THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
Thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích, định
hướng nhằm thực hiện hóa nội dung các quy định PL bằng hành vi
hợp pháp of các chủ thể
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT
I. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT:
1. Khái niệm thực hiện PL:
* quá trình thực hiện PL là 1 hoạt động vừa mang tính KQ vừa mang
tính CQ của đời sống pháp lý
_ tính KQ: nó là nhu cầu tự thân các quan hệ xh được PL điều chỉnh
_ tính CQ: việc chủ thể quyết định toàn bộ quá trình, phương thức
thực hiện PL dựa trên sự tự do ý chí of chính chủ thể
định nghĩa: thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích, định
hướng nhằm thực hiện hóa nội dung các quy định PL bằng hành vi
hợp pháp of các chủ thể
* Đặc điểm quá trình thực hiện PL:
_ THPL bằng hành vi: hành vi là phương thức tồn tại of con người,
được hình thành trên cơ sở nhận thức và được biểu hiện bằng hành
động hoặc ko hành động trên thực tế. Coi THPL bằng hành vi vì như
vậy ms có cơ sở để gắn vs chế độ trách nhiệm, trách nhiệm pháp lý of
chủ thể
_ THPL phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định PL: THPL trước
hết và cơ bản là thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý được PL quy
định đối vs chủ thể. Việc THPL trên từng lĩnh vực of đời sống pháp lý
là khác nhau
PL cần đưa ra yêu cầu cho từng lĩnh vực: về nhận thức vs nội
dung PL, về thời hạn, an ninh xh...
_ THPL là hoạt động có mục đích cụ thể: mục đích THPL of chủ thể
là phạm trù mang tính CQ và tùy thuộc từng lĩnh vực, hình thức THPL
mà mục đích ko giống nhau, có tính rõ ràng đảm bảo THPL có tác
dụng lâu dài
mục đích trước hết: đáp ứng nhu cầu of các chủ thể
_ THPL thông qua quan hệ PL: QHPL là sản phẩm of việc thực hiện
PL và ngược lại QHPL là môi trường, điều kiện cần thiết cho quá
trình THPL
_ Quá trình THPL được đảm bảo bằng các biện pháp của NN: vì PL
là sản phẩm of NN tạo nên. Trong xh, PL thể hiện ý chí số đông ND
lao động việc PL được tôn trọng và thực thi nghiêm minh là yêu
cầu KQ đặt ra từ chính đời sống xh, từ sự mong muốn of NN cũng
như nguyện vọg chung of đa số ND lđ
+ Chính sự đảm bảo of NN ms làm cho PL có môi trường thực thi
bình đẳng, công bằng về quyền, nvụ pháp lý
+ việc đảm bảo có thể là đbảo chung ( đbảo pháp lý,tổ chức,xh)
hoặc xuất phát từ đặc tính các quan hệ xh được PL điều chỉnh hoặc
tùy vào chủ thể chịu sự tác động of PL mà NN đưa ra biện pháp phù
hợp
1
2. Các hình thức thực hiện PL:
_ Tuân thủ PL: có nội dung là các chủ thể đã thực hiện các hành vi
hợp pháp đúng theo yêu cầu of PL
_ Thi hành PL: hình thức các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý được
PL đòi hỏi thực hiện
_ Sử dụng PL: hình thức các chủ thể thực hiện quyền pháp lý of mình
theo quy định of PL
_ Áp dụng PL: hình thức các chủ thể có thẩm quyền đưa ra các quyết
định cá biệt để giải quyết các sự kiện pháp lý cụ thể trong đời sống
pháp lý
II. ÁP DỤNG PHÁP LUẬT:
1. Khái niệm: là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền căn cứ
vào các quy định PL hiện hành để đưa ra quyết định có tính cá biệt
nhằm điều chỉnh quan hệ xh theo mục tiêu cụ thể cũng là 1 hình
thức PL nên mang đầy đủ các đặc điểm of hoạt động PL nói chung
đồng thời có những đặc điểm riêng
_ ADPL là hoạt động mang tính quyền lực NN: vì PL do NN ban hành
và đảm bảo thực hiện. Nhờ có sự đảm bảo of NN mà PL có sức mạnh
bắt buộc đối vs mọi chủ thể liên quan. Quá trình ADPL là sử dụng
quyền lực NN, nhân danh NN giải quyết các vụ việc trên thực tế
thực chất là quá trình đảm bảo cho quyền lực NN có hiệu lực trên
thực tế đối vs chủ thể trong đkiện cụ thể _ ADPL chỉ được tiến hành
bởi các cq NN, các tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định
of PL : PL quy định rõ thẩm quyền, điều kiện áp dụng luật trong từng
lĩnh vực để tránh sự tùy tiện, vượt rào PL trên thực tế
_ ADPL thể hiện ý chí NN: quá trình này có thể mang tính đơn phương
ý chí NN hoặc cũng có thể NN thừa nhận ý chí of các chủ thể có liên
quan
_ ADPL có điều kiện, quy trình, thủ tục được PL quy định chặt chẽ:
tùy vào từng lĩnh vực mà trình tự, thủ tục được xác lập cho phù hợp.
