Quyết định số 663-TC/QĐ-TCNH
Quyết định số 663-TC/QĐ-TCNH về việc ban hành quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
****** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
Số: 663-TC/QĐ-TCNH Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 1995
QUYẾT ĐỊNH
C Ủ A B Ộ T R ƯỞ N G B Ộ T ÀI CHÍNH S Ố 6 6 3 - T C / Q Đ -TCNH
NGÀY 2 4 THÁNG 6 N Ă M 1 9 9 5
B Ộ T R ƯỞ NG B Ộ T ÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều lệ "Quản lý đầu tư và xây dựng" ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP
ngày 20/10/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 105/TC/ĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo hiểm
các công trình xây dựng;
Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam và ông Vụ
trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Đ i ề u 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng;
Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về lắp đặt; Biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt; Phụ phí
và Biểu mức khấu trừ đối với tổn thất vật chất áp dụng chung cho các doanh nghiệp bảo
hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam và các chủ đầu tư (bao gồm cả các chủ đầu tư dự
án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước hướng dẫn tại Thông tư số 105/TC/ĐT ngày 8/12/1994
của Bộ Tài chính.
Đ i ề u 2: Trên cơ sở cân nhắc đến kết quả kinh doanh, tuỳ từng thời gian cụ thể, các
doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động điều chỉnh tăng giảm mức phí bảo hiểm trong
phạm vi 15% so với biểu phí quy định nhưng phải thông báo với Bộ Tài chính.
Đ i ề u 3: Căn cứ vào Biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ban hành theo Quyết định
này, chủ đầu tư các dự án đầu tư phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm tính toán phí
bảo hiểm để đưa vào dự toán và làm căn cứ quyết toán công trình.
Đ i ề u 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai Quyết định này đến các chủ
đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
Đ i ề u 5: Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính, Tổng cục trưởng
Tổng cục Đầu tư và Phát triển, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này.
Nguyễn Sinh Hùng
1
(Đã ký)
QUY TẮC
BẢO HIỂM MỌI RỦI RO VỀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 663 TC/QĐ-TCNH ngày 24 tháng 6 năm 1995 của Bộ
Tài chính)
Trên cơ sở người được bảo hiểm đã gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là
người bảo hiểm) Giấy yêu cầu bảo hiểm (giấy yêu cầu bảo hiểm này được xem như là
một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm), đã nộp hoặc đồng ý nộp cho người
bảo hiểm số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các điều khoản, điều
kiện, các điểm loại trừ quy định trong Quy tắc bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ trả tiền bồi
thường cho người được bảo hiểm theo cách thức và quy định dưới đây.
I - ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Theo quy tắc này, Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các công trình xây dựng dân dụng
và các công trình xây dựng công nghiệp mà kết cấu của các công trình này có sử dụng xi
- măng và bê tông. Cụ thể là các công trình sau:
- Nhà ở, trường học, bệnh việc, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình
văn hoá khác...
- Nhà máy, xí nghiệp,
- Đường sá (cả đường sắt và đường bộ) và sân bay.
- Cầu cống, đê đập, công trình thoát nước, kênh đào, cảng...
- Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng
- Các trang thiết bị xây dựng, các công trình tạm thời dùng trong quá trình xây dựng, các
lại máy móc thiết bị được sử dụng trong quá trình xây dựng.
- Tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở hữu của Người
được bảo hiểm.
- Trách nhiệm do gây ra tổn thất về người và tài sản đối với bên thứ ba.
II - CÁC ĐIỂM LOẠI TRỪ CHUNG
Người bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại hoặc
những trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi các rủi ro sau:
a) Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù tuyên chiến
hay không tuyên chiến), nội chiến, bạo loạn, nổi loạn, đình công, bãi công, bế xưởng, bạo
động của quần chúng, hành động quân sự hay lực lượng tiếm quyền, hành động của nhóm
người hay những người thù địch (đại diện hay có liên quan tới các tổ chức chính trị) tịch
biên, tịch thu hay phá huỷ theo lệnh của Chính phủ hoặc theo lệnh của bất kỳ nhà đương
cục nào.
b) Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ;
c) Hành động cố y hay cố tình sơ xuất của Người được bảo hiểm hay đại diện của họ;
2
d) Ngừng toàn bộ hay một phần công việc.
III. THỜI HẠN BẢO HIỂM
Trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ bắt đầu từ lúc khởi công công trình hoặc sau khi dỡ
xong các hạng mục có tên trong Phụ lục xuống công trường, dù ngày quy định trong phụ
lục có thể khác.
Sau khi từng phần của công trình được bảo hiểm đã được bàn giao và đưa vào sử dụng thì
trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với phần đó.
Bảo hiểm này sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày quy định ghi trong Phụ lục. Mọi sự kéo dài
thời hạn bảo hiểm (sự gia hạn) đều phải được Người bảo hiểm đồng ý bằng văn bản.
IV- ĐIỀU KIỆN CHUNG
1. Việc người được bảo hiểm tuân thủ Quy tắc bảo hiểm này và chấp hành nghĩa vụ phải
thực hiện, khai báo, trả lời câu hỏi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ là điều kiện tiên quyết
để ràng buộc trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm.
