Luận văn - Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công t
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi...
Luận văn
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh.
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong
đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi tiến hành các ho ạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực
hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
X ã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như
thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng,
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm
phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu
được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực
hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành
phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu
và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp
cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất,
kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Q ua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức đ ược tầm quan
trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã
chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Chuyên đ ề thực tập của em gồm hai phần chính:
1
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
2
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ
THÀNH PH ẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
I. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành
lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ
trưởng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở
chính của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3 - thị trấn Đông An- Hà Nội
Q uá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các
giai đo ạn sau:
* G iai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư
vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời
kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh
doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu củ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn
hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra.
* Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán
kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và
mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung
ứng vật tư thiết bị phục vụ cho to àn liên hiệp.
* Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh
tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho
sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí
nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất
nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao
3
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
nhưng giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đ ó, để
tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã
bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng
sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng
N ai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp
dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất
của xí nghiệp.
N gày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số
584/BXD -TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải
đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng
liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại.
Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994
trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi,
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
* G iai đo ạn IV (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ chính của công ty là sản
xuất tấm lợp kim loại có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng
khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và
được khách hàng tín nhiệm.
Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không
ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 -
QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty
vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công
ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần.
4
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc Phó giám đốc
Phòng Phân Đội
Phòng Phân
Phòng Phòng Phòng Phòng
KCS xưởn
kinh xe
xưởng
kinh công tài
tổ
doanh g sản vận
chính
tế kế nghệ sản
chức
tiếp
kế xuất tải
cơ xuất
hoạch
hành
thị và
tấm
toán
chính điện tấm
đội
lợp
lợp
xây
KLM
AC
lắp
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có to àn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương
hướng mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
hội đồng quản trị, của giám đốc công ty.
* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt
động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ
của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra,
giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
5
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
* Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và
phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết
định, điều lệ của công ty.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội
đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được
tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên
trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý,
năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội
chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử
dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm
lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
* Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công
tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng
các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động...
* Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật,
máy móc điện và các thiết bị khác.
* Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các
hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kinh tế -kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản
xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các
công trình...
6
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
* Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm
tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định,
pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
* Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): Là m ột phân x ưởng
của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng.
Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật
liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng.
Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đ ặt hàng.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là
sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong
thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đ ơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với
quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đ ưa nguyên vật liệu vào đến khi thành
sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản
xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn,
điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột
giấy... là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực
thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu đ ược xuất dùng 1 lần vào sản xuất
sản phẩm. V à cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm b ằng các nguyên vật
liệu trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản
phẩm dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi
một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
D ây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn:
+ Chuẩn bị nguyên vật liệu
7
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
+ Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu
+ Xeo cán tạo tấm
+ Tạo hình sản phẩm
+ Bảo dưỡng
+ N hập kho
8
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Kho nguyên vật liệu
Nước
Nước đụ c
trong Ximăng
Giấy amiăng
Cân
Ngâm-xé Cân
Cân Nghiền
Đong
Máy trộn
holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
Băng tải dạ
Xi lanh tạo tấm phẳng
Nghiền ba-via
Băng tải cao su
Xi lanh tạo sóng
Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn
Nước đã khử
Buồng hấp sấy kín
Nồi hơi Để nguội dỡ khuôn
Bảo dưỡng trong bể nước Nhập kho
9
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:
Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của
công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn
sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua
sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
(Phụ trách chung)
Kế toán tổng hợp kiêm Kế toán chi tiết,
Thủ quỹ
kế toán về doanh thu, kế toán với ngân
tiền mặt, thanh toán với hàng, KT vật liệu,
kế toán với người
người mua...
bán...
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp d ụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1
tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị
tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy
đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của công ty chịu thuế
G TGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu
theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình
quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo
thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm
10
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không
phải đánh giá sản phẩm dở dang.
III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tạ i Công ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh.
1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty
Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng-
ximăng (tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật
liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đ ặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa
dạng và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm đ ược sản xuất trên dây truyền
công nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn
quốc, Đ ài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của
úc.
Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín
trên thị trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số
0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ
Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và
các phụ trình công nghiệp và dân dụng.
N hìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với
khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm),
giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu
công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng.
Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng
của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả
Lại, Nhà máy giầy Sơn Long...
11
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào
mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên
tấm lợp đ ược tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu
cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào
các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong
đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng
có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và đ ể làm cho đời
sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ
cơ cấu sản xuất theo từng mùa.
2. Đánh giá thành phẩm
Đ ể phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách
khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
K ế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.
* G iá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản
phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
* G iá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
* G iá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và
nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng
xuất.
