logo

Báo cáo: Nghiên cứu Phương án xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại cho khu Công nghệ cao Hoà lạc

Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế đất nước và những yêu cầu cấp thiết trên, ngày 12-10-1998, Thủ tướng Phan Văn Khải đã có quyết định số198/1998/QĐ-TTg thành lập Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, phê duyệt quy hoạch tổng thể và dự án đầu tư Bước I-Giai đoạn I Khu Công nghệ cao Hoà Lạc. Quyết định xác định rõ chức năng, tính chất Khu Công nghệ cao Hoà Lạc: Là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá nền kinh tế khu vực và cả nước với vai trò......
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN HIỆN ĐẠI CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC Tài liệu hội thảo Mã số: 216-2000-TCT-RDP-VT-67 Chủ trì: TS.Trần Hồng Quân Cộng tác viên: Ths.Bạch Văn Lợi Chu Tiến mạnh Lê Ngọc Giao Đỗ Mạnh Quyết Trần Thiện Chính HÀ NỘI 02/2001 1 MỤC LỤC PHẦN 1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU HOÀ LẠC.................................................... 7 1. Hiện trạng ................................................................................................................... 7 2. Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21........................................................ 7 2.1. Các giai đoạn phát triển........................................................................................ 8 2.2. Dự báo về kinh tế xã hội...................................................................................... 10 2.3. Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực............................................................. 13 3. Tóm tắt các nội dung và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cơ bản của dự án đầu tư bước 1 - Giai đoạn I khu công nghệ cao Hoà Lạc ...................................................................... 17 3.1. Quan điểm phát triển giai đoạn đầu .................................................................... 18 3.2. Các khu chức năng, cơ cấu xây dựng bước 1....................................................... 19 3.3. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực................................................................................. 20 3.4. Kế hoạch sử dụng đất đai các khu chức năng giai đoạn I .................................... 21 3.5. Tổng hợp nhu cầu lao động ................................................................................. 22 3.6. Năng xuất lao động dự kiến................................................................................. 22 4. Kế hoạch phát triển mạng viễn thông ...................................................................... 23 4.1. Hiện trạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc ....................................................... 23 4.2. Nhu cầu đòi hỏi phục vụ đối với mạng Viễn thông khu vực Hoà Lạc (đến năm 2020). .......................................................................................................................... 24 4.3. Quy mô xây dựng hệ thống thông tin liên lạc bước 1-giai đoạn I. ........................ 26 PHẦN 2. CÁC KHU VỰC QUI HOẠCH TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC ........................................................................................................................... 28 1. Khu Phần mềm ......................................................................................................... 28 1.1. Những nội dung chính của khu phần mềm ........................................................... 28 1.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản của Khu Phần mềm................................................ 30 2. Khu Nghiên cứu phát triển....................................................................................... 32 3. Khu Trung tâm Kỹ thuật.......................................................................................... 