2. Người được bảo hiểm, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp cần
thiết để hạn chế tổn thất hay trách nhiệm có thể xảy ra và phải tuân thủ mọi qui chế, kiến
nghị của các chủ thầu nhận xây dựng công trình.
3. a) Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, Đại diện của Người bảo hiểm có quyền xem xét và
kiểm tra rủi ro được báo và Người được bảo hiểm phải có nghĩa vụ cung cấp cho đại diện
của Người bảo hiểm mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
b) Người được bảo hiểm phải lập tức thông báo cho Người bảo hiểm bằng điện tín và
bằng văn bản bất cứ thay đổi quan trọng nào đối với các rủi ro được bảo hiểm (tự chịu chi
phí cho việc thông báo này). Người bảo hiểm có quyền yêu cầu Người được bảo hiểm
thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết và nếu cần thì có thể điều chỉnh phạm vi
bảo hiểm và phí bảo hiểm cho phù hợp.
Người được bảo hiểm không được tự ý tiến hành hay chấp nhận bất cứ sự thay đổi quan
trọng nào làm tăng mức độ rủi ro bảo hiểm, trừ phi việc đó được Người bảo hiểm chấp
thuận bằng văn bản.
4. Trong trường hợp xảy ra những sự cố thuộc phạm vi bồi thường theo Quy tắc bảo hiểm
này. Người được bảo hiểm phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho người bảo hiểm bằng điện thoại hay điện tín cũng như
bằng văn bản, nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất,
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức
thấp nhất,
c) Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của
người bảo hiểm giám định các bộ phận đó,
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ, văn bản theo yêu cầu của người bảo hiểm nhằm
xác định tính chất và mức độ tổn thất,
e) Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
3
Trong mọi trường hợp, người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với tổn thất vật
chất hay trách nhiệm phát sinh từ tổn thất đó nếu trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự
cố người bảo hiểm không nhận được thông báo tổn thất.
Sau khi thông báo cho người bảo hiểm theo điều kiện này, người được bảo hiểm có thể
tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác, nhất
thiết phải có mặt đại diện của người bảo hiểm để giám định tổn thất trước khi thực hiện
việc sửa chữa hay thay thế. Nếu đại diện của người bảo hiểm không tiến hành giám định
trong một thời gian được xem là hợp lý xét theo tình hình thực tế thì Người được bảo
hiểm có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.
Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với bất kỳ hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối tượng
bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó không được sửa chữa kịp thời, chu đáo.
5. Người đượcc bảo hiểm với chi phí do người bảo hiểm chịu, phải thực hiện, kết hợp
thực hiện và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay
theo yêu cầu của người bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền đối với tài sản hay quyền miễn
trách hay tiền đòi bồi thường từ người thứ ba (không phải là người được bảo hiểm theo
Quy tắc bảo hiểm này) về những khoản mà người bảo hiểm sẽ được hưởng hay có thể
được hưởng hoặc được thế quyền sau khi đã thanh toán hay bồi thường tổn thất theo quy
định, dù cho hành động hay những việc như vậy cần phải làm hoặc phải yêu cầu làm
trước hay sau khi người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm.
6. Mọi tranh chấp giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm trong việc thực hiện Quy
tắc này, trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng. Nếu hai bên không giải quyết được
bằng thương lượng, tranh chấp đó sẽ đưa ra Trọng tài do hai bên lựa chọn hay Toà án để
xét xử.
7. Nếu có sự khiếu nại gian lận hay khai báo sai (được đưa ra hay hỗ trợ cho khiếu nại
đó) hay nếu người được bảo hiểm hoặc người thay mặt họ sử dụng những phương tiện
hay thủ đoạn gian lận nhằm kiếm lời hoặc nếu khiếu nại đòi bồi thường bị khước từ mà
không có việc tiến hành tố tụng trong vòng ba tháng kể từ khi từ chối, hoặc kể từ khi
quyết định của Trọng tài hay Toà án có hiệu lực thi hành thì tất cả các quyền lợi theo Quy
tắc bảo hiểm này sẽ không có giá trị.
8. Nếu vào thời điểm phát sinh khiếu nại mà có bất kỳ một đơn bảo hiểm nào khác cũng
bảo hiểm tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó thì người bảo hiểm sẽ không bồi thường
nhiều hơn tỷ lệ của họ trong khiếu nại về tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó.
V. TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
1. Tổn thất vật chất.
Người bảo hiểm thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu vào bất kỳ lúc nào trong
thời hạn bảo hiểm, một hạng mục nào đó có tên trong Phụ lục hay bất kỳ bộ phận nào của
hạng mục đó bị tổn thất vật chất bất ngờ và không lường trước được do bất kỳ nguyên
nhân nào khác thuộc các rủi ro được bảo hiểm gây ra, thì người bảo hiểm sẽ bồi thường
cho người được bảo hiểm tổn thất đó theo quy định dưới đây bằng tiền, bằng cách sửa
chữa, thay thế (tuỳ người bảo hiểm lựa chọn), mức bồi thường đối với từng hạng mục ghi
trong Phụ lục sẽ không vượt quá số tiền được ghi của hạng mục đó và đối với mỗi sự cố
sẽ không vượt quá hạn mức trách nhiệm bồi thường (nếu có). Tổng số tiền bồi thường
không vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong Phụ lục.
