CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
______
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
Số: 58/2008/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2008
NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội và hướng dẫn thi hành việc lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn
ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ
tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án này thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật
Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua.
Việc xác định tổng phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng
2
mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo
từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp
trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp;
2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định
thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ
pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá
hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu
cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu;
3. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu
của hồ sơ yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong
hồ sơ yêu cầu;
4. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp
dụng các hình thức lựa chọn khác;
5. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu;
6. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu
rộng rãi hoặc hạn chế;
7. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng
thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công
(EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết
kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay).
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Néi dung vÒ b¶o ®¶m c¹nh tranh vµ lé tr×nh thùc
hiÖn ®îc quy ®Þnh nh sau:
1. Yªu cÇu vÒ b¶o ®¶m c¹nh tranh theo quy ®Þnh t¹i
®iÓm a kho¶n 1 §iÒu 11 cña LuËt §Êu thÇu ®îc thùc
hiÖn nh sau:
a) Nhµ thÇu lËp b¸o c¸o nghiªn cøu kh¶ thi (dù
¸n ®Çu t) ®îc tham gia ®Êu thÇu lËp thiÕt kÕ kü
thuËt, thiÕt kÕ b¶n vÏ thi c«ng, thiÕt kÕ c«ng nghÖ
cho ®Õn tríc ngµy 01 th¸ng 4 n¨m 2009. Trong trêng
hîp nµy, bªn mêi thÇu ph¶i cung cÊp hå s¬ mêi thÇu
víi ®Çy ®ñ c¸c th«ng tin, tµi liÖu liªn quan bao gåm
c¶ b¸o c¸o nghiªn cøu kh¶ thi (dù ¸n ®Çu t) vµ ph¶i
b¶o ®¶m ®ñ thêi gian ®Ó c¸c nhµ thÇu cã ®iÒu kiÖn
3
nh nhau trong qu¸ t r×nh chuÈn bÞ hå s¬ dù thÇu b¶o
®¶m tÝnh c«ng b»ng trong ®Êu thÇu;
b) Nhµ thÇu ®· lËp th iÕt kÕ kü thuËt , th iÕt kÕ
b¶n vÏ th i c«ng, th iÕt kÕ c«ng nghÖ cho gãi thÇu
kh«ng ® îc tham gia ®Êu thÇu x©y l¾p, cung cÊp hµng
ho¸ cho gãi thÇu ®ã kÓ tõ ngµy NghÞ ®Þnh nµy cã hiÖu
lùc th i hµnh, trõ t r êng hîp ®èi ví i gãi thÇu EPC.
Nhµ thÇu ®· lËp th iÕt kÕ kü thuËt , th iÕt kÕ b¶n vÏ
th i c«ng, th iÕt kÕ c«ng nghÖ cho gãi thÇu cã thÓ
tham gia ®Êu thÇu cung cÊp dÞch vô t vÊn lËp hå s¬
mêi thÇu, ®¸nh gi¸ hå s¬ dù thÇu, gi¸m s¸t thùc hiÖn
hîp ®ång ®èi ví i gãi thÇu ®ã.
2. Nhµ thÇu tham gia ®Êu thÇu và nhµ thÇu t vÊn
lËp hå s¬ mêi thÇu, ®¸nh gi¸ hå s¬ dù thÇu; nhµ thÇu
thùc hiÖn hîp ®ång và nhµ thÇu t vÊn gi¸m s¸t thùc
hiÖn hîp ®ång ® îc coi lµ ®éc lËp ví i nhau vÒ tæ
chøc, kh«ng cïng phô thuéc vµo mét c¬ quan qu¶n lý
vµ ®éc lËp ví i nhau vÒ tµ i chÝnh theo quy ®Þnh t¹ i
®iÓm b vµ c kho¶n 1 §iÒu 11 cña LuËt §Êu thÇu khi
®¸p øng ®ñ c¸c ®iÒu kiÖn sau ® ©y:
a) Kh«ng cïng thuéc mét c¬ quan nhµ níc , ®¬n vÞ
lùc l îng vò trang nh©n d©n ra quyÕt ®Þnh thµnh lËp,
trõ c¸c nhµ thÇu lµ doanh nghiÖp ®· chuyÓn ® æi vµ
ho¹t ®éng theo LuËt Doanh nghiÖp n¨m 2005;
b) Kh«ng cã cæ phÇn hoÆc vèn gãp tr ªn 30% cña
nhau.
Quy ®Þnh t¹ i khoản nµy ®îc thùc hiÖn kÓ tõ ngµy
01 tháng 4 năm 2009.
3. Chñ ®Çu t vµ nhµ thÇu tham gia ®Êu thÇu gãi
thÇu thuéc cùng một dù ¸n ® coi lµ ®éc lËp
îc ví i nhau
vÒ tæ chøc, kh«ng cïng phô thuéc vµo mét c¬ quan
qu¶n lý vµ ®éc lËp ví i nhau vÒ tµ i chÝnh theo quy
®Þnh t¹ i ®iÓm d kho¶n 1 §iÒu 11 cña LuËt §Êu
thÇu khi ®¸p øng ®ñ c¸c ®iÒu kiÖn sau ® ©y:
a) Kh«ng cã cæ phÇn hoÆc vèn gãp tr ªn 50% cña
nhau;
b) Ho¹t ®éng theo LuËt Doanh nghiÖp n¨m 2005 ®èi
ví i nhµ thÇu lµ tæ chøc.
4
Quy ®Þnh t¹ i khoản nµy ® thùc hiÖn kÓ tõ ngµy 01
îc
th¸ng 4 n¨m 2009.
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của
Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu
của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng
hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của
nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà
thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng
7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu
của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền
tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập
khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá
hàng hoá. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế
nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi
căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b
khoản này.