Các quy trình có thể là đầy đủ hoặc rút gọn theo quy định of PL
_ ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt: + ADPL là phương thức
chuyển hóa những quy định chung được nêu ra trong các QPPL thành
những quy định riêng hay là những quy tắc xử sự cụ thể
+ về phía chủ thể, nhờ có
ADPL ms xác định được giới hạn pháp lý cần thiết cả về nội dung of
quyền, nvụ cũng như trách nhiệm pháp lý có liên quan khi tham gia
QHPL
+ ADPL làm rõ khía cạnh đòi
hỏi cụ thể về mặt hình thức, thủ tục đối vs việc thực hiện nội dung
cơ bản đó
ADPL là hoạt động cần được chi tiết hóa chính xác, tỉ mỉ về
những yêu cầu sát thực vs điều kiện mà các QPhạm đó tồn tại, sát
thực vs chủ thể liên quan
2
_ ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo cao of các chủ thể có thẩm
quyền: ADPL là quá trình thực hiện PL được hình thành trên cơ sở
nhận thức. Các chủ thể có thẩm quyền phân tích đánh giá các tình
huống có thể xảy ra => ko được thụ động, máy móc ( sáng tạo chủ
yếu về kỹ thuật, tổ chức chứ ko phải về nội dung)
2. Các trường hợp cần áp dụng PL:
_ khi quyền, nghĩa vụ pháp lý of chủ thể ko mặc nhiên phát sinh mặc
dù đã có QPPL điều chỉnh lĩnh vực quan hệ xã hội đó
_ khi có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ pháp lý mà các bên liên quan ko
thể giải quyết được
_ khi NN cần phải áp dụng 1 biện pháp bắt buộc nhằm đảm bảo sự
an toàn cho cộng đồng, xh
_ khi NN thấy cần ngăn chặn hành vi trái PL xảy ra có thể gây nguy
hiểm đối vs xh
_ khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý vs chủ thể vi phạm PL
_ khi NN thấy cần khen thưởng về 1 thành tích nào đó đối vs chủ thể
có liên quan
_ khi cần xác định 1 hành vi, 1 kết quả hoạt động hoặc 1 mối qhệ xh
nào đó là hợp hoặc bất hợp pháp
_ khi cần thực hiện quan hệ đối ngoại vs các quốc gia, dân tộc khác
trên 1 số lĩnh vực các bên cũng quan tâm
3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật: 4 giai đoạn
3.1. Phân tích đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện
thực tế cần ADPL: gđoạn khởi đầu có tính chất bản lề. Trước hết
cần xác định đúng nội dung, đối tượng, bản chất pháp lý của sự kiến
thực tế đó. Nếu cần ADPL thì làm rõ chủ thể nào có thẩm quyền giải
quyết sự việc đó. Tiếp theo chuẩn bị về mặt tổ chức, nhân sự, kỹ
thuật...; xác định thuận lợi khó khăn nhìn chung hướng đến sự
thuận lợi, tiết kiệm chi phí, thời gian, đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Lựa chọn quy phạm PL làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các
quyết định ADPL: về nguyên tắc, phải chọn QPPL còn hiệu lực và
sát thực vs nội dung sự kiện. Tiếp đó phân tích nội dung QP đã lựa
chọn. Trên thực tế, việc lựa chọn QP có thể xảy ra các khả năng như
sau:
_ có 1 QPPL đáp ứng đủ yêu cầu => thuận lợi
_ có 2 hay nhiều QPPL cùng điều chỉnh quan hệ đó nhưng cách giải
quyết khác nhau => trường hợp xung đột PL lựa chọn QPPL có giá
trị pháp lý cao hơn và được ban hành sau
_ ko có QPPL làm cơ sở pháp lý cho việc ADPL vs sự kiện đó: áp
dụg pháp luật tương tự
3.3. Đưa ra quyết định ADPL: giai đoạn phản ánh kết quả thực
tế quá trìh ADPL. Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa những
quy định chung được nêu trong QPPL thành quyết định cụ thể, cá biệt.