4
Người bảo hiểm cũng sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm chi phí dọn dẹp hiện
trường sau khi xảy ra sự cố dẫn đến khiếu nại theo hợp đồng bảo hiểm với điều kiện là số
tiền đó phải được quy định riêng trong Phụ lục.
1.1 Điều khoản loại trừ chỉ áp dụng riêng cho phần 1 (tổn thất vật chất):
a) Mức miễn bồi thường quy định trong Phụ lục mà người được bảo hiểm phải tự chịu
trong mọi sự cố;
b) Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả, bao gồm tiền phạt, tổn thất do chậm chễ,
do không đảm bảo công việc, thiệt hại hợp đồng;
c) Những tổn thất do thiết kế sai, do khuyết tật của nguyên vật liệu hay khuôn mẫu, do
tay nghề kém nhưng không phải lỗi trong khi xây dựng;
d) Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay nghề, tuy
nhiên loại trừ này chỉ hạn chế trong chính những hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, còn
tổn thất của các hạng mục khác xảy ra do một tai nạn là hậu quả khuyết tật của nguyên
vật liệu và tay nghề thì không bị loại trừ,
e) Hao mòn, mài mòn, ô xy hoá, mục rữa do ít sử dụng hay do điều kiện áp suất, nhiệt độ
bình thường;
f) Đổ vỡ cơ học do điện hay do sự trục trặc của các trang thiết bị và máy móc xây dựng;
g) Mất mát hay thiệt hại đối với xe cơ giới được phép sử dụng trên đường còng còng hay
đối với tàu thuỷ hoặc xà lan.
h) Mất mát hay thiệt hại đối với hồ sơ, sơ đồ, chứng từ kế toán, hoá đơn, tiền mặt, tem
phiếu, văn bản, chứng thư nợ nần, cổ phiếu, hư bảo lãnh, séc;
l) Mất mát hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê;
1.2 Điều khoản áp dụng cho phần 1 (tổn thất vật chất):
a) Số tiền bảo hiểm:
Yêu cầu của loại bảo hiểm này là số tiền được bảo hiểm nêu trong bản phụ lục không
được thấp hơn:
- Đối với hạng mục 1:
Giá trị đầy đủ của công trình theo hợp đồng tại thời điểm hoàn thành việc xây dựng bao
gồm toàn bộ vật liệu, lương bổng, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, các loại thuế khác,
nguyên vật liệu hay các hạng mục do chủ công trình (bên A) cung cấp;
- Đối với hạng mục 2 và 3:
Giá trị thay thế của trang thiết bị và máy móc xây dựng, tức là chi phí thay thế các khoản
mục được bảo hiểm bằng khoản mục mới cùng loại và cùng tính năng.
Người được bảo hiểm cam kết sẽ tăng hay giảm số tiền trong trường hợp có sự biến động
về nguyên vật liệu, lương bổng hay giá cả, luôn luôn với điều kiện là việc tăng giảm này
chỉ có hiệu lực sau khi việc đó đã được Người bảo hiểm ghi nhận trong hợp đồng bảo
hiểm.
5
Trong trường hợp có tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì số tiền
bồi thường trả cho Người bảo hiểm sẽ được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số tiền bảo
hiểm và giá trị bảo hiểm. Mọi đối tượng và khoản mục chi phí đều phải tuân theo điều
kiện này một cách riêng biệt.
b) Cơ sở giải quyết bồi thường:
Trong mọi trường hợp có tổn thất, cơ sở để giải quyết bồi thường là:
- Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được là chi phí sửa chữa cần thiết để phục
hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất trừ đi phần thu
hồi, hoặc
- Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước khi
xảy ra sự cố trừ đi phần giá trị thu hồi.
Tuy nhiên, chỉ bồi thường ở mức độ chi phí mà Người được bảo hiểm thực tế phải gánh
chịu và ở mức độ mà các khoản đó được tính chung trong số tiền bảo hiểm với điều kiện
Người được bảo hiểm tuân thủ đầy đủ các điều kiện và các điều khoản ghi trong hợp
đồng bảo hiểm.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Người bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường sau khi nhận được
đầy đủ các hoá đơn, chứng từ cần thiết để chứng tỏ rằng việc sửa chữa đã được tiến hành
hay việc thay thế đã được thực hiện. Mọi tổn thất có thể sửa chữa được đều phải được sửa
chữa, nhưng nếu chi phí sửa chữa tương đương hay vượt quá giá trị của hạng mục đó tại
thời điểm trước khi xảy ra tổn thất thì việc thanh toán bồi thường sẽ được thực hiện trên
cơ sở quy định ở điểm b) trên.
Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do Người bảo hiểm chịu nếu như chi phí đó là một bộ phận
cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng chi phí sửa chữa.
Mọi chi phí nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thêm sẽ không được bồi thường.
c) Mở rộng phạm vi bảo hiểm:
Chi phí cho việc làm thêm giờ, làm việc ban đêm, làm việc trong ngày lễ, cước phí vận
chuyển hoả tốc chỉ được bảo hiểm nếu như có thoả thuận trước bằng văn bản.