34 3.1. Những nội dung chính của khu Trung tâm Kỹ thuật............................................. 34 3.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản khu Trung tâm Kỹ thuật ......................................... 38 4. Khu Đô thị thương mại............................................................................................. 40 4.1. Những nội dung chính của khu Đô thị thương mại............................................... 40 4.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản của Khu Đô thị thương mại.................................... 43 5. Khu Công nghiệp công nghệ cao .............................................................................. 45 5.1. Những nội dung chính của khu công nghiệp công nghệ cao................................. 45 5.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản của Khu Công nghiệp công nghệ cao ..................... 48 6. Khu Đô thị mới ......................................................................................................... 53 6.1. Những nội dung chính của khu Đô thị mới........................................................... 53 6.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản của Khu Đô thị mới................................................ 55 7. Khu Nhà ở cao cấp.................................................................................................... 58 7.1. Những nội dung chính của khu nhà ở cao cấp Khu Công nghệ cao Hoà Lạc ....... 58 7.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản của Khu nhà ở cao cấp .......................................... 60 8. Khu Giải trí............................................................................................................... 62 2 8.1. Những nội dung chính của khu Giải trí................................................................ 62 8.2. Tóm tắt các đặc điểm cơ bản của Khu Giải trí..................................................... 63 PHẦN 3. DỰ BÁO NHU CẦU DỊCH VỤ CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC 65 1. Công cụ dự báo ......................................................................................................... 65 2. Các khu vực dự báo .................................................................................................. 65 3. Các số liệu kinh tế-xã hội.......................................................................................... 66 3.1. Phân bố dân cư và các yếu tố kinh tế, xã hội theo khu vực................................... 66 4. Kết quả dự báo.......................................................................................................... 67 4.1. Dự báo dịch vụ thoại ........................................................................................... 67 4.2. Dự báo các loại dịch vụ phi thoại và băng rộng được sử dụng ............................ 69 4.3. Kết quả dự báo số lượng máy tính ....................................................................... 71 4.4. Kết quả dự báo lưu lượng dịch vụ băng rộng....................................................... 71 5. Một số nhận xét......................................................................................................... 87 PHẦN 4. CÁC XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ........................................... 88 1. Xu hướng phát triển công nghệ mạng...................................................................... 89 1.1. Các nhà khai thác................................................................................................ 91 1.2. Vấn đề chất lượng dịch vụ của IP........................................................................ 92 1.3. Công nghệ MPLS ................................................................................................ 