Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP về thể thức và kĩ thuật trình văn bản
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
t hông t ư
liên t ị ch b ộ n ộ i v ụ - văn phòng chính ph ủ
S ố 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005
H ướ ng d ẫ n v ề th ể th ứ c và k ỹ thu ậ t trình bày văn b ả n
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 18/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Điều 5 và Điều 35 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Điều 3
của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản như sau:
i . h ư ớ n g d ẫ n ch u n g
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản sao văn bản; được
áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức).
2. Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản,
bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và
các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với
một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Nghị định số 110/2004/
NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kỹ thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Thông tư này bao gồm
khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành
phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày
khác, được áp dụng đối với văn bản được soạn thảo trên máy vi tính
sử dụng chương trình soạn thảo văn bản (như Microsoft Word for
Windows) và in ra giấy; có thể áp dụng đối với văn bản được soạn
2
thảo bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc đối
với văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng đối với văn
bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác.
4. Phông chữ trình bày văn bản
Phông chữ sử dụng để trình bày văn bản phải là các phông chữ
tiếng Việt với kiểu chữ chân phương, bảo đảm tính trang trọng,
nghiêm túc của văn bản. Đối với những văn bản dùng trong trao đổi
thông tin điện tử giữa các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, phải sử
dụng các phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt
Unicode) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
i i . t h ể t h ứ c văn b ả n
1. Quốc hiệu
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan,
tổ chức ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp
trên trực tiếp (nếu có) căn cứ quy định của pháp luật hoặc căn cứ văn
bản thành lập, quy định tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền, trừ trường hợp đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội.
Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ
theo tên gọi chính thức căn cứ văn bản thành lập, quy định tổ chức bộ
máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp
nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; tên của cơ quan, tổ chức chủ
quản cấp trên trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như
Uỷ ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND).
Ví dụ:
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản:
Bộ giao thông vận tải bộ nội vụ
tổng công ty uỷ ban nhân dân
điện lực việt nam tỉnh thái nguyên
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trường hợp có cơ quan,
tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp):
3
Bộ giao thông vận tải ubnd tỉnh thái nguyên
cục hàng hải việt nam sở xây dựng
viện khoa học xã hội tổng công ty
việt nam điện lực việt nam
viện dân tộc học công ty điện lực 1
3. Số, ký hiệu của văn bản
a) Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở
Trung ương ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Nghị định số 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này, cụ thể như sau:
- Số của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm số thứ tự đăng ký
được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm
và năm ban hành văn bản đó. Số được ghi bằng chữ số ả-rập, bắt đầu
từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm;
năm ban hành phải ghi đầy đủ các số, ví dụ: 2004, 2005;
- Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm chữ viết tắt
tên loại văn bản theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao
kèm theo Thông tư này (Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc
chức danh nhà nước (Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ) ban hành
văn bản.
Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều
7 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004.
b) Số, ký hiệu của văn bản hành chính
Số của văn bản hành chính là số thứ tự đăng ký văn bản do cơ
quan, tổ chức ban hành trong một năm. Tuỳ theo tổng số văn bản và số
lượng mỗi loại văn bản hành chính được ban hành, các cơ quan, tổ
chức quy định cụ thể việc đăng ký và đánh số văn bản. Số của văn bản
được ghi bằng chữ số ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Ký hiệu của văn bản hành chính
- Ký hiệu của quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt) và của các hình
thức văn bản có tên loại khác bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản
theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư
4
này (Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh
nhà nước ban hành văn bản.
- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức
hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:
Công văn của Chính phủ do Vụ Hành chính Văn phòng Chính phủ
soạn thảo: Số: ... /CP-HC;
Công văn của Thủ tướng Chính phủ do Vụ Văn xã Văn phòng
Chính phủ soạn thảo: Số: ... /TTg-VX;
Công văn của Bộ Xây dựng do Cục Quản lý nhà Bộ Xây dựng
soạn thảo: Số:.../BXD-QLN;
Công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh... do tổ chuyên viên (hoặc thư
ký) theo dõi lĩnh vực văn hoá - xã hội soạn thảo: Số:... /UBND-VX;
Công văn của Sở Công nghiệp tỉnh... do Văn phòng Sở soạn thảo:
Số:... /SCN-VP.