2. Trách nhiệm đối với người thứ ba.
Trong phạm vi và không vượt quá số tiền quy định trong Phụ lục, người bảo hiểm sẽ bồi
thường cho người được bảo hiểm những khoản mà Người được bảo hiểm có trách nhiệm
pháp lý bồi thường đối với những thiệt hại xảy ra do hậu quả của việc gây:
a) Thương tật hay ốm đau bất ngờ cho bên thứ ba (dù chết hay không)
b) Tổn thất bất ngờ đối với tài sản thuộc bên thứ ba, xảy ra có liên quan trực tiếp đến việc
xây dựng hay lắp đặt các hạng mục được bảo hiểm theo Phần I tại khu vực công trường
hay phụ cận với công trường trong thời hạn bảo hiểm.
Đối với những khiếu nại đòi bồi thường được giải quyết theo các quy định ghi trong Quy
tắc bảo hiểm này, Người bảo hiểm sẽ bồi thường thêm cho người được bảo hiểm:
a) Tất cả các chi phí kiện tụng mà bên nguyên đơn đòi được từ người được bảo hiểm phải
chịu.
6
b) Tất cả các chi phí đã được thực hiện với sự đồng ý bằng văn bản của người bảo
hiểm.Với điều kiện là trách nhiệm của người bảo hiểm trong phần này sẽ không vượt quá
hạn mức bồi thường ghi trong phụ lục.
2.1. Những loại trừ áp dụng riêng cho phần 2 (Trách nhiệm đối với người thứ ba):
Người bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm:
a) Mức miễn thường quy định trong phụ lục mà người được bảo hiểm tự chịu trong mỗi
sự cố;
b) Chi phi phát sinh trong việc làm, làm lại, làm hoàn thiện hơn, sửa chữa hay thay thế
một hạng mục nào đó được bảo hiểm theo Phần I của quy tắc bảo hiểm này;
c) Thiệt hại đối với tài sản hay đất đai hay nhà cửa do chấn động hay do bộ phận chống
đỡ bị chuyển dịch hay suy yếu hoặc thương vong hay thiệt hại đối với người hay tài sản
do bất kỳ tổn thất nào nêu trên gây ra (trừ khi được thoả thuận khác bằng điều khoản sửa
đổi bổ sung);
d) Trách nhiệm là hậu quả của:
- Các thương tích hay ốm đau gây ra cho người làm thuê hay công nhân của chủ thầu hay
chủ công trình hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình, được bảo
hiểm toàn bộ hay chỉ một phần theo Phần I hay gây ra cho thành viên trong gia định họ;
- Tổn thất gây ra đối với tài sản thuộc sở hữu hay dưới sự chăm nom, coi sóc hay kiểm
soát của chủ thầu, chủ công trình hay bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến
công trình, được bảo hiểm toàn bộ hay chỉ một phần theo Phần I hay của người làm thuê
hoặc công nhân của một trong những người nói trên;
- Tai nại gây ra bởi xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng hay bởi tầu
thuyền, xà lan hay máy bay;
- Bất kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm về trả bất kỳ một khoản nào dưới hình
thức đền bù hay hình thức nào khác, trừ khi trách nhiệm đó thuộc trách nhiệm bồi thường
của Người bảo hiểm cho dù không có thoả thuận đó.
2.2. Các điều kiện áp dụng riêng cho phần 2 (trách nhiệm đối với người thứ ba)
a) Người được bảo hiểm hay người thay mặt người được bảo hiểm không được tự ý đưa
ra bất kỳ một sự thừa nhận, một đề xuất, một hứa hẹn thanh toán hay bồi thường nào nếu
không có sự đồng ý bằng văn bản của người bảo hiểm. Người bảo hiểm có quyền tiến
hành và thực hiện dưới danh nghĩa người được bảo hiểm việc bảo vệ hay giải quyết một
khiếu nại nào đó hay có quyền đứng tên người được bảo hiểm để tiến hành khởi tụng hay
giải quyết khiếu nại và người được bảo hiểm phải cung cấp mọi thông tin có liên quan và
hỗ trợ khi người bảo hiểm yêu cầu.
b) Trong trường hợp xảy ra sự cố, người bảo hiểm có thể trả cho người được bảo hiểm
toàn bộ hạn mức bồi thường với mỗi sự cố (nhưng khấu trừ đi bất kỳ khoản nào đã được
coi là khoản tiền đền bù cho sự cố đó) hoặc trả một khoản tiền ít hơn đúng với số tiền mà
khiếu nại hay các khiếu nại phát sinh từ sự cố trên có thể được giải quyết và sau đó
Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự cố đó theo quy định của Phần 2 này.
VI. PHÍ BẢO HIỂM
7
Phí bảo hiểm được quy định riêng cho từng rủi ro được bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính
bằng tỷ lệ phần nghìn trên giá trị bảo hiểm. Phí bảo hiểm quy định trong biểu phí đính
kèm theo quy tắc bảo hiểm này là phí bảo hiểm tiêu chuẩn. Bao gồm phí bảo hiểm cơ bản
và phụ phí bảo hiểm cho rủi ro động đất, bão và lũ lụt theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn.
