Thông tư số 130/2008/TT_BTC
Thông tư số 130/2008/TT_BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CO ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
_______ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 130 /2008/TT-BTC _______________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/
NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
______________________
Tiep tu Page 40
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
Phần A
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật doanh nghiệp, Luât doanh nghiêp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài
̣ ̣
tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo
hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản
pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm
hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiêp Nhà ̣
nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp
2
đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu
khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tât cả các lĩnh vực;
́
1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu
nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có
thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng
thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt
Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
1.5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và
1.4 khoản 1 Phần này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch
vụ và có thu nhập chịu thuế;
2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển
nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Phần E Thông tư này.
Phần B
3
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng
thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức
sau:
Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất
phải nộp = tính thuế x thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nêu có trích quỹ phát triển khoa học và công
́
nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất
phải nộp
= ( tính thuế
-
KH&CN ) X
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh
nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách,
giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành
lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế
năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp
theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó
(đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản ) để hình thành
một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng
không vượt quá 15 tháng.
4. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức
thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh
4
nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không
hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
5. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với
đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối
đoái với đồng Việt Nam.
Phần C
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. THU NHẬP TÍNH THUẾ
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập Thu nhập
Thu nhập Các khoản lỗ được kết
= - được miễn +
tính thuế chịu thuế chuyển theo quy định
thuế
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập Doanh Chi phí Các khoản
= - +
chịu thuế thu được trừ thu nhập khác
5
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
III. DOANH THU
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như
sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán
là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
6
2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ
hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá
đơn.
2.3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác
định như sau:
3.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm
là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả
góp, tiền lãi trả chậm.
3.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu
dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu,
tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh
nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá,
dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia
công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
3.4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại
lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được
xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng
đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định
của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp
đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
3.5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước.
3.6. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền
lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính
thuế.
3.7. Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành
khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
7
3.8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp
điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được
ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiên nước sach.
̀ ̣
Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
3.9. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán
vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
3.10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số
tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định
tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý
hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các
khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn
hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân
bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
3.11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt
nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính
thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của
sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì
8
doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra
một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra
một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3.13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ
hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng
cho khách.
3.14. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ
dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch
vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
3.15. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung
ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC
ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Trừ cac khoan chi nêu tai Khoan 2 Muc nay, doanh nghiêp được trừ
́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣
moi khoan chi nêu đap ứng đủ các điêu kiên sau:
̣ ̉ ́ ́ ̀ ̣
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Cac khoan chi không được trừ khi xac đinh thu nhâp chiu thuế bao
́ ̉ ́ ̣ ̣ ̣
̀
gôm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoan 1 ̉
Muc nay, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất
̣ ̀
khả kháng khác không được bồi thường.
9
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả
kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất
trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo
quy định của pháp luật.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh,
bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe
đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh
được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài
chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi,
hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài
sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp
doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ
đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu
hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố
định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự
quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
kể cả trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong
mức quy định thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích khấu hao
nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì
doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được
trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu
10
chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định
thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá
đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích
khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành
nên tài sản đó.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6
tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử
dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích
khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử
dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du
lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải
hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp
mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký
một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng,
du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản
cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh
doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi
phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa
hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng
trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực
tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh
nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với các công
trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công
chứng theo quy định của pháp luật; thời gian thuê, mượn trên hợp đồng
không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm
theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị
công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
11
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định
hiện hành về quản lý tài sản cố định.
2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần
vượt mức tiêu hao hợp lý.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng.
Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản
phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng
kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường
hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung
mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì
doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn
cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung
mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã
ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban
hành.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá
đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu
số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo
chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các
trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản
xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói,
tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ
sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực
tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra;
mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia
đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá
nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật
hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch
vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan
thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại
hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho
người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
12
b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất
tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người
lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa
chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào
quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị
gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng
năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty
trach nhiêm hữu han 1 thanh viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho
́ ̣ ̣ ̀
các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có
hoá đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá
1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao
động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế
quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng
nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ
Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước
và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước.