Sự phù hợp of quyết định được xem xét ở 2 khía cạnh pháp lý và thực
tế
3
* Văn bản áp dụng PL: những văn bản do cơ quan NN hoặc cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo 1 trình tự, thủ tục, tên gọi luật định,
chứa đựng quy tắc xử sự cá biệt, cụ thể và được thực hiện 1 lần
trong đời sống pháp lý
_ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành
_ trình tự, thủ tục, hình thức, tên gọi VBADPL được PL quy định
_ chứa đựng quy tắc xử sự cá biệt, cụ thể
_ được thực hiện 1 lần đối vs chủ thể có liên quan
_ được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp NN
3.4. Tổ chức thực hiện quyết định ADPL trên thực tế: giai đoạn
cuối. Cần tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi các
quyết định ADPL vs các chủ thể liên quan để đảm bảo hiệu lực of nó
trên thực tế
III. ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TƯƠNG TỰ:
1. Khái niệm:
* Nguyên nhân đem lại tình trạng có 1 qhệ xh nào đó ko có QPPL trực
tiếp điều chỉnh:
_ về mặt KQ, trước hết do qhệ xh ms hình thành nhưng lại chưa
được phát hiện sớm cho nên việc nhận thức xây dựng PL ko đáp ứng
kịp. Mặt khác do chính qhệ xh biến đổi 1 cách nhanh chóng làm các
QPPL đã có thể điều chỉnh qhệ đó bị lạc hậu
_ về mặt CQ, do tư tưởng cầu toàn chờ qhệ xh chín muồi ms xây
dựng PL nên dẫn đến qhệ đó vận động tùy tiện và lệch hướng. Hoặc
cũng có thể do nóng vội trong điều chỉnh PL nên sớm ban hành
VBQPPL trong khi qhệ xh đó chưa ổn định đã làm cho các VB ban
hành bất cập, lỗi thời
* Định nghĩa: ADPL tương tự là hoạt động of cơ quan NN, tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm giải quyết các vụ việc xảy ra trên
thực tế mà ko có QPPL trực tiếp điều chỉnh quan hệ xh đó
thực chất là khắc phục lỗ hổng trong PL nên chỉ mang tính tạm
thời và hết sức hạn chế. Để đảm bảo tính KQ, đúng đắn of quá trình
áp dụng PL tương tự đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền xem xét kỹ
lưỡng các khía cạnh thực tế và có sự hiểu biết sâu về PL và khoa học
pháp lý
2. Các hình thức áp dụng pháp luật tương tự:
2.1.Áp dụng tương tự QPPL: dựa trên 1 QPPL điều chỉnh quan hệ xh
khác có nội dung tương tự. Điều kiện:
_ phải khẳng định chính xác trong hệ thống PL chưa có QPPL trực
tiếp điều chỉnh QHXH đang xảy ra
_ phải tìm được QPPL điều chỉnh QHXH có nội dung tương tự như
QHXH đang cần điều chỉnh
_ phải làm sáng tỏ được nhu cầu thực tế cần giải quyết sự việc đó
là thiết thực và có lợi ích vs cộng đồng
2.2. Áp dụng tương tự PL: dựa trên cơ sở các nguyên tắc of PL, pháp
chế và ý thức PL. Điều kiện như trên
4
IV. GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT:
1. Khái niệm: _ PL muốn được thực thi cần được nhận thức đầy
đủ và chính xác. Do đó mục đích của giải thích PL là làm sáng tỏ về
mặt nội dung, quy trình thủ tục pháp lý để quá trình thực hiện PL
được thống nhất, đúng đắn và hợp pháp.