Trường hợp Người được bảo hiểm muốn mở rộng phạm vi bảo hiểm cho các rủi ro phụ
khác thì Người bảo hiểm có quyền được tính thêm phụ phí tương ứng với phần mở rộng
phạm vi bảo hiểm đó.
BIỂU PHÍ
BẢO HIỂM XÂY DỰNG, BIỂU PHÍ BẢO HIỂM LẮP ĐẶT, PHỤ PHÍ BẢO HIỂM
VÀ BIỂU MỨC KHẤU TRỪ (MỨC MIỄN BỒI THƯỜNG) ĐỐI VỚI TỔN THẤT
VẬT CHẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 663 TC/QĐ-TCNH ngày 24 tháng 6 năm 1995 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
I- BIỂU PHÍ BẢO HIỂM XÂY DỰNG
Phí cơ Thời
bản gian xây
Phụ phí (%
(%GTC dựng
GTCT theo năm)
Mã Loại công Mức
TBH tiêu
hiệu chuẩn
trình xây dựng theo Rủi ro Rủi ro khấu
thời động đất lũ trừ
gian xây (tính
dựng theo độ
tiêu nhậy
chuẩn) cảm của
công
trình
1000 Nhà ở
1001 Nhà tới 2 tầng (cấu 2,00 C 0,10 M 9
trúc xây dựng nhẹ)
1011 Nhà tới 2 tầng (cấu 1,80 C 0,10 M 9
trúcxây)
1110 Nhà cao tới 5 tầng 1,90 C 0,15 M 12
từ 6-12 tầng, mỗi tầng 0,06 E M 18
từ 13-25 tầng, mỗi 0,05 F M 24
tầng
1111 Nhà với 2-3 tầng hầm 2,20 C 0,25 M 12
cao 5 tầng
8
Từ 6-12 tầng, mỗi 0,06 E M 18
tầng
Từ 13-25 tầng, mỗi 0,05 F M 24
tầng
2000 Trụ sở và hội trường
2100 Trụ sở làm việc
2110 Trụ sở văn phòng và 2,00 C 0,15 M 12
nhà bank với một tầng
hầm
Từ 6-12 tầng 0,08 E M 18
Từ 13-25 tầng, mỗi 0,06 F M 24
tầng
2111 Văn phòng và nhà 2,30 C 0,25 M 12
Bank cao 5 tầng với
2-3 tầng hầm
Từ 6-12 tầng, mỗi 0,08 E M 18
tầng
Từ 13-25 tầng, mỗi 0,06 F M 24
tầng
2120 Cửa hàng bách hoá 2,40 C M 18
cao 3 tầng không có
tầng hầm
Từ 4-12 tầng, mỗi 0,07 E M 24
tầng
2121 Cửa hàng tổng hợp 2,50 C 0,25 M 18
cao tới 3 tầng với 2-3
tầng hầm
Từ 4-12 tầng 2,50 E M 24
2130 Trường học, ký túc
xá, nhà trẻ không có
tầng hầm
cao 3 tầng 2,10 C 0,15 M 18
Từ 4-12 tầng, mỗi 0,07 E M 24
tầng
2131 Trường học, ký túc
xá, nhà trẻ với 2-3
tầng hầm
9
cao 3 tầng 2,30 C 0,25 M 18
Từ 4-12 tầng hầm, 0,07 E M 24
mỗi tầng
2140 Trường đại học không 2,30 C 0,15 M 18
hay có một tầng hầm
cao 3 tầng
Từ 4-12 tầng, mỗi 0,07 E M 24
tầng
2141 Trường đại học có 2-3
tầng
cao 3 tầng 2,50 C 0,25 M 18
Từ 4-12 tầng, mỗi 0,07 E M 24
tầng
2150 Gara không hay có 2,40 C 0,20 M 18
một tầng hầm cao tới
2 tầng
Từ 3-12 tầng , mỗi 0,07 E M 24
tầng
2151 Gara với 2 tầng hầm 2,60 C 0,30 M 18
cao tới 2 tầng
Từ 3-12 tầng, mỗi 0,07 E M 24
tầng
2160 Gara ngầm với 2 tầng 2,60 D 0,30 M 18
ngầm
2161 Gara ngầm từ 3 tầng
ngầm trở lên
2170 Bệnh viện, trạm điều 2,40 C 0,20 M 24
dưỡng không có hay
có 1 tầng ngầm cao 3
tầng
Từ 4-12 tầng, mỗi 0,08 E M 30
tầng
2171 Bệnh viện, trạm điều 2,70 C 0,30 M 24
dưỡng với 2-3 tầng
ngầm cao 3 tầng
Từ 4-12 tầng, mỗi 0,08 E M 30
tầng
2190 Khách sạn và 2,50 D 0,15 M 18
10
Restaurants không
hay có với một tầng
hầm cao tới 5 tầng
Từ 6-12 tầng, mỗi 0,08 E M 24
tầng
Từ 13-25 tầng, mỗi 0,07 F M 30
tầng
2191 Khách sạn và 2,70 D 0,25 M 18
Restaurants với 2-3
tầng hầm cao tới 5
tầng
Từ 6-12 tầng 0,08 E M 24
Từ 13-25 tầng 0,07 F M 30
2200 Hội trường - Phòng
họp
2210 Nhà hát, phòng hoà 3,00 E 0,20 M 18
nhạc, rạp chiếu phim
2220 Triển lãm và phòng 3,60 E 0,20 M 18
họp