92 1.4. Công nghệ truyền dẫn ....................................................................................... 105 1.5. Công nghệ truy nhập ......................................................................................... 105 1.6. Lựa chọn giải pháp công nghệ cho hạ tầng cơ sở thông tin khu CNC Hoà lạc ... 106 2. Cấu trúc mạng thế hệ mới ...................................................................................... 106 2.1. Cấu trúc mạng thế hệ mới NGN......................................................................... 106 2.2. Cấu trúc mạng khu CNC Hoà lạc ...................................................................... 106 2.3. Các khuyến nghị về cấu trúc và các giai đoạn phát triển ................................... 106 PHẦN 5. GIẢI PHÁP CHO MẠNG KHU CNC HOÀ LẠC......................................... 107 1. Giải pháp cho mạng thông tin nội bộ khu vực....................................................... 107 2. Giải pháp kết nối với mạng quốc gia và quốc tế .................................................... 107 PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 108 3 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc MỞ ĐẦU Đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới hiện nay là xu thế toàn cầu hoá của các nền kinh tế và phân công lao động Quốc Tế; dẫn đến sự tự do hoá về thương mại, phát triển mạng mẽ về sản xuất và dịch vụ. Trong lịch sử phát triển nhân loại, trình độ trí tuệ của lực lượng sản xuất ngày càng cao, từng bước nhanh chóng giúp con người thoát khỏi lao động cơ bắp phổ thông bằng lao động có khoa học kỹ thuật, năng xuất lao động ngày càng tăng và chất lượng sản phẩm phục vụ các nhu cầu con người ngày càng tốt hơn, giá thành rẻ, tạo ra của cải tích luỹ ngày càng nhiều. Đời sống kinh tế xã hội phát triển rõ rệt, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trên Thế giới xu hướng sản xuất các sản phẩm bằng Công nghệ cao đang dần trở thành vấn đề trọng yếu trong nền kinh tế các Quốc gia. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ này đã tạo ra khoảng cách chênh lệch về thu nhập kinh tế và trình độ cuộc sống xã hội giữa các nước giàu và nghèo, các nước đang phát triển vốn đã lớn ngày càng lớn hơn; do đạt được ưu thế đầu vào sản phẩm (nguyên liệu, năng lượng, lao động...) ít hơn, song sản phẩm tạo ra có chất lượng cao và nhiều hơn, đưa các nước thế giới thứ ba và các nước đang phát triển vào nguy cơ tụt hậu. Công nghệ cao sẽ tạo cho các nước phát triển phát huy thế mạnh về trình độ công nghệ của mình để thu được lợi nhuận rất lớn, còn các nước đang phát triển trở thành nơi tiêu thụ sản phẩm và vô tình phụ thuộc vào các nước phát triển. Đất nước Việt Nam có xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, sản xuất nhỏ, manh mún, thuần nông; Sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế hầu như không có gì. Sau năm 1975, cục diện kinh tế thế giới đã có những bước nhảy vọt lớn về trình độ khoa học kỹ thuật và phát triển với tốc độ rất nhanh. Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa (Nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 của Đảng Cộng Sản Việt Nam), nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được các thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu trên là do có sự tăng trưởng trong các lĩnh vực sản xuất sử dụng công nghệ thấp, do xuất khẩu tài nguyên thô hoặc sản phẩm cơ chế đơn giản. Một mốc quan trọng trong quá trình này là vào năm 2006 Việt Nam sẽ tham gia chính thức vào tổ chức khu vực thương mại tự do Châu Á (AFTA) và tổ chức thương mại Quốc tế (WTO). Lúc đó, nước ta sẽ phải đối mặt hoàn toàn với các thách thức của quá trình toàn cầu hoá kinh tế, những sản phẩm chất lượng thấp không thể cạnh tranh trên thị trường thương mại Quốc Tế và khu vực. Vì vậy, cần thiết phải nuôi dưỡng năng lực công nghệ và tạo ra các sản phẩm Công nghệ cao. Nhận thức tầm quan trọng chiến lược này, Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII tại Hà Nội đã xác định rõ phương châm, định hướng quyết định cho sự nghiệp phát triển kinh tế của Đất nước ta là: “Kinh tế, khoa học kỹ thuật cần phải đi tắt, đi đón đầu và nhanh chóng trở thành nước công nghiệp sau 25 năm”. Thủ tướng Phan Văn Khải đã nhấn mạnh: “Muốn vậy, trong sự nghiệp phát triển kinh tế CNH-HĐH, công 4 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc nghệ phải là mũi nhọn, cần có các công nghệ cao để tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng và nhân lực”. Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế đất nước và những yêu cầu cấp thiết trên, ngày 12-10-1998, Thủ tướng Phan Văn Khải đã có quyết định số198/1998/QĐ- TTg thành lập Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, phê duyệt quy hoạch tổng thể và dự án đầu tư Bước I-Giai đoạn I Khu Công nghệ cao Hoà Lạc. Quyết định xác định rõ chức năng, tính chất Khu Công nghệ cao Hoà Lạc: Là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá nền kinh tế khu vực và cả nước với vai trò là cầu nối tiếp nhận chuyển giao và tiến tới sáng tạo các công nghệ cao mới. Là điểm thử nghiệm, thí nghiệm rút kinh nghiệm cho việc đẩy mạnh phát triển các khu công nghệ cao trong cả nước. Đây thực sự là yếu tố khởi đầu có ý nghĩa thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước theo đúng định hướng, bước cụ thể hoá chủ trương của Đảng trong lĩnh vực phát triển công nghiệp tại khu vực phía Bắc Việt Nam. Nhiệm vụ của khu Công nghệ cao Hoà Lạc là dần từng bước chuyển từ tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đồng hoá cải tiến để tiến tới sáng tạo Công nghệ cao Việt Nam, và phát triển đồng bộ vững chắc cùng các lĩnh vực: Tài chính và tiền tệ, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta và các nước. Tiếp thu và vận dụng công nghệ tiên tiến vào điều kiện Việt Nam, đồng thời trước mắt phải đào tạo nguồn cán bộ, đào tạo con người (con người là thế mạnh ở Việt Nam); đào tạo gắn với nhu cầu sản xuất tại các xí nghiệp và doanh nghiệp. Khu Công nghệ cao Hoà Lạc nằm trong tổng thể Đô thị Thành phố vệ tinh Hoà Lạc trong chuỗi đô thị Miếu Môn-Xuân Mai-Hoà lạc-Sơn tây của vùng đô thị Hà Nội. Để triển khai đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác sử dụng khu Công nghệ cao có hiệu quả, đáp ứng mục đích chuyển giao, nghiên cứu ứng dụng và cải tiến, sáng tạo Công nghệ cao và sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống cán bộ nhân viên, đảm bảo môi trường và xắp xếp các chức năng trong khu CNC một cách khoa học, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, phát triển đúng lịch trình như dự án đã đề ra... Việc lập quy hoạch chi tiết và chia lô các khu chức năng xây dựng bước 1, làm cơ sở pháp lý triển khai các bước tiếp theo là cần thiết và cấp bách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Tây, góp phần san sẻ gánh nặng dân số của Thành phố Hà Nội trong thế kỷ 21, dần từng bước xây dựng Thành phố Hoà Lạc với nhân tố nòng cốt là công nghiệp công nghệ cao thành một thành phố vườn, khoa học công nghiệp công nghệ cao, trở thành một trung tâm Công nghệ cao của khu vực Đông Nam Á trong tương lai. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp công nghệ cao nhằm triển khai cụ thể hoá Dự án NCKT đầu tư xây dựng Bước 1 - Giai đoạn I các khu chức năng của khu Công nghệ cao Hoà Lạc, làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng các công trình trong khu, góp phần đưa khu công nghiệp công nghệ cao vào hoạt động theo đúng lịch trình. 