PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất
vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được. Do vậy, lĩnh vực đánh giá tài nguyên đất rất được quan tâm nhằm
đề ra các giải pháp sử dụng đất hợp lý trên mỗi vùng lãnh thổ nhất định.
Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng
trọt để sản xuất ra lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất
công nghiệp phục vụ cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên lớp đất có khả
năng canh tác này lại luôn chịu những tác động mạnh mẽ của tự nhiên và
các hoạt động canh tác do con người. Những tác động này có thể làm
chúng bị thoái hóa và dần mất đi khả năng sản xuất, một trong những
nguyên nhân làm cho đất bị thoái hóa mạnh nhất là do xói mòn. Hiện
tượng mất đất do xói mòn mạnh hơn rất nhiều so với sự tạo thành đất
trong quá trình tự nhiên, một vài cm đất có thể bị mất đi chỉ trong một vài
trận mưa, giông hoặc gió lốc trong khi đó để có được vài cm đất đó cần
phải có thời gian hàng trăm năm, thậm chí hàng ngàn năm mới tạo ra
được. Trên thế giới hầu như không có quốc gia nào là không chịu ảnh
hưởng của xói mòn, nhất là ảnh hưởng của xói mòn do nước và do
gió[giáo trình thổ nhưỡng mới]
Việt Nam là nước 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao,
lượng mưa lớn (1800 - 2000mm/năm) tập trung vào 4 - 5 tháng mùa mưa
với lượng mưa chiếm tới 80% tổng lượng mưa, thì hiện tượng xói mòn
đất luôn xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng. Chính vì những lí do nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: "Thoái hóa đất do xói
mòn, hậu quả và giải pháp"
1
PHẦN 2. NỘI DUNG TÌM HIỂU
1. THOÁI HÓA ĐẤT VÀ CÁC NGUYỄN NHÂN DẪN TỚI THOÁI HÓA ĐẤT
1.1. Đất bị thoái hóa: là những loại đất do những nguyên nhân tác động
nhất định theo thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn
có ban đầu trở thành các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi
cho sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp
Một loại đất bị thoái hóa nghĩa là bị suy giảm hoặc mất đi:
- Độ phì đất: các chất dinh dưỡng; cấu trúc đất; màu sắc ban đầu
của đất; tầng dày đất, thay đổi pH đất…
- Khả năng sản xuất: các loaik cây trồng, các loại vật nuôi, các
loại cây lâm nghiệp
- Cảnh quan sinh thái: Rừng tự nhiên , rừng trồng, hệ thống cây
trồng
- Hệ sinh vật: cây - con
- Môi trường sống của con người: cây xanh, nguồn nước, không
khí trong lành, nhiệt độ ôn hòa, ổn định…
Sự thoái hóa đất là hậu quả của các tác động khác nhau từ bên ngoài
và bên trong của quá trình sử dụng đất:
- Thiên tai: khô - hạn - bão - lũ lụt - nóng - rét - lốc xoáy
- Hoạt động sản xuất không hợp lý của con người
+ Các hoạt động sản xuất và kinh tế khác nhau
+ Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trực tiếp đến đất
1.2. Nguyên nhân của sự thoái hóa đất
* Do tự nhiên:
- Vận động địa chất của trái đất: song thần, song suối thay
đổi dòng chảy, núi lở…
2
- Do thay đổi khí hậu, thời tiết: Mưa, nắng, nhiệt độ, gió,
bão…
* Do con người gây nên:
- Chặt đốt rừng làm nương rẫy
- Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọc lỗ bỏ hạt,
không chống xói mòn, không luân canh…
- Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang hóa, không bón phân,
hoặc bón phân không hợp lý, không phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
Từ các nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất
- Chua hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất
- Kết von đá ong hóa - Xói mòn, rửa trôi
- Bạc màu hóa - Sa mạc hóa/ khô hạn
- Mặn hóa - Ô nhiễm đất bởi các chất thải gây
độc
Trong số các kiểu thoái hóa đất thì tại Việt Nam, xói mòn đất xảy
ra liên tục và nghiêm trọng nhất. Vậy xói mòn đất là gì?, nó gây những
hậu quả gì? và giải pháp khắc phục xói mòn đất như thế nào?