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và chữ viết tắt
tên các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức phải được quy định cụ thể,
bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
a) Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành
chính (tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ
chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo
tên người hoặc bằng chữ số thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị
hành chính đó, cụ thể như sau:
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương
là tên của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tên của thành
phố thuộc tỉnh (nếu có) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:
Văn bản của Bộ Công nghiệp, của Cục Xuất bản thuộc Bộ Văn
hoá - Thông tin, của Công ty Điện lực 1 thuộc Tổng công ty Điện lực
Việt Nam (có trụ sở tại thành phố Hà Nội): Hà Nội;
Văn bản của Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình (có trụ sở tại thị xã
Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình): Hoà Bình; của Phân xã Thông tấn xã Việt
Nam tại tỉnh Quảng Trị thuộc Thông tấn xã Việt Nam (có trụ sở tại thị
xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị): Quảng Trị; của Trường Cao đẳng Quản
trị kinh doanh thuộc Bộ Tài chính (có trụ sở tại thị trấn Như Quỳnh,
huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên): Hưng Yên;
Văn bản của Viện Hải dương học thuộc Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (có trụ sở tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà):
Nha Trang.
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
5
+ Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương: là tên của thành
phố trực thuộc Trung ương, ví dụ:
Văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và của các sở,
ban, ngành thuộc thành phố: Hà Nội; của Uỷ ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh và của các sở, ban, ngành thuộc thành phố: Thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Đối với các tỉnh: là tên của thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc của
huyện nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:
Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam và của các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam): Phủ Lý;
Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương và của các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương): Hải Dương; của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và của các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh): Hạ Long; của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và của các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng):
Đà Lạt;
Văn bản của Vườn Quốc gia Ba Bể (có trụ sở tại huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn): Ba Bể; của Ban Quản lý Cửa khẩu quốc tế Bờ Y (có
trụ sở tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum): Ngọc Hồi.
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là
tên của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ví dụ:
Văn bản của Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn (thành phố Hà Nội)
và của các phòng, ban thuộc huyện: Sóc Sơn;
Văn bản của Uỷ ban nhân dân quận 1 (thành phố Hồ Chí Minh) và
của các phòng, ban thuộc quận: Quận 1; của Uỷ ban nhân dân quận Gò
Vấp (thành phố Hồ Chí Minh), của các phòng, ban thuộc quận: Gò
Vấp;
Văn bản của Uỷ ban nhân dân thị xã Hà Đông (tỉnh Hà Tây) và của
các phòng, ban thuộc thị xã: Hà Đông;
Văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên (tỉnh Điện
Biên) và của các phòng, ban thuộc thành phố: Điện Biên.
- Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân và của các tổ chức cấp xã là tên của xã, phường, thị trấn đó, ví dụ:
Văn bản của Uỷ ban nhân dân xã Kim Liên (huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An): Kim Liên;
Văn bản của Uỷ ban nhân dân phường Nguyễn Trãi (thị xã Hà
Đông, tỉnh Hà Tây): Phường Nguyễn Trãi; của Uỷ ban nhân dân
phường Cống Vị (quận Ba Đình, thành phố Hà Nội): Cống Vị;
Văn bản của Uỷ ban nhân dân thị trấn Củ Chi (huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh): Củ Chi.
6
Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ
trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Quốc
phòng.
b) Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân ban hành là ngày,
tháng, năm văn bản được thông qua.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật khác và
văn bản hành chính là ngày, tháng, năm văn bản được ký ban hành.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ ngày...
tháng... năm...; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số ả-rập; đối với
những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
a) Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ
chức ban hành. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hành chính, đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
b) Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một
cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
6. Nội dung văn bản
a) Nội dung văn bản
Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của một văn bản, trong
đó, các quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật), các
quy định được đặt ra; các vấn đề, sự việc được trình bày.
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các vấn đề, sự việc
phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ
ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn
bản;
- Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với
những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết
tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong
ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
7
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên
loại, trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm
ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường
hợp đối với luật và pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể
ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.
b) Bố cục của văn bản
Tuỳ theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp
lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần,
mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.