5 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc Nằm trong tổng thể qui hoạch phát triển đó, Qui hoạch tổng thể hạ tâng focư sở thông tin Kkhu CNC Hoà lạc đóng vai trò then chốt trong việc góp phần vào thành công của dự án này. Chính vì nhận thức đựoc tầm quan trọng của vấn đề nên trong năm 2000-2001, nhóm qui hoạch của Viện KHKT Bưu điện được Tổng công ty BCVT Việt nam giao nhiệm vụ cùng phối hợp với Ban quản lý Khu CNC Hoà lạc tiến hành nghiên cứu và xây dựng Qui hoạch tổng thể hạ tầng cơ sở thông tin cho khu vực này. Hạ tầng thông tin khu vực CNC Hoà lạc vừa phải bảo đảm công nghệ tiên tiến mới nhất của Tin học, Viễn thông vừa phải bảo đảm thông tin liên lạc trước mắt và lâu dài. Đây là nhiệm vụ rất khó khăn của nhóm Qui hoạch và thực hiện đề tài này. Tuy nhiên với kinh nghiệm và công cụ thiết kê,qui hoạch hiện đại cho đến nay chúng tôi đã điều tra khảo sát và dần hình thành phương án tổng thể phát triển hạ tầng cơ sở thông tin khu CNC Hoà lạc. Báo cáo này trình bày một số nét chính những nghiên cứu và tính toán đã thực hiện cho qui hoạch hạ tầng cơ sở thông tin khu CNC Hoà lạc. Chúng tôi hy vọng nhận được sự đóng góp chân thành của các chuyên gia trong lĩnh vực qui hoạch, công nghệ viễn thông để nhanh chóng có thể đưa ra được bản qui hoạch tổng thể cho khu CNC Hoà lạc góp phần vào sự thành công của Dự án cũng như định hướng cho các dự án đầu tư hạ tầng cơ sở thông tin khu vực Hoà lạc và Hành lang 21. 6 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc PhÇn 1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU HOÀ LẠC 1. Hiện trạng Khu vực phát triển Hành lang 21 nằm dọc hai bên Quốc lộ 21A, trải dài từ Sơn Tây ở phía Bắc đến Miếu Môn ở phía Nam. Khu vực này giáp với sông Hồng ở phía Bắc, Hồ Tuy Lai (Mỹ Đức - Hà Tây) ở Phía Nam, Sông Tích Giang ở phía Đông và dãy núi Ba Vì, Tản Viên ở phía Tây. Có khoảng 79.000 người hiện đang sinh sống trong khu vực phát triển Hoà Lạc và Xuân Mai. Phần lớn dân cư có mức thu nhập từ thấp đến trung bình, trình độ học vấn chưa cao, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, môi trường sống còn gặp nhiều khó khăn. Khu vực phát triển phần lớn là đất canh tác, cơ sở hạ tầng như hệ thống nhà ở, các công trình công cộng, hệ thống giao thông vận tải, nước sạch, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông... hầu như chưa được hình thành. 2. Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21 Nghiên cứu của JICA bao gồm việc lập Quy hoạch Định hướng và Quy hoạch tổng thể. Quy hoạch định hướng đề cập đến vấn đề phát triển vùng đối với khu vực nằm dọc theo quốc lộ 21A, bao gồm Sơn Tây, Hoà Lạc, Xuân Mai và Miếu Môn, được gọi là "Phát triển hành lang 21". Trong đó, quy hoạch tổng thể tập trung giải quyết vấn đề phát triển khu vực Hoà Lạc và Xuân Mai, được gọi là "Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai". Phát triển hành lang 21 được coi là dự án có tầm chiến lược quốc gia trong bối cảnh xuất hiện các vấn đề đô thị nghiêm trọng đầy khó khăn thử thách và tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong thế kỷ 21. Điều kiện tiên quyết để đặt dự án vào đúng quỹ đạo thực hiện là có được sự nhất trí xuyên suốt. Những vấn đề sau đây là yêu cầu bắt buộc để khởi đầu và thực hiện thành công dự án: 1. Bắt đầu thực thi vững vàng phát triển giai đoạn một của ĐHQG và KCNC Hoà Lạc, 2. Tạo ra một không gian đô thị hấp dẫn và thuận tiện, đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm thu hút người dân, du khách và các nhà đầu tư, 3. Thành lập bộ máy thực thi phối hợp tốt với sự hỗ trợ của các cơ quan tiên phong để đảm bảo phát tiển cân đối, bền vững và đạt hiệu quả kinh tế. 7 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc 2.1. Các giai đoạn phát triển 2.1.1. Giai đoạn 1 (2000 - 2010) Giai đoạn 1 được gọi là "giai đoạn khởi đầu" thực hiện theo chiến lược các chức năng chủ yếu như ĐHQG và KCNC Hoà Lạc. Trong giai đoạn này, ĐHQG sẽ xây dựng nền móng khu trường đại học bằng cách di chuyển và sát nhập các trường đại học thành viên, thành lập thêm một số khoa trong đó có khoa công nghệ. KCNC Hoà Lạc cũng sẽ đặt nền móng của mình trong giai đoạn này bằng cách triển khai các chức năng đa dạng như nghiên cứu và đào tạo, giao lưu công nghệ, khu phần mềm, khu công nghệ cao, trung tâm dịch vụ, thương mại và kinh doanh.... Trong giai đoạn này Hành lang 21 chỉ giới hạn phát triển ở Hoà Lạc. Giai đoạn khởi đầu phát triển độc lập, chủ yếu tập trung vào việc đưa voà sử dụng các chức năng và cơ sở đô thị đã được lựa chọn ở Hoà Lạc, vì vậy không bắt buộc phải có mối liên kết chặt chẽ với trung tâm Hà nội trong giai đoạn này. Cơ cở hạ tầng cơ bản như các đường huyết mạch, nước, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông ... cần được phát triển để hỗ trợ giai đoạn này. Hơn nữa một khu Trung tâm Đô thị hấp dẫn và tập trung sẽ được xây dựng một phần, giã vai trò hạt nhân của toàn bộ dự án Phát triển Hành lang 21. 