2. XÓI MÒN ĐẤT, TÁC HẠI VÀ GIẢI PHÁP
2.1. Xói mòn đất: là quá trình làm mất lớp đất trên mặt và phá hủy các
tầng đất bên dưới do tác động của nước mưa, băng tuyết tan hoặc do gió.
Đối với sản xuất nông nghiệp thì nước và gió là hai tác nhân quan trọng
nhất gây ra xói mòn và các tác nhân này có mức độ ảnh hưởng tăng giảm
khác nhau theo các hoạt động của con người đối với đất đai. Có hai kiểu
xói mòn đất chủ yếu là:
- Xói mòn do nước - Xói mòn do gió
2.2. Tác hại của xói mòn
2.2.1. Mất đất do xói mòn
3
Lượng đất mất do xói mòn là rất lơn và phụ thuộc vào độ dốc,
chiều dài sườn dốc, thực trạng lớp phủ trên mặt đất, dao động từ 100 đến
500 tấn đất/ha/năm. Theo nghiên cứu về lượng xói mòn trên đất canh
tác rẫy ở Tây Bắc của hội Khoa Học Đất Việt Nam:
Vụ Lượng đất mất
Độ dày tầng đất bị xói mòn (cm)
(tấn/ha)
Vụ 1 (1962) 0,79 119,2
Vụ 2 (1963) 0,88 134,0
Vụ 3 (1964) 0,77 115,5
Cả 3 vụ
2,44 366,7
gieo
2.2.2. Mất dinh dưỡng
đi Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp, đất đồi núi miền Bắc nước ta hàng
năm mất khoảng 1cm tầng đất mặt (100m3/ha), trong đó có khoảng 6 tấn
mùn (tương đương khoảng 100 tấn phân chuồng) và 300kg N (tương
đương khoảng 1,5 tấn sunphat amon). Đặc biệt, có nơi như Tây Bắc mất
đi khoảng 3cm đất mặt, tương đương 150 - 300 tấn đất/ha. Mỗi năm
nước cuốn ra biển khoảng 250 triệu tấn phù sa màu mỡ, riêng song Hồng
mất đi khoảng 80 triệu m3/năm. Xói mòn làm thay đổi tính chất hóa lí đất,
số liệu thể hiện trong bảng sau:
Chỉ tiêu qua sát Số lượng bị trôi (%)
Cấp hạt lớn hơn 1mm 21,00
Cấp hạt nhỏ hơn 1mm 79,00
N% 0,48
P2O5 % 0,23
K2O % 5,80
Mùn 11,00
(Nguồn: “Thổ Nhưỡng học”, Nhà Xuất Bản Nông nghiệp, 1979)
Theo Trần Đức Toàn và cộng sự (1998) sau khi đo kết quả xói mòn
trên các hệ thống canh tác tại huyện Tam Dương (cũ) - Vĩnh Phúc. Trong
điều kiện lượng mưa/năm thay đổi từ 800 - 1890mm thì lượng đất mất và
4
lượng dinh dưỡng mất trên đất đồi trọc khoảng 599,2kg chất hữu cơ,
52kg đạm, 26,2kg lân và 34,6kg kali trong 1 năm. Còn trên đất trồng sắn
thì mất 295kg hữu cơ, 28,3kg đạm, 21,3kg lân và 22,4 kg kali trong 1 năm.
cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
Dinh dưỡng mất
Dòng chảy mặt Đất mất (tấn/
Hệ thống canh tác (kg/ ha/năm)
(m3/ha/năm) ha/năm)
OC Đạm Lân Kali
Đồi trọc 42520 37,2 599,2 52,0 26,6 34,6
Sắn 32628 24,5 295,0 28,3 21,3 22,4
Sắn + đỗ đen 30946 22,7 282,8 27,7 21,9 28,2
Sắn + đỗ đen + băng cốt
29256 21,1 346,9 32,2 20,5 25,8
khí + dứa chắn xói mòn
Sắn + đỗ đen + băng cốt
27437 17,5 277,6 29,2 19,9 22,5
khí + keo tai tượng + dứa
2.2.3. Năng suất cây trồng: giảm nhanh, có khi không thu hoạch. Như ở
Nông trường Mộc châu, Tây Bắc, năm 1959 mới khai phá, năng suất lúa
25 tạ/ha, đến năm 1960 chỉ còn 18 tạ/ha, năm 1961 còn 5 tạ/ha và năm
1962 gieo ngô cũng không thu hoạch được
2.2.4. Tàn phá môi trường: do xói mòn đất, nương rẫy chỉ gieo trồng vài
ba vụ rồi bỏ, lại phá rừng đốt rẫy. Lâm sản bị tiêu hao rất nhiều. Sau
Thay đổi điều kiện
nhiều lần phá như vậy, cuối cùng chỉng đồi núi trọc, hậu quả là đất đai
thổ nhưỡ
còn
bị thoái hóa. Khi rừng cây bị phá sẽ kèm theo nạn lũ lụt, hạn hán và khí
Phương thức
hậu khu vực thay đổi rõ rệt Độ che phủ canh tác
Thay đổi khí hậu Lượng mưa
Nước
Loại đất Xói Con người
mòn
5
Khai thác bừa bãi
Gió Độ dốc
Dựa vào sơ đồ nhân quả của sự xói mòn đất mà có các giải pháp
sau:
2.3. Giải pháp hạn chế xói mòn đất
2.3.1. Một số biện pháp công trình nhằm hạn chế xói mòn
Trong các vùng nhiệt đới biện pháp công trình (thiết kế đồi ruộng,
xây dựng ruộng bậc thang nắn dòng chảy...) là rất cần thiết trong việc
canh tác và bảo vệ đất dốc. Chức năng chủ yếu của công trình là dẫn
dòng, ngăn dòng làm cho chảy chậm lại, lưu chứa tạm thời hay bố trí
dòng chảy an toàn đễn xói mòn là thấp nhất. Các biện pháp công trình bao
gồm thiết kế lô thửa, xây dựng hệ thống ruộng bậc thang. Những biện
pháp này có tác dụng bảo vệ đất tốt nhất (đạt hiệu quả bảo vệ 80- 90%)
nhưng cũng đòi hỏi việc đầu tư vốn lớn sau đây là một số biện pháp chính
thường được áp dụng ở vùng đồi núi nước ta:
a. Thềm bậc thang
- Ðể xây dựng ruộng bậc thang đất đai phải có các điều kiện để sau
đây:
+ Ðất phải có tầng dày tối thiểu từ 60 cm trở lên, đất càng dày làm
ruộng bậc thang càng thuận lợi, bề rộng của mặt ruộng càng rộng.
+ Ðộ dốc có thể xây dựng ruộng bậc thang tốt nhất từ 5- 250, ở
những nơi có độ dốc lớn hơn 250 vẫn có thể làm được ruộng bậc thang
như ở vùng Sapa, tuy nhiên đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và rất tốn
đất.
+ Những nơi làm ruộng bậc thang để trồng lúa nước đòi hỏi phải
có nguồn nước hoặc có khả năng giải quyết được nước tưới.
- Nguyên tắc thiết kế ruộng bậc thang:
+ Ruộng bậc thang phải thiết kế theo đường đồng mức
6
+ Ruộng bậc thang nhất thiết phải có bờ. Mặt ruộng rộng hay hẹp
phụ thuộc vào độ dốc và tầng dày đất.