V í dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC
G iá thành thực tế TL AC xuất kho:
= (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 =
17727500000
3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty.
Đ ể phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
12
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Đ ể quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số
lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh đ ã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một
cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đ ược phản ánh
vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử
dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm phiếu xuất kho.
3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm
3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên
bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh
viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành
3 liên (đ ặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.
N gười nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm
để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số
lượng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ
kho. Đ ịnh kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận
vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để
tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
V í d ụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC
nhập kho 10 000 tấm lợp AC
13
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
Đ ơn vị ... PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Đ ịa chỉ ...
Số : 15
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất
tấm lợp AC
Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Phòng KCS
N hập tại kho: Thành phẩm công ty
Số lượng
Tên, nhãn hiệu,
Thực
quy cách, phẩm Đơn vị
Thành
Theo CT
STT chất vật tư (sản tính Đơn giá
nhập tiền
phẩm , hàng hoá)
Tấm lợp AC Tấm
1 23 000 23 000
Cộng 23 000 23 000
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
Người viết phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của
G iám đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập
kho được lập thành 3 liên.
- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào
hợp đồng, phiếu đặt mua hàng ho ặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc
duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
14
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
N gười mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột
thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký
xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
V í dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT
ký ngày 20/12/2004.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM
Ngày 15 tháng 1 năm 2005
Đ ơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Đ ịa chỉ : Đông Anh – H à N ội
Đ iện thoại : 048833831
Họ và tên người mua hàng : N guyễn Thị Tám
Đ ơn vị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám
Đ ịa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội
H ình thức thanh toán : Tiền mặt
Tên hàng Đ ơn vị
STT Số lượng Đơn giá Thành tiền
hóa, dịch vụ tính
Tấm lợp AC Tấm
1 5 000 19 909 99 545 000
Cộng tiền hàng 99 545 000
Thuế GTGT: 10% 9 954 500
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán: 109 499 500
Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
15
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh.
H ạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc
hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho
thành phẩm.
H àng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ
kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đ ã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành
phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Bảng số 1:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM
THẺ KHO
N gày lập thẻ :31/01/2005
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đ ơn vị tính : Tấm
Mã số :
Chứng từ Số lượng Ký
Diễn giải
Số phiếu
Ngày xác
Nhập Xu ất Tồn
tháng nhận
Nhập Xuất
Kiểm kê 01/01/2005 3000
Nhập từ phân xưởng TL AC
03/01 13 25 000
Nhập từ phân xưởng TL AC
05/01 15 23 000
Xu ất cho CT TNHH TM và
15/01 131083 5 000
sản xuất Ba Tám.
............................
Cộng 1 010 000 1 013 000 0
16
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
N hư vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên
thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi
trên sổ chi tiết thành phẩm.
H àng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn
G TGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).
- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo
dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên đ ể ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số d ư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
V í dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005
Bảng số 2
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2005
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đ ơn vị tính : Tấm
Số lượng tồn đầu kỳ : 3000
Số tiền : 52 500 000
Đ ơn vị tính: 1.000
Chứng từ Diễn TK Nhập Xuất Tồn
Đơn
giải g iá
đối
Số Ngày SL TT SL TT SL TT
ứng
hiệu tháng
13 03/01 PX TL 154 25 28
15 05/01 AC 154 23 51
15/01 BaTám 632 5 46
......
1013 17727500
Cộng 17,5 1010 17675000 0 0
17
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
H àng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi
tiết thành phẩm ngo ài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết
thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.
N goài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn
lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Bảng số 3
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XU ẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2005
Đ ơn vị:1000
Stt Tồn cuối
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Tên Đvt kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
Tấm
1 TL AC 3 52500 1010 17 675 000 1013 17 727 500 0 0
m2
2 TL KLM 55 3 382 500 55 3 382 500 0 0
Cộng 52500 21 057 500 21 110 000 0
3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
N goài việc theo d õi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế
toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ
kế toán tổng hợp.
3.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài kho ản 155: Thành phẩm
- Tài kho ản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài kho ản 632: Giá vốn hàng bán
18
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Chuyên đề thực tập
X uất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây
dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành
phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều
này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy đ ịnh của Công ty thì kỳ tính
giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính
theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ.
3.2.2. Trình tự hạch toán
Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau:
- G iá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm
- Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ
- Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là:
21057500000đ
- Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là:
21110000000đ
Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành
phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành
phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau:
+ K hi nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ:
N ợ TK 155 : 21 057 500 000
TL AC : 17 675 000 000
TL KLM : 3 382 500 000
Có TK 154 : 21 057 500 000
+ K hi xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo
định khoản:
N ợ TK 632 : 21 110 000 000
Có TK 155 : 21 110 000 000
19
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D