2240 Phòng tập thể dục thể 2,70 E 0,15 M 18
thao cao tới 20 m
2250 Bể bơi trong nhà (có 3,20 E 0,20 M 18
mái che) cao 20 m
2270 Nhà chứa máy bay 4,10 E 0,20 M 18
cao tới 25 m
3000 Công trình công
nghiệp
3100 Nhà máy xí nghiệp
3110 Xí nghiệp cao tới 3 2,80 C 0,15 M 12
tầng
Từ 4-6 tầng, mỗi tầng 0,07 D M 18
3120 Xí nghiệp với mái 2,70 D 0,02 M 12
hình răng cưa cao tới
15 m
3200 Kho lạnh cao tới 3 2,80 D 0,15 M 18
tầng
Từ 4-6 tầng, mỗi tầng 0,80 D M 18
11
3220 Nhà kho cao tới 3 2,80 C 0,15 M 12
tầng
Từ 4-6 tầng, mỗi tầng 0,08 D M 18
3550 Nhà máy điện Diezen 3,20 D 0.20 M 24
4000 Tháp thùng chứa
(Silô)
4110 Tháp nước
- Sức chứa tới 200 3,40 E 0,20 M 12
m3
- Sức chứa tới 500 m3 3,60 F 0,25 M 18
- Sức chứa tới 1000 3,90 G 0,25 M 24
m3
4200 Thùng chứa - cao tới 3,10 E 0,20 M 12
15 m
- Cao tới 30 m 3,40 F 0,20 M 18
5000 Công tác chuẩn bị,
làm đường, sân bay
5100 Công tác chuẩn bị: 2,00 C 0,20 N 12
san, đắp nền, đào hố,
đóng cọc
5200 Đường bộ (không có 4,00 C 0,20 N
các công trình phụ)
5201 Các sân bãi (bãi đỗ 2,00 C 0,15 N 12
xe, sân trong nhà)
5210 Đường phố 2,00 C 0,15 N 12
5400 Sân bay (không bao 2,00 C 0,25 N 12
gồm nhà cửa), chỉ đối
với đường băng,
đường lăn bánh,
đường tắc-xi
8200 Cầu
8210 Cầu bêtông cột sắt 4,50 F 0,25 N 12
dưới 50m
Cầu bêtông cột sắt 5,20 F 0,25 N 30
trên 50 m nhỏ hơn
hoặc bằng 100m
Cầu bêtông cột sắt > 6,30 F 0,25 N 38
12
100m
9000 Hệ thống cống, hệ
thống thoát nước,
đường ống trạm xử
lý nưóc, hệ thống
cấp nước...
9110 Hệ thống cống phải 3,50 C 0,30 N 12
đào sâu tới 3 m
9120 Đường ống ngầm 3,50 C 0,30 N 12
(khí, nước, công thoát
nước) phải đào sâu tới
3m
9200 Trạm xử lý nước thải 3,50 C 0,35 N 12
9300 Trạm bơm (chỉ nhà 2,80 C 0,25 N 12
chứa)
9400 Bể chứa nước trên
mặt đất
9410 Bể chứa nước
với sức chứa tới 2,70 C 0,15 N 6
250m3
với sức chứa từ 250- 2,90 C 0,20 N 9
500m3
với sức chứa từ 500- 3,10 D 0,25 N 12
1000m3
với sức chứa từ 1000- 3,30 E 0,25 N 18
2500m3
9420 Bể chứa nước ngầm 2,90 C 0,20 N 6
với sức chứa tới 250
m3
từ 250- 500m3 3,10 C 0,25 N 9
từ 500-1000m3 3,30 C 0,30 N 12
từ 1000-2500m3 3,30 C 0,35 N 18
9500 Trạm xử lý nước 3,10 C 0,25 N 24
II- BIỂU PHÍ BẢO HIỂM LẮP ĐẶT
Phí cơ bản Phụ phí (% GTCT
tối theo năm)
Mã Mã hiệu(Máy móc, thiểu Rủi ro Rủi ro Mức Thời
13
hiệu thiết bị hay các hạng (%GTCT động bão và lũ khấu gian lắp
mục được lắp đặt theo thời đất lụt (tính trừ đặt tiêu
hạn tiêu (tính theo sức (loại) chuẩn
chuẩn theo độ chịu (tháng)
nhậy đựng
cả m công
công trình
trình
0100 Thuộc ngành giao thông 3,0 E II M 12
- vận tải - nói chung
0101 Băng chuyền - chạy 2.2 D I M 9
0102 Băng tải-trừ trong công 2.2 D I M 8
nghiệp mỏ
0110 Đường xe lửa một chiều 3,0 E I N 12
nói chung
0111 Lắp giáp toa xe và đầu 2,3 D II N 12
máy (1ch) trượt
0112 Xây dựng hệ thống xe 3,0 E I N 12
lửa một chiều
0120 Hệ thống đường xe lửa 2 2,7 D II M 12
chiều nói chung
0121 Toa xe và đầu máy cho 2,3 D II M 12
đường 2 chiều
0121 Xây dựng hệ thống tàu 2,8 D II M 12
trượt 2 chiều
0130 Đường đặt cát 6,5 G III N 12
0140 Đường xe điện 2,5 D II N 12
0150 Đường tàu điện ngầm 2,6 E II N 12