2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất
giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo
khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn
cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu
1. Đối tượng
a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;
b) Cá nhân khác có nhu cầu.
2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
5
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68
của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào
tạo thông qua báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của
các Bộ, ngành và địa phương;
b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ
sở thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.
3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập
đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.
4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu
a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học
về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;
b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3
ngày trở lên.
5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ
sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia
khoá học cho học viên theo đúng quy định;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc
địa phương liên quan để theo dõi, tổng hợp.
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu
1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu
tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là
1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế
mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
6
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp
không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng
tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về
kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Điều 5 của Luật
Đấu thầu được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ chức gửi thông
tin để đăng tải.
2. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động
Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu là đơn vị sự nghiệp có
thu.
3. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.
4. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm
h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin
nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
b) Thời hạn cung cấp thông tin
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời
nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin
chậm nhất là 5 ngày trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với
các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời
hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản.
Việc cung cấp thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên
Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Quy định về thời gian trong đấu thầu
7
1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của
Luật Đấu thầu và các quy định cụ thể sau đây:
a) Chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư uỷ quyền có trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày
nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo
cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có);
b) Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền có trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định; phê
duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu
trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
của cơ quan, tổ chức thẩm định (đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);
c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể
trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu.
Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể
yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời
gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo
quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.
2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có
thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu;
phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu
thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Chương II
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
1. Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các
công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu
cơ quan chuẩn bị dự án.
2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự
án sử dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho dự án.
5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
Điều 10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
8
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không
quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung
của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của
gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện
và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công
việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và
thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều
lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu
Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định
liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các
thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của
ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định
mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng
mức đầu tư.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu
xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì
phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong
nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu
có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của
Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật
Đấu thầu. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu, cần áp dụng thủ tục lựa
chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu tư vấn và cần lựa chọn tư
vấn cá nhân thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
9
6. Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp
dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53
của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết
định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê
duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế
hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ
quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan
mình (người giao nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này,
người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định một đơn vị
trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau
đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới
chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và
Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các
gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật
Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định
cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói
thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại
10
Điều 10 Nghị định này. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì
phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch
đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một
số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật
Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như
quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá
các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo
kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu
thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người quyết định đầu tư hoặc được uỷ quyền quyết định đầu tư hoặc
người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch
đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo
của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc
trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc
của Chính phủ.
Chương III
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 13. Áp dụng sơ tuyển
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu.
11
2. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này thì người quyết định đầu tư quy định trong
kế hoạch đấu thầu.
Điều 14. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ
sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau
đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí
"đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm
tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính
và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ
tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù
hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình
xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang
thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải
đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Sau khi đăng
tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10
ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài
đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 7 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp
12
theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai
ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau
thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả
lại nhà thầu theo nguyên trạng.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ
tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham
dự sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ
ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu
Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực
hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu ngay theo
quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách
nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu song phải được người quyết
định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh
sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu
cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh
nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí
"đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm
13
tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về
kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên Báo Đấu
thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu
thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh
được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng
tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên
mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu
cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 15 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ
ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu
chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu
mời tham gia đấu thầu.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu lựa chọn tối thiểu 5 nhà thầu được coi là đủ năng lực,
kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu cầu
tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu này
để mời tham gia đấu thầu. Trường hợp thực tế không có đủ số lượng tối
thiểu 5 nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc
người được uỷ quyền xem xét, quyết định theo hướng hoặc là mời ngay
danh sách các nhà thầu thực tế hiện có hoặc là gia hạn thời gian để tìm
kiếm thêm nhà thầu. Trong trường hợp đã gia hạn nhưng không tìm kiếm
thêm được nhà thầu thì mời các nhà thầu thực tế hiện có.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp
luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có)
đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
14
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì
tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan
để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê
duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện
tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc
không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của
Luật Xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là
nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo
quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư
phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu
trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
4. Mời thầu
15
a) Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư
vấn để mời tham gia đấu thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu (theo Mẫu
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp
và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì
còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng
rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu:
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời
tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời
thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này. Thời gian từ
khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày
đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100,
1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung
này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ
điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội
dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song
không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm
về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi
là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt
kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như
sau:
P thấp nhất x (100, 1.000,...)
16
Điểm tài chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét) P đang xét
Trong đó:
- P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;
- P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ
dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về
mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng
điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức
sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh
giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này;
+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh
giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
17
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu
cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ
tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu), cho các nhà thầu
trong danh sách mời tham gia đấu thầu (trường hợp áp dụng thủ tục lựa
chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế) với giá bán được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị
định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên
danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so
với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời
thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận
được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách nhà thầu
tham gia đấu thầu thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét
và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận
thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau
thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho
nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau
thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được
coi là không hợp lệ.
18
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có
văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản
đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ
dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước
sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt
hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại
diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà
thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời
thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản
gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành
theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù
hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả
dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên
19
tắc đánh giá được quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh
giá được quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ
và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên
danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả
thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh
phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực
hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người
đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký
của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư,
Quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên
môn phù hợp;
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện
tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
15 Nghị định này.
2. Đánh giá chi tiết
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ
thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định
trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
20
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị
định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ
yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở
lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản
gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo
bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài
chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về
mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm
tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ
nhất và được mời vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị
định này.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật
cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu
trong hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu
đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu
được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp
hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời
đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng theo quy định tại
Điều 19 Nghị định này.