2.10. Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích
hoăc mức chi vượt quá quy định.
̣
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ
bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp
nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch
phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương
ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ,
mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
13
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề
nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc
lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do
khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú
mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả
trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong
thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi
phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương
ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường
hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí
quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức
quy định của hiệp hội.
2.12. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước
do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn
vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực
tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng
kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các
hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh
toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có
bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo
chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp
đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.13. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số
năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền
thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định
được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản
cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng
không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
14
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng
thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời
gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào
chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi
về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
2.14. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối
tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150%
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay.
2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay
tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào
sản xuất kinh doanh.
2.16. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó
đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo
đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
2.17. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi
trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.18. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa
chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố
định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh
thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản
trích trước khác.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở
kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng
năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh
doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.
2.19. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới;
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết
khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được
trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba
năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm
các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương
mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
15
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị
khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho cac đại lý bán
́
hàng đúng giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu
có): Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập,
phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị
trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ
trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày,
giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản
phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi
phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày
01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp
nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi
sở hữu.
Ví dụ: Công ty A thành lập năm 2008, trong năm 2009 lập báo cáo
quyết toán thuế TNDN có số liệu về chi phí được ghi nhận như sau :
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết
khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp : 250 triệu đồng
- Tổng các khoản chi phí được trừ vào chi phí (không bao gồm: phần
chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh): 2 tỷ đồng
Vậy phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết
khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được trừ tính vào chi phí bị khống
chế tối đa là :
2 tỷ đồng nhân (x) 10% bằng (=) 200 triệu đồng
Vậy tổng chi phí được trừ tính vào chi phí trong năm 2009 là :
2 tỷ đồng cộng (+) 200 triệu đồng bằng (=) 2,2 tỷ đồng
2.20. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát
16
sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản
xuất kinh doanh). Thay the TT117-2009
2.21. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản
a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới
đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân
lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật
về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần
trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và
hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của
trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được
quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật;
Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học
mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ
khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận
khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ,
đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh
viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo
mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền
(nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại khoản a
mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới
đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo
quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn,
mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế,
dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của
bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận
khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại
diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hoá
đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi
tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
17
2.23. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối
tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài
trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai
thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai
gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh
nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu
số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn, chứng từ
mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối
tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài
trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình
nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo
gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh
nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền
địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng
hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế của cơ
Chi phí quản lý sở thường trú tại Việt Tổng số chi phí
kinh doanh do Nam trong kỳ tính thuế quản lý kinh
công ty ở nước -------------------------------- doanh của công
ngoài phân bổ cho Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài
cơ sở thường trú = ty ở nước ngoài, bao gồm x trong kỳ tính
tại Việt Nam cả doanh thu của các cơ sở thuế.
trong kỳ tính thuế thường trú ở các nước
18
khác trong kỳ tính thuế
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại
Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là
báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công
ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước
ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công
ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo
phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí
quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.26. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các
khoản đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
2.27. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
2.28. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh
xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác
không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm
luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán
thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành
chính khac theo quy định của pháp luật.
́
2.30. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoan đâu tư để hinh
̣ ̀ ̀
thanh tai san cố đinh; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ
̀ ̀ ̉ ̣
chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo
dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo
nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 phần này; chi phí mua thẻ hội viên sân
golf, chi phí chơi golf.
2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế
thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
V. THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các
khoản thu nhập sau:
19
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Phần
G Thông tư này.
3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền
thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì,
nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và
các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt
động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được
trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng
(=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá
trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại
thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan
đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của
pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho
vay vốn.
6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao
gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh
doanh).
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng t ổng số tiền thu từ
bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập
khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích
nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
20
8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.
11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi
phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để
góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Đối với tài sản cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch
giữa giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ
theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp
nhận vốn góp;
- Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh
giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán.
- Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa
giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được
bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau
khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển,
lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các
doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí
liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của
pháp luật có liên quan.
15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền
thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi
phí để tạo ra khoản thu nhập đó.