Luật 03/2003/QH11
Luật kế toán
Luật Kế toán
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số 03/2003/QH11
QU Ố C H Ộ I
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 3
(Từ ngày 03 tháng 05 đến ngày 17 tháng 06 năm 2003)
---------
LU Ậ T K Ế TOÁN
Để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công
cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh
tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công
khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về kế toán.
13
Luật Kế toán
Ch ư ơ ng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Đi ề u 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ
máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế
toán.
Đi ề u 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
e) Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán.
2. Đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp
tác, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theo
những nguyên tắc cơ bản của Luật này.
Đi ề u 3 . Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toán
14
Luật Kế toán
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
Đi ề u 4 . Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động.
2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh
cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn
vị kế toán.
5. Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn
vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc
ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản
ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo
kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế
toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan
15
Luật Kế toán
quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý
nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp
luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế
toán.
11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế
toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
thực hiện dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự,
phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
13. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để
thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
Đi ề u 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng
và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế
toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa
vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của
pháp luật.
Đi ề u 6. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
16
Luật Kế toán
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số
liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu
kế toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ
khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi
thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số
liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán
của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự,
có hệ thống và có thể so sánh được.
Đi ề u 7 . Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí
mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài
sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được
áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay
đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị
kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy
đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị
kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật
này.
17
Luật Kế toán
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài
sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không
được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn
vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo
mục lục ngân sách nhà nước.
Đi ề u 8. Chuẩn mực kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương
pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở
chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này.
Đi ề u 9. Đối tượng kế toán
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách
nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
18
Luật Kế toán
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức
không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm các tài sản,
nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i
khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tài sản cố định, tài sản lưu động;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và
thu nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
e) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng,
bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính, ngoài quy định tại
khoản 3 Điều này còn có:
a) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá.
Đi ề u 10. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán
tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản
trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung
cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn
19
Luật Kế toán
vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt
động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung
cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn
vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong
đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp.
Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng
hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù
hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Đi ề u 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là
“đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối
với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì
phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với
đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được
chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền
tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt
Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo
cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo
lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
20
Luật Kế toán
trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra
đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Đi ề u 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường
hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời
tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ,
tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Đi ề u 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế
toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế
toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế
toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ
đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu
quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến
hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được
quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành
lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
21
Luật Kế toán
đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ
kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày
có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng
của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá
sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ
kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này
đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán
năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được
phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ
kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế
toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn
mười lăm tháng.
Đi ề u 14 . Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác
giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác
nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài
sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước
thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
22
Luật Kế toán
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm
kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán
kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và
Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
Đi ề u 15. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố
công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét
duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp
luật.
Đi ề u 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông
tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo
quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
23
Luật Kế toán
Ch ư ơ ng I I
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
MỤC 1
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Đi ề u 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế
toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế
toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để
thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những
người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy
định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những
nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Đi ề u 18. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các
nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện
24
Luật Kế toán
dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi
trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin
như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
Đi ề u 19 . Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến
hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp
thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường
hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán
được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội
dung quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế
toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết
phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt
quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa
đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào
mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào
chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định.
Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống
nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này lập để giao dịch với tổ
chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài
phải có dấu của đơn vị kế toán.
25
Luật Kế toán
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên
trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của
chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử
phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và khoản 1,
khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu
trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Đi ề u 20 . Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng
từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ
kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ
kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của
người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền
ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký
trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi
tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật.
Đi ề u 21. Hóa đơn bán hàng
1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán
lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà
người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán
hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức
tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.
26
Luật Kế toán
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp
dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau
đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ chức in, phát hành
và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân
tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ
nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn
bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật
này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Đi ề u 22. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi
sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh
tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của
pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm
giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm
giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao
27
Luật Kế toán
chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng
từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng
loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng
dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán
phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế
toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
MỤC 2
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Đi ề u 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế
toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán
cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài
khoản kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản kế toán và hệ
thống tài khoản kế toán.
Đi ề u 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế
toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng ở đơn vị.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã
chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
28
Luật Kế toán
Đi ề u 25. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn
vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày,
tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người
lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm
căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào
các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức kế toán, hệ
thống sổ kế toán và sổ kế toán.
Đi ề u 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho
một kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do
Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng
ở đơn vị.
29
Luật Kế toán
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn
để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Đi ề u 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn
vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi
sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội
dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác,
trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế
toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế
toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi
mở sổ đến khi khóa sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút
mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi
chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết
trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải
cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng
sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế toán
khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ
kế toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy
vi tính thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 25,
Điều 26 của Luật này và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau
khi khóa sổ kế toán trên máy vi tính phải in sổ kế toán ra giấy và
đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm.
30
Luật Kế toán
Đi ề u 28. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không
được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải
sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ
sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế
toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc
ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải
có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và
ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo
cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo
cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi
chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy
vi tính:
a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính
năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính
năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên
31
Luật Kế toán
máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai
sót;
c) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy
vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b
hoặc điểm c khoản 1 Điều này.
MỤC 3
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đi ề u 29. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán.
2. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu,
chi ngân sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động
kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
32