khi màng bọc giả vỡ. Ngược lại, các loài Phytophthora tạo các túi bào tử có những hình dạng nhất định một cách rõ rệt trên cành mang bọc bào tử. Các du động bào tử hình thành trong bọc bào tử và được giải phóng trực tiếp từ bọc bào tử. Một số loài như P. infestans và P. palmivora tạo các bọc bào tử rất dễ rụng ra khỏi cành mang bọc bào tử và có thể được phân tán nhờ gió. Pythium Phytophthora Hình 10.5 Du động bào tử Pythium được giải phóng qua bọc giả (trái), và du động bào tử Phytophthora được giải phóng trực tiếp từ bọc bào tử (phải) 116 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam Một số loài Phytophthora, như P. cinnamomi, tạo bào tử hậu trên môi trường nhân tạo. Các bào tử này có chức năng bảo tồn trong đất. 10.4.2 Sinh sản hữu tính Sinh sản hữu tính liên quan đến sự hình thành các túi noãn (thể 'cái') và túi đực (thể 'đực'). Sau khi thụ tinh, noãn cầu (giao tử 'cái') trong túi noãn phát triển thành bào tử trứng có vách dày. Bào tử trứng là bào tử bảo tồn và có vai trò quan trọng trong chu kỳ bệnh. Bào tử trứng của Pythium có thể có vách mịn hoặc dạng trang trí như sừng. Bào tử trứng của Phytophthora có vách mịn. Sterol là chất cần thiết cho việc sản xuất túi noãn. Vì vậy, những nấm này cần được nuôi cấy trên môi trường PCA (thạch cà rốt khoai tây) bởi vì chất chiết từ cà rốt chứa sterol. Môi trường PCA nên có một số vụn chiết cà rốt. Một số loài Pythium có đặc tính dị tản; tuy nhiên, nhiều tác nhân gây bệnh thông thường là đồng tản và tạo các cấu trúc sinh sản hữu tính ngay trong một mẫu cấy đã làm thuần từ đỉnh sinh trưởng của một sợi nấm. Sinh sản hữu tính ở loài đồng tản chỉ cần một cá thể. Sinh sản hữu tính ở loài dị tản đòi hỏi sự kết hợp của hai cá thể có dạng giới tính khác nhau. Khoảng 50% loài Phytophthora là khác tản và đòi hỏi sự kết hợp của hai cá thể có dạng giới tính khác nhau (A1 và A2) để việc sinh sản hữu tính xảy ra. Hình 10.6 minh họa quá trình sinh sản hữu tính ở Pythium—cũng trải qua một tiến trình tương tự như ở Phytophthora. 10.4.3 Xác định và phân biệt giữa Phytophthora và Pythium Các tản nấm của nhiều loài Phytophthora và Pythium có hình thái tương đối giống nhau trên môi trường nhân tạo. Việc giám định chính xác các loài này có thể dựa vào hình thái của các bọc bào tử và sự sắp xếp của các túi noãn và túi đực. Sự có mặt hoặc vắng mặt của bào tử hậu cũng là một đặc tính trợ giúp cho việc giám định, cũng như hình thái sợi nấm của một số loài Phytophthora. túi đực bào tử noãn cầu (bên trứng trong túi noãn) Hình 10.6 Sơ đồ minh họa quá trình sinh sản hữu tính ở Pythium, liên quan đến sự tiếp xúc giữa túi đực và túi noãn để tạo ra bào tử trứng Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 117 Các loài Pythium thường tạo ra rất nhiều sợi nấm bông xốp màu trắng trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA), choán ngập đĩa cấy (Hình 10.7). Một số loài Pythium mọc rất nhanh, và có thể che kín một đĩa PDA lớn (đường kính 90mm) trong vòng dưới 2 ngày. Ngược lại, các loài Phytophthora thường mọc chậm hơn, tạo ra ít sợi nấm trắng hơn. Tuy nhiên, đây