Bố cục của luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều
27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11
năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật số 02/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002.
Văn bản quy phạm pháp luật khác có thể được bố cục như sau:
- Nghị quyết: theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
- Nghị định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; các quy chế
(điều lệ) ban hành kèm theo nghị định: theo chương, mục, điều, khoản,
điểm;
- Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban
hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị: theo khoản, điểm;
- Thông tư: theo mục, khoản, điểm.
Văn bản hành chính có thể được bố cục như sau:
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy
định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản,
điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản,
điểm.
7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
a) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.”
(thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức;
- Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải
ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng
đầu;
- Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa
lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
8
- Trường hợp ký thừa uỷ quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.”
(thừa uỷ quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức.
b) Chức vụ của người ký
Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của
người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức danh như Bộ
trưởng (Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Giám đốc, Phó Giám đốc v.v.., không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ
các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban
hành; văn bản ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền và những trường hợp cần
thiết khác do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể.
Chức vụ ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn như Ban, Hội
đồng của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức ban hành là chức danh
lãnh đạo của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng đó. Đối với
những Ban, Hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan,
tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội
đồng. Trường hợp Ban hoặc Hội đồng được phép sử dụng con dấu của
cơ quan, tổ chức thì có thể ghi thêm chức danh lãnh đạo trong cơ quan,
tổ chức của người ký ở dưới, ví dụ:
- Chức vụ của người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban chỉ đạo
của Nhà nước ban hành mà lãnh đạo Bộ Xây dựng làm Trưởng ban
hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ghi
như sau:
tm. hội đồng kt. trưởng ban
chủ tịch phó trưởng ban
(Chữ ký, dấu của Bộ Xây dựng) (Chữ ký, dấu của Bộ Xây dựng)
bộ trưởng bộ xây dựng thứ trưởng bộ xây dựng
Nguyễn Văn A Trần Văn B
- Chức vụ của người ký văn bản do Ban hoặc Hội đồng của Bộ
Xây dựng ban hành mà Thứ trưởng Bộ Xây dựng làm Trưởng ban hoặc
Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng làm Phó
Trưởng ban hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ghi như sau:
tm. hội đồng kt. trưởng ban
chủ tịch phó trưởng ban
(Chữ ký, dấu của Bộ Xây (Chữ ký, dấu của Bộ Xây dựng)
dựng) vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ
thứ trưởng Lê Văn C
9
Trần Văn B
c) Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn
bản. Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước
họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh
dự khác, trừ văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên
cứu khoa học, trong những trường hợp cần thiết, có thể ghi thêm học
hàm, học vị.
8. Dấu của cơ quan, tổ chức
Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan.
9. Nơi nhận
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
nhận văn bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra,
giám sát; để xem xét, giải quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để
biết và để lưu.
Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy
định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức và quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc cá nhân có liên quan; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị
hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất
những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký
văn bản quyết định.
Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi
tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được
gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được
ghi chung, ví dụ:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (thuộc tỉnh ...).
Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “nơi
nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn
bản.
Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất bao gồm từ “kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan,
tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;
- Phần thứ hai bao gồm từ “nơi nhận”, phía dưới là từ “như trên”,
tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
khác nhận công văn.
10. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật
10
a) Dấu chỉ mức độ khẩn:
Việc xác định mức độ khẩn của văn bản được thực hiện như sau:
- Tuỳ theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được
xác định độ khẩn theo ba mức sau: hoả tốc, thượng khẩn hoặc khẩn;
- Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân
soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết
định.
Dấu độ khẩn phải được khắc sẵn theo hướng dẫn tại điểm k
khoản 2 Mục III của Thông tư này. Mực dùng để đóng dấu độ khẩn
dùng mực màu đỏ tươi.