+ Ðất bị san làm tầng không vượt quá 2/3 độ dày tầng đất ban đầu,
phải đảm bảo trả lại được lớp đất màu trên mặt, tỷ lệ sử dụng đất phải
đạt 65- 70% so với diện tích ban đầu.
a)Ruéng hang
bËc t
M Æt®Ê
tban
®Çu
Bê
ch¾n
V ïng n dßng
ph© bè xãi
t®Êtban u
M Æ ®Ç
M Ætt m
hÒ n»m ng
nga
b. Các công trình và thềm đơn giản
Thềm cây ăn quả: là một dạng thềm canh tác không liên tục của
dạng thềm bậc thang hẹp, dốc nghịch. Thềm cây ăn quả có thể làm trên
sườn dốc > 30o (58%). Khoảng cách giữa hai hàng cây ăn quả được bảo
vệ bằng những băng lớp phủ thực vật tự nhiên lâu năm hay các cây cỏ,
cây họ đậu và các cây bảo vệ đất khác. Cây trồng chính được trồng theo
các bồn riêng.
Thềm sử dụng linh hoạt: là các dạng thềm nằm cách nhau khá xa,
xen kẽ là các dải sườn đồi chưa được xử lý dùng để canh tác hỗn hợp.
Thềm để trồng cây lương thực là chủ yếu, trong khi ở phần sườn dốc
chưa xử lý ở giữa thì trồng cây dài ngày hay cây lấy gỗ.
Thềm tự nhiên: thềm tự nhiên được hình thành sau khi tạo ra các bờ
thấp (dải chắn) bằng đất hay đá có thể thu lượm tại chỗ, hay các dải cỏ
dày theo đường đồng mức trên các sườn dốc thoải. Chúng được thiết kế
7
và thi công sao cho đỉnh của đê chắn phía dưới cao ngang tâm điểm giữa
đoạn sườn dốc tới đê kế tiếp ở phía trên. Sau vài năm canh tác thềm sẽ
được hình thành do sự bồi đắp tự nhiên. Loại này thường chỉ áp dụng cho
sườn dốc 7-12o.
b)ThÒm ù ªn
t nhi b¶o ®Êt
vÖ
ι ι
Cá
hay ι ι
t
h¶m hùc
t vËt ι ι
ι ι
ιι ι ι
ι ι
ThÒm
c©y qu¶
¨n
ι
ι ι ι
ι ι
2.3.2. Biện pháp nông nghiệp
Biện pháp bảo vệ bằng nông nghiệp thực chất là các kỹ thuật đã
được áp dụng qua việc quản lý, sử dụng đất trồng, chúng liên quan chặt
chẽ với các quy trình canh tác bình thường, nhưng được thiết kế hay lựa
chọn một cách đặc biệt nhằm đem lại lợi ích cho công tác bảo vệ đất
trồng, chi phí đòi hỏi không lớn và có thể áp dụng tương đối dễ dàng. Các
biện pháp thường được áp dụng trong nông nghiệp như: canh tác theo
đường đồng mức, cày bừa ngang dốc, bố trí đa canh, trồng cây thành dải,
biện pháp phủ bổi, trồng cây bảo vệ đất, làm đất tối thiểu, trồng các dải
cây chắn... Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ có thể áp dụng được trên
những sườn đồi núi không dốc lắm (dưới 12o), ở những nơi có độ dốc cao
hơn thì cần phải kết hợp giữa biện pháp nông nghiệp với các biện pháp
công trình đơn giản ở trên.
2.3.3. Biện pháp lâm nghiệp: trên các đỉnh đồi, núi, sườn dốc đứng và ở
những vị trí hợp thủy không có điều kiện xây dựng đồi ruộng phải được
trồng rừng hoặc bảo vệ rừng tái sinh. Các diện tích rừng bảo vệ này có
8
tác dụng chống xói mòn, ngăn chặn dòng chảy và giữ ẩm cho đất đồng
thời còn hạn chế cả xói mòn gây ra do gió.