không phải là một tiêu chí tin cậy để phân biệt hai chi này. Hình 10.7 Pythium sp. (trái) và Phytophthora sp. (phải), cho thấy đặc tính mọc nhanh và tạo thành các sợi nấm khí sinh trên đĩa Pythium Các loài Pythium thường sản sinh bọc bào tử và du động bào tử trên môi trường thạch nước cất (WA) hoặc PCA sau khi đổ nước ngập môi trường. Trạng thái sốc với nhiệt độ thấp (5-10°C trong khoảng 2 giờ) có thể giúp cho việc sản sinh bọc bào tử ở Pythium. Một số loài Pythium đồng tản cũng có thể sản sinh bào tử trứng trên WA. Tuy nhiên, một số mẫu cấy của các loài Pythium đồng tản mọc trên môi trường nước vô trùng có chứa lá lúa đã được khử trùng sản sinh rất nhiều túi noãn và túi đực ở điều kiện nhiệt độ thường. Tham khảo tài liệu mô tả hình thái các loài Pythium nhằm giúp việc giám định tới mức độ loài và chuyển mẫu cấy đến các phòng thí nghiệm có uy tín để khẳng định lại kết quả giám định. Các loài Pythium đã phân lập được ở Việt Nam cũng sản sinh bọc bào tử và du động bào tử trên môi trường nước lá lúa. Một số loài Phytophthora sản sinh bọc bào tử trên môi trường chọn lọc cho Phytophthora (PSM) nếu được đặt trong điều kiện có chiếu sáng. Một số loài cũng sản sinh bọc bào tử trên PCA, môi trường nuôi cấy đã được chuẩn bị sẵn trong phòng thí nghiệm. 118 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam Việc hình thành bọc bào tử có thể được kích thích bằng cách cấy một miếng agar khoảng 1cm2 từ môi trường PSM hoặc PCA vào một đĩa Petri đã đổ nước vô trùng và để dưới ánh sáng trong 2 ngày. Nên tham khảo nhiều cuốn sách hay đã được xuất bản để có thêm thông tin sâu rộng hơn. Tham khảo sách Phytophthora Diseases Worldwide của Erwin và Ribeiro (1996) để tìm thông tin mô tả chi tiết các bọc bào tử của các loài Phytophthora nhằm giúp cho việc giám định. Để trợ giúp cho việc giám định Phytophthora, nên tham khảo thêm cuốn Practical Guide to Detection and Identification of Phytophthora của Drenth và Sendall (2001) Phần lớn các loài Phytophthora gây bệnh phổ biến ở Việt Nam là dị tản, như P. capsici, P. palmivora, P. nicotianae, P. infestans, P. cinnamomi và P. colocasiae. Lưu ý P. heveae là loài đồng tản, và việc sinh sản hữu tính ở P. citrophthora là hiếm. Trong loài dị tản, để sinh sản hữu tính được cần lai các cá thể có dạng giới tính khác nhau. Việc này có thể không thực hiện được ở các phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh cây cấp tỉnh. Cách thức hình thành và hình thái của các bọc bào tử Phytophthora là tiêu chí thực tiễn cho việc giám định những loài quan trọng nhất ở Việt Nam nếu có các tài liệu tham khảo đáng tin cậy như Erwin và Ribeiro (1996). Du động bào tử của Pythium thường được hình thành trong bọc giả ở cuối ống tháo. Ngược lại, các du động bào tử của Phytophthora thường được hình thành trực tiếp trong bọc bào tử. Đây là một đặc điểm tin cậy để phân biệt giữa hai chi này. 10.4.4 Chu kỳ bệnh của nấm Oomycete - Phytophthora và Pythium Hình 10.8 là sơ đồ minh họa chu kỳ bệnh của nấm oomycete (nấm trứng) và Hình 10.9 cho thấy các đặc tính của Pythium và bọc bào tử của Phytophthora sp. 10.4.5 Các loài Pythium Pythium thuộc lớp Oomycete (nấm trứng). Chúng không phải là nấm thực bởi vì lớp này thuộc giới Chromista. Pythium (và Phytophthora) sản sinh ra các bào tử di chuyển được, hay còn gọi là du động bào tử, có vai trò rất quan trọng. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt những nấm này với nấm thực trong giới Nấm (Mycota). Du động bào tử vô tính tạo điều kiện cho những nấm này lan truyền trong đất ướt và nước tưới. Hình 10.10 cho thấy bệnh ở cây lạc do Pythium gây ra. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 119 Pythium có thể gây chết cây con, nhưng hiếm khi gây chết cây trưởng thành. Tuy nhiên, chúng có thể gây thối rễ con trầm trọng và cản trở quá trình hấp thu chất dinh dưỡng, khiến cây còi cọc, hơi vàng và giảm năng suất. Bảng 10.5 cung cấp thông tin về Pythium, là nấm trứng gây bệnh trên nhiều cây trồng khác nhau. Cây héo và chết Các bào tử trứng hình thành trên mô bệnh Du động bào tử xâm nhiễm thứ phát Bệnh Tồn tại Xâm nhiễm Bào tử trứng trong đất Bào tử trứng xâm nhiễm trực tiếp Bào tử trứng nảy mầm Vật liệu để nhân tạo thành bọc bào tử. giống bị nhiễm Du động bào tử xâm Một số loài Phytophthora nhiễm vào ký chủ. cũng có thể sản sinh bào tử hậu với vai trò bảo tồn. Hình 10.8 Chu kỳ bệnh đã được đơn giản hoá của tác nhân gây bệnh thuộc lớp nấm trứng 120 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam a b c d e f Hình 10.9 (a) Thể trứng của Pythium spinosum với thùy thể đực bám vào, (b) bào tử trứng trưởng thành của P. mamillatum, (c) bọc bào tử P. mamillatum với ống tháo và bọc giả chứa các du động bào tử đang phát triển, (d) bọc bào tử của P. irregulare với các du động bào tử trưởng thành trong bọc giả có vách mỏng trước khi được giải phóng ra ngoài, (e) Các bọc bào tử hình ngón ở P. myriotilum, (f ) cành mang bọc bào tử và bọc bào tử đặc trưng của Phytophthora sp. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 121 Bảng 10.5 Đặc tính của các loài Pythium Bệnh Pythium gây bệnh tàn lụi và chết rạp cây con (bệnh do ẩm ướt), và gây thối rễ con ở cây trưởng thành. Chúng cũng gây thối củ khoai tây, cà rốt và các nông sản bảo quản khác. Thối rễ và quả do Pythium là một bệnh chủ yếu ở lạc. Các triệu chứng Các triệu chứng bệnh điển hình ở cây con là héo và chết do thối chính nâu rễ con và thối thân. Pythium cũng có thể gây hại rễ con nuôi cây, gây hiện tượng còi cọc, và vàng lá ở các cây trưởng thành. Khi cây bị bệnh trưởng thành, Pythium có thể phát triển và gây thối rễ chính hay rễ cái. Pythium cũng có thể gây thối quả ở lạc. Các dấu hiệu chẩn Không có các dấu hiệu chẩn đoán đặc trưng cho Pythium. Cần đoán phân lập và giám định mẫu nấm nuôi cấy nhằm xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Phổ ký chủ Hầu hết các loài Pythium có phổ ký chủ rộng. Thời tiết Đất ướt tạo điều kiện thuận lợi cho các du động bào tử Pythium xâm nhiễm và lan truyền qua đất. Các điều kiện đất và môi trường ngăn cản sự phát triển của rễ sẽ làm tăng nguy cơ tàn lụi cây con và thối rễ con nuôi cây. Bảo tồn Các loài Pythium tồn tại dưới