b) Dấu chỉ mức độ mật:
Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật),
dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
11. Các thành phần thể thức khác
Các thành phần thể thức khác của văn bản bao gồm:
a) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail; địa chỉ trên mạng
(Website); số điện thoại, số Telex, số Fax đối với công văn, công điện,
giấy giới thiệu, giấy mời, phiếu gửi, phiếu chuyển để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên hệ;
b) Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “trả lại sau khi họp (hội
nghị)”, “xem xong trả lại”, “lưu hành nội bộ” đối với những văn bản
có phạm vi, đối tượng phổ biến, sử dụng hạn chế hoặc chỉ dẫn về dự
thảo văn bản như “dự thảo” hay “dự thảo lần ...”. Các chỉ dẫn trên có
thể được đánh máy hoặc dùng con dấu khắc sẵn để đóng lên văn bản
hoặc dự thảo văn bản;
c) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành đối với
những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành;
d) Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản
phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn
bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự
bằng chữ số La Mã;
đ) Số trang: văn bản và phụ lục văn bản gồm nhiều trang thì từ
trang thứ hai trở đi phải được đánh số thứ tự bằng chữ số ả-rập; số
trang của phụ lục văn bản được đánh riêng, theo từng phụ lục.
12. Thể thức bản sao
Thể thức bản sao được thực hiện như sau:
a) Hình thức sao bao gồm một trong các dòng chữ “sao y bản
chính”, “trích sao” hoặc “sao lục”. Việc xác định hình thức bản sao
được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 2 của Nghị
11
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư;
b) Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản là tên của cơ quan, tổ chức
thực hiện việc sao văn bản;
c) Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh
chung cho các loại bản sao do cơ quan, tổ chức thực hiện và chữ viết
tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao
kèm theo Thông tư này (Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ số ả-rập,
bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm;
d) Các thành phần thể thức khác của bản sao văn bản gồm địa
danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có
thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản và nơi nhận được
thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 4, 7, 8 và 9 Mục II của Thông
tư này.
i i i . k ỹ t hu ậ t t rì n h b ày
1. Khổ giấy, kiểu trình bày và định lề trang văn bản
a) Khổ giấy
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được trình
bày trên giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).
Các loại văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu
gửi, phiếu chuyển có thể được trình bày trên giấy khổ A5 (148 mm x
210 mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn.
b) Kiểu trình bày
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được trình
bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng bản in theo
chiều dài).
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không
được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày
theo chiều rộng của trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).
c) Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)
- Trang mặt trước:
Lề trên: cách mép trên từ 20-25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20-25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30-35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15-20 mm.
- Trang mặt sau:
12
Lề trên: cách mép trên từ 20-25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20-25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 15-20 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 30-35 mm.
2. Kỹ thuật trình bày các thành phần thể thức văn bản
Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang
giấy khổ A4 được thực hiện theo Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức
văn bản kèm theo Thông tư này (Phụ lục II). Vị trí trình bày các thành
phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 được áp dụng
tương tự theo Sơ đồ trên.
Các thành phần thể thức văn bản được trình bày như sau:
a) Quốc hiệu
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1.
Dòng chữ trên: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” được trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm.
Dòng chữ dưới: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; chữ cái
đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch ngang
nhỏ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của
dòng chữ.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp được trình bày
bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in
hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và
đặt cân đối so với dòng chữ.
c) Số, ký hiệu của văn bản
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3.
Từ “số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in
hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “số” có dấu hai chấm; giữa số,
năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm
chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối không cách chữ (-),
ví dụ:
Số: 33/2002/NĐ-CP; Số: 15/QĐ-UBND; Số: 23/BC-BNV; Số: 234/
SCN-VP.
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
13
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày tại
ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng;
sau địa danh có dấu phẩy.
Ví dụ: Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2004
đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại
được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị định, quyết định, kế
hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa
(cân đối ở giữa dòng) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 đến 15, kiểu chữ
đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới
tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm;
bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3
đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ
viết tắt “V/v” (về việc) bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu
chữ đứng.
e) Nội dung văn bản
Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường, cỡ
chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1cm
đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph)
đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line
spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ
15pt (exactly line spacing) trở lên.
Đối với những văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống
dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc
bằng dấu phẩy.
Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:
- Phần, chương: từ “phần”, “chương” và số thứ tự của phần,
chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương
dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được đặt ngay
dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm;
- Mục: từ “mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một
dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng,
đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số ả-rập. Tiêu đề của mục được
trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ
đứng, đậm;
14
- Điều: từ “điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày
bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14),
kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của điều dùng chữ số ả-rập, sau số thứ
tự có dấu chấm;
- Khoản: số thứ tự các khoản trong mỗi điều dùng chữ số ả-rập,
tiếp theo là dấu chấm, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14),
kiểu chữ đứng;
- Điểm: thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng
Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường,
cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
Trường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần,
mục từ lớn đến nhỏ thì trình bày như sau:
- Phần (nếu có): từ “phần” và số thứ tự của phần được trình bày
trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của
phần được đặt ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm;
tiêu đề của mục được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14,
kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số ả-rập,
sau đó có dấu chấm; số thứ tự và tiêu đề của khoản (nếu có) được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng, đậm;
- Điểm: thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng
Việt theo thứ tự abc, sau đó có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in
thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức
vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt “TM.”,
“KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của
người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản và học hàm, học vị (nếu có) được
trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu
chữ đứng, đậm.
Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.
h) Dấu của cơ quan, tổ chức
Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8.
i) Nơi nhận
Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.
15
Phần nơi nhận tại ô số 9a (chỉ áp dụng đối với công văn hành
chính) được trình bày như sau:
- Từ “kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn
bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng;
- Sau từ “kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ
quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “kính gửi” và tên cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công
văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì tên mỗi cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được
trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang, cuối dòng có
dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm.
Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành
chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:
- Từ “nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng, sau đó có dấu
hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;
- Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn
bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên
mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu
dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối
cùng bao gồm chữ “lưu” sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết
tắt “VT” (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ
phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường
hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm.
k) Dấu chỉ mức độ khẩn, mật
Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật) và dấu thu hồi
đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Dấu độ mật được đóng
vào ô số 10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.
Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Con dấu các độ khẩn có
hình chữ nhật, trên đó, các từ “hoả tốc”, “thượng khẩn” hoặc “khẩn”
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm và được đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn, có kích
thước tương ứng là 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm.
l) Các thành phần thể thức khác
Các thành phần thể thức khác được trình bày như sau:
- Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành được trình bày tại ô số 11; các
cụm từ “trả lại sau khi họp (hội nghị)”, “xem xong trả lại”, “lưu hành
nội bộ” được trình bày cân đối trong một khung hình chữ nhật viền
đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Chỉ dẫn về dự thảo văn bản được trình bày tại ô số 12; từ “dự
thảo” hoặc cụm từ “dự thảo lần ...” được trình bày trong một khung
16
hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu
chữ đứng, đậm;
- Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành được trình
bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số ả-
rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng;
- Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail; địa chỉ trên mạng
(Website); số điện thoại, số Telex, số Fax được trình bày trên trang đầu
của văn bản, tại ô số 14, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11 đến 12,
kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết bề ngang của
vùng trình bày văn bản;
- Phụ lục văn bản: phụ lục kèm theo văn bản được trình bày trên
các trang giấy riêng; từ “phụ lục” và số thứ tự của phụ lục (trường
hợp có từ hai phụ lục trở lên) được trình bày trên một dòng riêng, canh
giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tiêu đề
(tên) của phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ
13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Số trang của văn bản được trình bày tại chính giữa, trên đầu
trang giấy (phần header) hoặc tại góc phải, ở cuối trang giấy (phần
footer), bằng chữ số ả-rập, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-
14), kiểu chữ đứng;
Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức văn bản
được minh hoạ tại Phụ lục IV - Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức
văn bản và thể thức bản sao kèm theo Thông tư này (trong đó, sử dụng
phông chữ .VnTime đối với chữ in thường và .VnTimeH đối với chữ in
hoa).
Mẫu trình bày một số loại văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản hành chính được minh hoạ tại Phụ lục V - Mẫu trình bày văn bản
và bản sao văn bản kèm theo Thông tư này (trong đó, sử dụng phông
chữ .VnTime đối với chữ in thường và .VnTimeH đối với chữ in hoa).
3. Kỹ thuật trình bày các thành phần thể thức bản sao
Các thành phần thể thức bản sao được trình bày trên cùng một
trang giấy, ngay sau phần cuối cùng của văn bản được sao, dưới một
đường kẻ nét liền, kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.