2.3.4. Biện pháp hóa học: một số nước tiên tiến trên thế giới người ta
nghiên cứu các chất kết dính hóa học (phụ phẩm của ngành chế biến gỗ)
đưa vào đất để tạo cho đất có thể liên kết chống xói mòn. Ngoài ra người
ta còn dùng một số chất có khả năng giữ đất khác như thạch cao, sợi,
thủy tinh tạo thành màng bảo vệ trên mặt đất.
2.3.5. Biện pháp canh tác khống chế và giảm thiểu xói mòn
Luôn duy trì độ ẩm cho đất, tránh để hiện tượng đất bị khô kiệt. Có
thể thực hiện bằng các biện pháp xây dựng hồ chứa nước, hệ thống thủy
lợi phục vụ tưới tiêu, các giếng khoan.
Thường xuyên che phủ cho đất bằng các đai rừng chắn gió, thảm
thực vật tự nhiên (rừng đồng cỏ...) và các hệ thồng cây trồng thích hợp
cho khu vực thông qua việc sử dụng các mô hình nông - lâm kết hợp các
công thức luân canh và xen canh.
- Trong hoạt động quản lý canh tác ở các vùng xói mòn do gió phải
hết sức chú ý tới các đai rừng bảo vệ, không cày bừa hoặc lên luống theo
hướng gió thổi thường xuyên mà phải cắt vuông góc với hướng gió, tạo
cho mặt đất có độ gồ ghề bằng cách lên luống cao, không nên làm đất quá
kỹ làm các hạt đất bị vỡ nhỏ hình thành nhiều các hạt mịn dễ bị gió cuốn
đi.
- Bón phân hoá học kết hợp hữu cơ và trả lại phụ phẩm cây trồng
cải thiện độ phì nhiêu đất và giảm lượng xói mòn
9
PHẦN 3. KẾT LUẬN
1. Việt Nam là nước có 3/4 diện tích tự nhiên là đồi núi với khí hậu nhiệt
đới (nóng ẩm, mưa nhiều). Thì xói mòn là nguyên nhân chủ yếu của thoái
hóa đất và là tác nhân gây ra các hiện tượng mất đất, mất dinh dưỡng,
giảm năng suất cây trồng và tàn phá môi trường.
2. Để hạn chế các tác hại của thoái hóa đất do xói mòn thì nên sử dụng
các biện pháp: công trình, nông nghiệp, lâm nghiệp, hóa học và các biện
canh tác hợp lý
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng “Thoái hóa và phục hồi đất”, PGS.TS. Đào Châu Thu, 2006
2. “Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam ”, Viện Thổ nhưỡng
nông hóa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội - 1998
3. “Cẩm nang ngành Lâm nghiệp”, GS.TSKH. Đỗ Đình Sâm và cs, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Chương trình hỗ trợ ngành Lâm
nghiệp và đối tác), năm 2006
4. Bài giảng “Các trở ngại của đất trong sản xuất nông nghiệp”, TS.
Võ Thị Gương - Trường Đại học Cần Thơ, 2001
5. “Đất Việt Nam”, Hội Khoa học đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, 2000
6. “Thổ nhưỡng học” Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, Ðỗ Nguyên Hải,
Hoàng Văn Mùa, Phạm Thanh Nga, Ðào Châu Thu. Nxb Nông nghiệp,
2000.
7. “Giáo trình Thổ nhưỡng học”, Bộ môn Khoa học đất - trường Đại
học nông nghiệp 1 Hà Nội, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội 2006
8. “Nông nghiệp vùng cao, thực trạng và giải pháp”, Lê Quốc Doanh,
Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (chủ biên), Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
2003
9. “Đất và Phân Bón”, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2005 (tập 3)
10. www.uit.edu.vn/data/gtrinh/MT010/Htm/Chuong_05_07.htm - 42k
11