0160 Đường xe chạy bánh 3,0 E II N 12
răng
0170 Đóng tàu
0171 Lắp đặt đầu cảng và thiết 3,20 D III N 12
bị
0172 Máy của các tàu thuyền 3,0 D II N 8
0180 Hàng không - nói chung
0181 Các trang bị sân bay 2,8 D II N 12
0182 Máy bay 3,0 D III N 12
14
0300 Ngành khai thác mở nói
chung
0350 Thiết bị khai thác mỏ lộ 3,5 E II N 12
thiên
0360 Thiết bị khai thác than lộ 3,2 E II N 12
thiên
0380 Thiết bị khai thác quặng 3,2 E II N 12
kim loại
0381 Thiết bị nạo vét nặng 2,8 D II N 6
trong khai thác mỏ lộ
thiên
0382 Thiét bị chế biến quặng 3,0 D I N 12
kim loại
0700 Ngành ấn loạt
0700 Công nghiệp ấn loát nói 3,0 D I M 12
chung
0701 Máy in quay 3,00 D I M 12
0702 Máy in (trừ in quay 2,6 D I M 8
0701)
0705 Thiết bị máy chụp can... 2,4 C I M 8
0706 Máy đóng sách 2,2 C I M 6
0800 Ngành hoá chất
0800 Hoá chất nói chung 3,1 E II N 18
0810 Nhà máy sản xuất phân 3,2 E I N 18
bón
0830 Nhà máy sản xuất chất Tính
dẻo, nhựa tổng hợp riêng
biệt
0831 Nhà máy chế biến cao su, 3,40 F I N 18
sản xuất săm lốp
Nhà máy tái chế săm lốp 3.0 F II N 12
xe
0832 Nhà máy chế biến chất 3,4 F I N 18
dẻo, tơ sợi tổng hợp
0840 Nhà máy sản xuất mỹ 3,1 E I N 12
phẩm, thuốc y tế, thuốc
trừ sâu
15
0845 Nhà máy sản xuất dầu, 2,9 F I N 12
mỡ, sáp, xà phòng , bột
giặt
0862 Nhà máy sản xuất khí đốt 3,0 F I N 12
và công nghiệp khí đốt
0863 Nhà máy phân tích 3,8 E I N 18
không khí và khí đốt
0885 Nhà máy sản xuất than, 3,0 D I N 12
than chì
0900 Ngành cơ khí
0900 Công nghiệp chế biện 2,6 D I N 12
kim loại - nói chung
0910 Máy móc cơ khí - nói 2,8 D I N 12
chung
0911 Máy nén Máy nén không
khí:
- Tới 75 KW 2,5 C I M 4
- Tới 1500 KW 3,0 D I N 6
Máy nén khí
Loại có piston tới 1500 3,6 D I N 6
KW
Loại trục quay tới 3000 3,8 D I N 6
KW
Máy lạnh 3,5 C I N 6
0912 Bơm
Bộ bơm ly tâm
Tới 75 KW 2,2 C I M 4
Tới 1500 KW 3,0 D I N 6
Loại bơm dung piston 2,5 C I N 4
Loại bơm dùng dưới
giếng sâu (không dùng
cho công tác khoan)
- Motor không ngâm 3,4 D I N 6
dưới nước
- Motor ngâm dưới nước 4,2 E I N 6
0913 Quạt các loại 2,8 C I M 6
16
0921 Cầu thép
Nhịp đơn dài 50 m 3,7 G III N 9
Nhịp đơn dài 100 m 4,9 G III N 9
Nhịp đơn dài 150 m 6,0 G III N 9
Cầu treo dài tới 150 m 5,8 G III N 9
0923 Cấu trúc bằng thép trong 2,8 C II N 6
các công trình thuỷ lực
0924 Tháp, cột, thép ăng ten, 4,0 D III M 6
cẩu tới 50 m nói chung
Cẩu di động trên đường 3,4 F I M 6
ray
Cẩu giàn 3,7 E II M 6
Cẩu tháp 4,0 E III M 6
Cẩu cáp 4,5 B II M 6
Cẩu cần 4,5 E III M 6
0925 Các cấu trúc bằng thép 4.0 F II M 12
cao tới 50 m
0940 Nhà máy chế tạo các xe 2,6 D I M 12
cơ giới (thiết bị)
0950 Nhà máy chế tạo máy 2,8 E I M 12
bay (thiết bị)
0960 Nhà máy chế tạo tàu vũ 2,8 E I M 12
trụ (thiết bị)
0970 Nhà máy chế tạo tàu thuỷ 3,0 D II N 12
(đóng tàu)
(Các công tác lắp ráp xe
cộ, máy , bay, tàu, vũ trụ,
tàu thuỷ xem biểu phí
ngành GTVT)
1000 Ngành công nghiệp điện
1000 Các máy móc điện nói 2,5 C II M 12
chung
Mô tơ điện tới 50 KW 2,2 C II M 4
Mô tơ điện tới 1500 KW 3,0 D II M 6
Mô tơ máy phát điện 3,1 D II M 6
hoàn chỉnh
17
