TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ
Khoa Kỹ Thuật Công Nghệ
Lớp Khoa Học Môi TRường B- k32
BÀI BÁO CÁO
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN LUNG
NGỌC HOÀNG
GVHD:NGUYỄN THUỴ BẢO UYÊN
Sinh Viên Thực Hiện
Võ Thành Chiến
Nguyễn Tuấn Anh
Nguyễn Hồ
Nguyễn Lê Xuân Thi
Nguyễn Duy Đạt
Vương Thị Tha
Trần Thị Thuỳ Linh
Nguyễn Trung Tín
Đặng Hoàng Tấn Tước
Nguyễn Quốc Trung
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN LUNG
NGỌC HOÀNG
I.GIỚI THIỆU
1.Vị Trí Địa Lý
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Lung Ngọc Hoàng
là di sản cuối cùng của hệ sinh thái tự nhiên nổi tiếng. Khu bảo
tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng bao gồm phạm vi đất đai của
Lâm trường Phương Ninh tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ
(cũ).Nay thuộc xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp, Hậu
Giang .Phía Bắc giáp Phương Bình; phía Nam giáp xã Phương
Phú; phía Đông giáp xã Tân Phuớc Hưng (thuộc huyện Phụng
Hiệp); phía Tây giáp huyện Long Mỹ.Lung Ngọc Hoàng là khu
bảo tồn thiên nhiên theo quy chế quản lý của 3 loại rừng của
Việt Nam theo tiêu chuẩn của Công ước Ramsar. Với toạ độ điạ
lý
- Từ 09041’ đến 09045’ vĩ độ Bắc.
- Từ 105039’ đến 105043’ kinh độ Đông
I.GiỚI THIỆU
2. Quy mô diện tích và các phân khu chức năng:
Tổng diện tích khu bảo tồn là: 2. 805, 37 ha
Trong đó gồm :
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt : 976, 28 ha
- Phân khu phục hồi sinh thái : 963, 45 ha
- Phân khu hành chính, dịch vụ, du lịch : 404, 61 ha
- Khu thực nghiệm khoa học : 461, 03 ha
Vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng
có diện tích 8.836, 07 ha, bao quanh Khu bảo tồn thiên
nhiên Lung Ngọc Hoàng. Phía Bắc giáp kênh Lái Hiếu,
phía Nam giáp kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp, phía Đông giáp
kênh Búng Tàu và kênh Xẻo Xu, phía Tây giáp kênh C ầu
Nam.
Một
góc Lung Ngọc Hoàng
I.GiỚI THIỆU
3.Mục tiêu khu bảo tồn
- Bảo tồn những sinh cảnh tự nhiên tiêu biểu, độc đáo,
sự đa dạng sinh học, nơi khu trú của các loài sinh vật
bản địa của hệ sinh thái đất ngập nước vùng đồng
bằng ngập nước phía Tây sông Hậu Giang. Đồng thời
góp phần bảo tồn các giá trị về văn hóa, lịch sử, nhân
văn của vùng đồng bằng Nam Bộ.
Sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên tự nhiên và
những tiềm năng của hệ sinh thái đất ngập nước phục
vụ cuộc sống của nhân dân địa phương, góp phần xóa
đói giảm nghèo và thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Hậu Giang.
Góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái và gia tăng
độ che phủ rừng, đảm bảo an ninh môi trường và sự
phát triển bền vững của đồng bằng sông Cửu Long.
Khu bảo tồn
II.HỆ SINH THÁI CỦA KHU BẢO TỒN
1.Thực vật.
Lung Ngọc Hoàng có hệ thực vật rất phong phú: gồm: 330
loài thực vật. Nhưng chủ yếu là 3 kiểu thảm thực vật chính: rừng
tràm, đầm lầy và trảng cỏ. Rừng Tràm có diện tích lớn nhất, hầu
hết diện tích này là rừng trồng Tràm thương mại, có giá trị đa
dạng sinh học không cao. Diện tích còn lại là đầm lầy và trảng
cỏ có giá trị về đa dạng sinh học cao hơn mặc dù nhiều nơi đang
được trồng Tràm non. Khoảng 1/3 diện tích khu vực là đất canh
tác lúa và mía (Buckton et al. 1999).