Vị trí trình bày các thành phần thể thức bản sao trên trang giấy
khổ A4 được thực hiện theo Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức bản
sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục III).
Các thành phần thể thức bản sao được trình bày như sau:
a) Hình thức sao: cụm từ “sao y bản chính”, các từ “trích sao” và
“sao lục” được trình bày tại ô số 1 (Phụ lục III) bằng chữ in hoa, cỡ
chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Các thành phần thể thức khác của bản sao gồm: tên cơ quan, tổ
chức sao văn bản (tại ô số 2); số, ký hiệu bản sao (tại ô số 3); địa danh
17
và ngày, tháng, năm sao (tại ô số 4); chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền (tại ô số 5a, 5b và 5c); dấu của cơ quan, tổ chức
sao văn bản (tại ô số 6); nơi nhận (tại ô số 7) được trình bày theo
hướng dẫn trình bày các thành phần thể thức tương ứng của văn bản
tại khoản 2 Mục này.
Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao
được minh hoạ tại Phụ lục IV, mẫu trình bày bản sao được minh hoạ
tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này.
i v . t ổ ch ứ c th ự c h i ệ n
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Các quy định và hướng dẫn trước đây trái với quy định và
hướng dẫn tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Nội vụ (Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước) và Văn phòng Chính phủ để kịp thời giải
quyết.
Ph ụ l ụ c I
b ả n g c h ữ v i ế t t ắ t tên l o ạ i văn b ả n và b ả n sao
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP
ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ)
Tên loại văn bản Chữ viết tắt
ST
T
Văn bản quy phạm pháp luật
Luật
1 Lt
Pháp lệnh
2 PL
Lệnh
3 L
Nghị quyết
4 NQ
Nghị quyết liên tịch
5 NQLT
Nghị định
6 NĐ
Quyết định
7 QĐ
Chỉ thị
8 CT
Thông tư
9 TT
Thông tư liên tịch
10 TTLT
Văn bản hành chính
Quyết định (cá biệt)
1 QĐ
Chỉ thị (cá biệt)
2 CT
3 Thông cáo TC
18
Tên loại văn bản Chữ viết tắt
ST
T
4 Thông báo TB
Chương trình
5 CTr
Kế hoạch
6 KH
Phương án
7 PA
Đề án
8 ĐA
9 Báo cáo BC
Biên bản
10 BB
Tờ trình
11 TTr
Hợp đồng
12 HĐ
Công điện
13 CĐ
Giấy chứng nhận
14 CN
Giấy uỷ nhiệm
15 UN
Giấy mời
16 GM
Giấy giới thiệu
17 GT
Giấy nghỉ phép
18 NP
Giấy đi đường
19 ĐĐ
Giấy biên nhận hồ sơ
20 BN
Phiếu gửi
21 PG
Phiếu chuyển
22 PC
Bản sao văn bản
Bản sao y bản chính
1 SY
Bản trích sao
2 TS
Bản sao lục
3 SL
Ph ụ l ụ c II
s ơ đ ồ b ố t r í c á c t h àn h ph ầ n th ể th ứ c văn b ả n
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP
ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ)
19
20-25 mm
11
2 1
3 4
5b 5a
9a
10a
10b 1
2
15-20 mm
30-35 mm
6
7a
9b
7c
1
3
7b
14
20-25 mm
Ghi chú:
Ô số Thành phần thể thức văn bản
:
Quốc hiệu
1 :
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
2 :
Số, ký hiệu của văn bản
3 :
20
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
4 :
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
5a :
Trích yếu nội dung công văn hành chính
5b :
Nội dung văn bản
6 :
Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm
7a, 7b, 7c :
quyền
Dấu của cơ quan, tổ chức
8 :
Nơi nhận
9a, 9b :
Dấu chỉ mức độ mật
10a :
Dấu chỉ mức độ khẩn
10b :
Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
11 :
Chỉ dẫn về dự thảo văn bản
12 :
Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành
13 :
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail; địa chỉ
14 :
Website; số điện thoại, số Telex, số Fax
ph ụ l ụ c III
s ơ đ ồ b ố t r í các t h àn h ph ầ n th ể th ứ c
b ả n sao văn b ả n
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)