1001 Nhà máy chế tạo thiết bị 2,3 C II M 9
máy tính điện tử
1010 Nhà máy chế tạo thiết bị 2,3 D II M 9
phát điện và phân phố
điện
1020 Nhà máy chế tạo thiết bị 2,3 D II M 9
của hệ thống liên lạc và
kiểm tra
Nhà máy chế tạo thiết bị 2,3 C II M 9
điện trong y học
1100 Ngành chế tạo thép
1100 Công nghiệp thép nói 4,5 E I N 18
chung Sắt và thép
1110 Nhà máy luyện kim 4,3 E I N 18
1111 Nhà máy sản xuất gang 4,5 F I N 18
(Pig iron production)
1112 Nhà máy sản xuất thép 4,5 F I N 18
thô
1120 Nhà máy cán thép - nói 4,20 E I N 18
chung
1121 Nhà máy cán thép-cán 4,20 E I N 18
nóng
1122 Nhà máy cán théo-cán 4,0 E I N 18
lạnh (Thép tấm cỡ mỏng)
1130 Các nhà máy, xưởng đúc 3,8 D I N 18
Kim loại khác (không có
sắt)
1160 Nhà máy luyện kim nói 4,5 E I N 18
chung
1161 Nhà máy luyện nhôm 4,2 E I N 18
1170 Nhà máy cán-nói chung 4,1 E I N 18
1171 Nhà máy cán nóng 4,1 E I N 18
1172 Nhà máy cán lạnh 3,9 E I N 18
1180 Nhà máy, xưởng đúc 3,8 D I N 18
1400 Ngành thực phẩm và chế
biến thức ăn gia súc
1400 CN thực phẩm và chế 2,40 C I M 12
18
biến thức ăn gia súc nói
chung
1411 Nhà máy sản xuất bơ sữa 2,3 C I M 12
1420 Nhà máy sản xuất bia 2,4 D I M 12
1421 Nhà máy sản xuất rượu 2,5 D I M 12
1430 Máy đóng chai (thiết bị 2,3 C I M 12
đóng chai)
1500 Nhà máy sản xuất bánh 2,2 C I M 12
mì (lò bánh mỳ)
1510 Thiết bị sản xuất mỡ ăn 2,4 D I M 12
và dầu thực vật
1520 Nhà máy xay (bột, gia 2.5 D I M 12
vị...)
1521 Thiết bị chế tạo bột 2,5 D I M 12
1530 Nhà máy chế biến thịt (lò 2,4 C I M 12
mổ)
1540 Nhà máy đóng hộp (cá, 2,4 C I M 12
thịt, rau quả)
1550 Thiết bị sản xuất Socola, 2,4 C I M 12
kẹo bánh
1560 Nhà máy chế biến rang, 2,4 C I M 12
xay cà phê
1561 Nhà máy chế biến chè 2,4 C I M 12
1570 Nhà máy sản xuất thuốc 2,2 C I M 12
là
1580 Nhà máy sản xuất thức 2,3 D I M 12
ăn gia súc
1600 Nhà máy đường và t/c 3,9 D I M 18
đường nói chung
1601 Nhà máy đườngtừ củ cải 3,8 D I M 18
đường
Nhà máy đường từ mía 3,9 D I M 18
1700 Lắp đặt trong nhà (trong
k.s, nhà, bệnh viện, cửa
hàng.văn phòng)
1700 Lắp đặt nói chung 2,5 E I M 10
19
1701 Thiết bị đốt nóng 2,3 E I M 10
1702 Thiết bị điều hoà không 2,7 E I M 10
khí
1703 Thang máy, máy nâng 2,5 E I M 10
1704 Trang bị bếp 3,0 D I M 10
1705 Trang bị y tế 2,7 E I M 10
1706 Trang bị khử trùng 2,7 E I M 10
1707 Trang bị làm lạnh 2,3 E I M 10
1708 Trang bị ánh sáng 2,3 E I M 10
1710 Rạp chiếu phim, phòng 2,5 E I M 10
quay TV, phim
1800 Ngành chế biến gỗ
1800 Công nghiệp chế biến gỗ 3,2 D I M 12
nói chung
1801 Nhà máy sản xuất tấm 3,2 D I M 12
Foocmica
1802 Nhà máy sản xuất gỗ dán 3,2 D I M 12
1803 Nhà máy sản xuất ván ép 3,2 D I M 12
(từ mùn cưa)
1804 Nhà máy sản xuất đồ 3,o D I M 12
dùng gia đình, trụ sở (đồ
gỗ)
1805 Nhà máy cưa 3,1 D I M 12
2000 Kho chứa
2000 Kho chứa nói chung 2,8 C I M 12
2001 Lắp đặt kho lạnh và thiết 3,1 D I M 12
bị
2002 Lắp đặt máy lạnh dùng 3,5 D I M 12
trong kho lạnh
2200 Ngành nông nghiệp
2200 Nông nghiệp nói chung 2,6 C I M 12
2201 Thiệt bị máy móc trong 2,6 C I M 12
nông nghiệp
2202 Trại gia súc 2,7 C I M 12
2203 Trại gia cầm 2,6 C I M 12
20