dạng bào tử trứng được tạo thành qua quá trình sinh sản hữu tính. Trong các điều kiện thuận lợi, những bào tử vách dày này nảy mầm và bắt đầu quá trình xâm nhiễm vào rễ con. Xâm nhiễm Trong đất ướt, du động bào tử được thu hút tới đầu rễ con, ở đó chúng tạo ra các ống mầm (sợi nấm còn non) xâm nhập qua đầu rễ con và khởi đầu quá trình làm thối rễ. Phòng trừ Có thể xử lý hạt bằng thuốc trừ nấm, và xử lý rễ cây con bằng cách nhúng rễ vào dung dịch thuốc trừ nấm trước khi trồng. Luân canh là một biện pháp quan trọng nhằm giảm tỷ lệ bệnh thối rễ do Pythium. Cần lưu ý sử dụng các cây giống sạch bệnh. Phân lập Các loài Pythium có thể được phân lập từ các rễ con bị bệnh: 1. Nhúng nhanh rễ trong cồn êtyl 70% và rửa lại trong nước vô trùng. 2. Để ráo trên giấy thấm vô trùng. 3. Cấy lên môi trường thạch nước cất. Thạch nước cất thường được dùng cho việc phân lập, bởi vì Pythium mọc rất nhanh trên mặt thạch—hầu hết các loài Pythium phát triển rất nhanh. Sợi nấm trắng mịn và dầy hình thành trên môi trường PDA. Nhiều loài có thể mọc phủ kín một đĩa PDA lớn trong vòng ít hơn 48 giờ. Làm thuần các mẫu Pythium bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm. Pythium thường sản sinh rất nhiều bọc bào tử động và bào tử trứng trong môi trường nước lá lúa. 122 Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam a b c Hình 10.10 Các bệnh do Pythium trên lạc: (a) thối rễ con và thối thân cây con do Pythium trong điều kiện rất ẩm ướt, (b) so sánh hai cây trưởng thành, cây khỏe (trái), cây còi cọc do thối rễ nặng (phải), (c) thối rễ cái và quả lạc trầm trọng do Pythium. 10.4.6 Các loài Phytophthora Giống như Pythium, Phytophthora thuộc lớp nấm trứng, không phải nấm thực và sản sinh ra du động bào tử. Vì vậy, phòng trừ Phytophthora và Pythium khác với phòng trừ các bệnh do nấm thực gây ra và các thuốc trừ nấm dùng trong phòng trừ cũng khác nhau. Các bệnh do Phytophthora gây hại cho cây lâu năm, rau và các cây trồng khác làm tổn thất đáng kể về kinh tế cho vùng Đông Nam Á. Việc phân lập và giám định các loài Phytophthora cũng như phương pháp quản lý bệnh hại tổng hợp được đề cập chi tiết trong các tài liệu liệt kê ở phần tủ sách. Bảng 10.6 cung cấp thông tin về Phytophthora, một loại nấm trứng gây ra một loạt các bệnh trên nhiều cây trồng khác nhau ở Việt Nam. Một số bệnh này được đề cập ở Hình 10.11. Bảng 10.6 Đặc tính của các loài Phytophthora Bệnh Phytophthora là nguyên nhân gây rất nhiều bệnh trên cây ăn quả, rau màu và cây công nghiệp ở Việt Nam. Các bệnh bao gồm thối rễ; thối thân và quả sầu riêng; thối rễ ớt; thối nõn dứa; thối gốc (héo nhanh) hồ tiêu; mốc sương cà chua, khoai tây; thối rễ, thân và quả đu đủ; tàn lụi cao su và các cây trồng khác. Các triệu chứng Cây bị bệnh chết dần từ ngọn cây và có thể có triệu chứng thối chính rễ và nứt ở phần thân gần mặt đất. Các cây rau bị thối rễ, như ớt, trở nên còi cọc và héo. Cây thường chết nhanh sau khi các triệu chứng héo trầm trọng xảy ra. Phần 10. Các bệnh thối rễ và thân có nguồn gốc từ đất 123
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net