Các trảng cỏ có diện tích lớn với loài cỏ Năng ngọt
Eleocharis dulcis mọc hỗn giao với Cỏ chỉ Cynodon dactylon và
rải rác có Tràm tái sinh. Có 3 loại hình trảng cỏ khác nhau trong
khu vực là: các bãi Đưng Scleria poafearmis, gồm có cỏ Năng và
các loài thuộc họ Cỏ Poaceae; bãi Cỏ mỡ Hymenachne
acutigluma chiếm ưu thế ở các bờ kênh; và bãi Sậy Phragmites
vallatoria xuất hiện thành từng đám cao và dày (Buckton et al.
1999).
1.Thực Vật
Quần xã thực vật thuỷ sinh ở các kênh đào chủ yếu là
các loài Lục bình Eichhornia crassipes, Bèo cái Pistia
stratiotes, Bèo ong (Bèo tai chuột) Salvinia cucullata, Rau
muống Ipomoea aquatica, Rau mương Ludwidgia
adscendens, Cỏ sước nước Centrostachys aquatica, Bèo
dâu Azolla pinnata, Bèo trống Spirodela polyrrhiza và Bèo
cám Lemna aequinoxialis (Buckton et al. 1999).Ngoài ra,
hệ thực vật thuộc hệ sinh thái đất ngập nước là quần th ể
rất đa dạng, bao gồm các loài chiếm ưu thế như: dây
choại, lác, sậy, bồng bông; thực vật thuộc hệ sinh thái trên
cạn gồm trâm sắn, ngái lông, gáo trắng, gừa, đủng đỉnh,
cây mua; thực vật thuộc hệ sinh thái dưới nước như: lục
bình, bông súng, bông sen, các loại bèo...
Bên cạnh đó,khu bảo tồn thiên đã có 1.461ha r ừng
tràm và một số ít xà cừ, keo tai tượng, keo lai. Lung Ngọc
Hoàng hôm nay, ngoài những mảng xanh của cây c ối, lúa,
mía còn có màu xanh của bầu trời và một dải lụa biêng
biếc của những dòng kinh và các lung bàu.
Hệ thực vật ở khu bảo tồn
2.Động vật
Khu bảo tồn còn là nơi quy tụ các loài sinh vật
quý hiếm, phong phú, nhiều chủng loại gồm: 206
loài động vật quý, trong số đó có 9 loài chim quý
hiếm là bạc má, cá đãy, cà cuốc, cò ốc, giang sen,
cò lạo xám, Le khoang cổ, ác là… Các loài chim
nước có kích thước lớn rất hiếm, chỉ có một số loài
Cò, Diệc xuất hiện trong khu vực vào mùa khô. Tuy
nhiên, trong mùa mưa cũng có một số lượng tương
đối lớn các loài chim xuất hiện trong khu vực như:
Gà lôi nước Ấn Độ Metopidius indicus và Cò đen
Dupetor flavicollis. Khu hệ chim ở rừng Tràm trồng
nghèo về thành phần loài, chỉ gặp các loài như: Rẻ
quạt Rhipidura javanica, Hút mật họng tím
Nectarinia jugularis và Vành khuyên Zosterops
palpebrosa (Buckton et al. 1999).
2.Động vật
Có 5 loài thú quý hiếm là dơi chó, rái cá, rái
móng, chồn mực, cáo mèo, 10 loài bò sát tiêu biểu
là rắn mái gầm, rắn cạp nong (bungarus fasciatus),
rùa nắp (Cuora amboinensis), Rùa vàng (Testudo
elongata, và một loài ếch giun (lchthyophis
glutinous) rất quý.Có có nhiều loại thú, chim, cá
quý hiếm. Trong đó, phải kể đến rái cá lông mũi và
rùa nắp (nằm trong Sách đỏ thế giới), càng đước,
chồn đèn, cá thác lác cườm.Ngoài ra, có nhiều loài
không chỉ được đưa vào sách đỏ Việt Nam, mà
còn được đưa vào cả sách đỏ thế giới như: rắn,
trăn, rái cá... Ngoài ra còn có 77 loài thuỷ sản,
trong đó có 2 loài cá quý: cá Còm (Notopterus
chilata) và cá Trê trắng (Clarias batrachus).
ĐỘNG VẬT Ở KHU BẢO TỒN
III.THÁCH THỨC MÀ LUNG NGỌC HOÀNG PHẢI
GÁNH CHỊU
1.Đào ao nuôi cá
2.Nạn phá rừng