_ hơn nữa do hệ thống các loại VBQPPL là rất nhiều
nên khả năng thiếu thống nhất nhận thức về các quy định PL là khó
tránh khỏi
Định nghĩa: GTPL là hoạt động làm sáng tỏ nội dung các QPPL
hoặc các sự kiện pháp lý cá biệt nhằm đảm bảo tính thống nhất về
nhận thức và thực thi PL trên thực tế
2. Chủ thể giải thích PL: việc xác định chủ thể GTPL phụ thuộc vào
các hình thức GTPL
_ vs hình thức GTPL chíh thức: chỉ có cơ quan NN hoặc... có quyền
hoặc được trao quyền ms được tiến hành hoạt động này. Về nguyên
tắc, chủ thể có thẩm quyền ban hành VBQPPL đều có quyền giải
thích VB do chính mình ban hành ra. Thực tế, có chủ thể ủy quyền cho
người khác giải thích
_ vs hình thức GTPL ko chính thức: bất kì chủ thể nào cũng có thể
thực hiện nhưng phải có sự hiểu biết PL sâu sắc và có trình độ nhất
định
3. Hình thức giải thích pháp luật: phụ thuộc vào nhiều yếu tổ như
chủ thể, nội dung và yêu cầu of từng vấn đề đặt ra _ dựa vào phương
thức thể hiện: giải thích bằng lời nói(văn nói) và văn bản ( văn viết)
_ dựa vào chủ thể tiến hành và giá trị VB giải thích: chính thức
và ko chính thức
3.1. Giải thích chính thức: là hoạt độg of các chủ thể nhân danh NN
để làm sáng tỏ về nội dung, ý nghĩa of các QPPL hoặc 1 sự kiện pháp
lý cụ thể nhằm đảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi PL thống
nhất và hiệu quả. Việc được PL quy định và sự đảm bảo of NN làm
cho loại giải thích này mang tính bắt buộc và hiệu lực pháp lý
_ do các cơ quan NN hoặc...tiến hành. Về nguyên tắc ( như trên) . Về
hình thức, GT chính thức có thể là GT mang tính quy phạm hoặc tính
cá biệt cụ thể
+ tính QP: hoạt động of cq NN hoặc cá nhân được trao quyền là ban
hành ra 1 VB luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho 1 VBQPPL khác
+ tính cá biệt: .....trao quyền là làm sáng tỏ 1 nội dung, sự kiện pháp
lý nào đó thuộc thẩm quyền giải quyết of chủ thể đó
_ trình tự thủ tục GT chính thức do PL quy định. Đây là hoạt động
nhân danh NN, có tính pháp lý
_ kết quả việc GT có hiệu lực và giá trị pháp lý
3.2. Giải thích ko chính thức: là hoạt động ko nhân danh NN, được
tiến hành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác
nhau. Đặc điểm cơ bản:
5
_ được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào thực hiện 1 phần
quyền tự do ngôn luận of các chủ thể được PL ghi nhận và đảm bảo.
Về ND, ko mang tính quy phạm. Trên thực tế, ko có sự đồng nhất
giữa các chủ thể
_ hoàn toàn ko nhân danh NN: ko mag tính bắt buộc, ko hàm chứa
quyền lực N
_ hoạt động này và kết quả of nó hoàn toàn ko có hiệu lực pháp lý
bắt buộc
4. Phương pháp giải thích pháp luật:
a. PP lôgíc: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu
về nội dung of các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra
những mâu thuẫn, sự phủ định lẫn nhau hoặc khẳng định về tính hợp
lý về các vấn đề đó.
b. PP giải thích chính trị - lịch sử: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử thực tế mà các QPPL, VBQPPL được ban hành hoặc 1 sự
kiện pháp lý đã xuất hiện.
c. PP giải thích ngôn ngữ, văn phạm: để giải thích về các QPPL,
VBQPPL
d. PP giải thích, so sánh, đối chiếu: nhằm kiến giải về mức độ tương
đồng, khác biệt đối vs quy định PL hoặc các cách điều chỉnh, giải
quyết các vấn đề pháp lý thực tiễn giữa các hệ thống PL khác nhau
e. PP giải thích hệ thống: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ of quy
phạm đó trong mối tương quan vs quy phạm khác of quá trình điều
chỉnh PL
5. Nguyên tắc của giải thích PL:
a. Nguyên tắc khách quan- trung thực: giải thích PL ko là hoạt động
lập pháp mà nó hỗ trợ cho quá trình lập pháp để các VBQPPL được có
hiệu lực trên thực tế. Việc giải thích phải xuất phát từ yêu cầu chung;
cần tôn trọng nội dung của các QPPL hoặc các sự kiện cá biệt vs tính
cách là đối tượng cần giải thích
b. Nguyên tắc pháp chế: tôn trọng tính tối cao of hiến pháp về mặt nội
dung, hình thức đối với các VBQPPL được giải thích và các VB giải
thích. Cần đảm bảo sự tương thích giữa quy định of hiến pháp vs VB
được giải thích và VB giải thích. Điều này đòi hỏi việc đảm bảo đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục và yêu cầu về hình thức là hết sức quan
trọng
_ đòi hỏi cả việc từ chối ko giải thích khi có yêu cầu cũng phải đưa
ra cơ sở pháp lý of việc từ chối đó và trả lời cụ thể bằng văn bản
6