2.1.2. Giai đoạn 2 (2010 - 2020) Giai đoạn 2 là giai đoạn lớn mạnh nhằm tạo đà phát triển để xây dựng một thành phố vệ tinh bền vững với các chức năng đô thị đa dạng, đông dân cư trong khu vực Hòa Lạc và Xuân Mai. Giai đoạn này sẽ kéo dài tới năm 2020 đến khi hoàn thành xây dựng cơ cấu đô thị của hành lang 21 về cơ bản. Với các ảnh hưởng lan truyền trực tiếp từ Hoà lạc, Xuân Mai sẽ phân chia các chức năng đô thị và tiện ích trong đó chức năng phân phối và lưu thông thương mại sẽ giữ vai trò chủ yếu. Khu vực Xuân Mai và Miếu Môn sẽ tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. Khu vực Sơn Tây sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu du lịch giải trí ngày càng tăng không chỉ của dân cư Hà Nội mà cả du khách quốc tế. ĐHQG, KCNC Hoà Lạc và khu công nghiệp Phú cát sẽ bắt đầu hoạt động cùng với các ngành công nghiệp dịch vụ chủ chốt như giao lưu quốc tế, thể thao, giải trí, các dịch vụ dân dụng thương mại và kinh doanh, hành chính địa phương, chăm sóc sức khoẻ và phúc lợi xã hội. Vì hành lang 21 sẽ phát triển như một thành phố vệ tinh trọng yếu nên cần tăng cường mối liên kết với trung tâm Hà Nội, điều này đòi hỏi một hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn (Mass Railway Transit - MRT) trong giai đoạn này. Có thể nói rằng, sự 8 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc phát triển tiếp theo của Hành lang 21 chủ yếu là phát triển hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn. Một vấn đề then chốt khác đối với sự phát triển trong giai đoạn này là làm thể nào để hình thành một thị trường nhà ở với các loại nhà ở khác nhau có xem xét đến khả năng của người mua. 2.1.3. Giai đoạn 3 (sau năm 2020) Giai đoạn 3 được coi là giai đoạn chính muồi. Trong giai đoạn này, sự phát triển sẽ trở nên chín muồi hướng tới phát triển một thành phố vệ tinh đa chức năng với nhiều chức năng đô thị đa dạng cũng như chức năng dân cư có chất lượng để hấp thụ bớt một lượng dân cư của khu vực Thủ đô Hà nội. Trong giai đoạn này, những bước phát triển trước đây sẽ được đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu luôn biến đổi và môi trường sống sẽ thuận lợi hơn phục những ai sống và làm việc ở đó. Hành lang 21 sẽ trở thành "thành phố sinh thái khoa học" , thu hút nhiều người nước ngoài đến vì nhiều mụch đích khác nhau. 2010 2020 GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2 GIAI ĐOẠN 3 Giai đoạn khởi đầu Giai đoạn phát triển Giai đoạn chín muồi  Thu xếp tiền thực thi  Đưa vào sử dụng các  Chủ yếu đổi mới và tái về mặt pháp luật, thể chức năng đô thị đa dạng phát triển giai đoạn 1 và chế và tổ chức bằng cách phân chia các 2 nhằm đáp ứng những  Bố trí cơ sở hạ tầng chức năng đó với Hà nội nhu cầu và hoàn cảnh cơ bản bên trong và nhằm tạo ra nhiều cơ hội thay đổi ngoài khu việc làm.  Tạo ra môi trường sống  Đưa vào sử dụng các  Nuôi dưỡng thị trường chất lượng như kiểu chức năng đô thị nhà ở năng động và cung khu dân cư chất lượng chiến lược chủ yếu cấp nhà ở với số lượng của thủ đô Hà nội như ĐHQG và KCNC lớn.  Đảm nhiệm các chức Hoà Lạc để trở thành  Mở rộng theo tuyến thẳng năng trung tâm để thực một thành phố mới theo hướng trục phát triển sự trở thành một trung độc lập ở Hoà lạc Bắc - Nam dọc quốc lộ tâm quốc gia về phát  Hình thành một khu 21A. triển nguồn nhân lực, trung tâm đô thị hấp  Phát triển hệ thống vận khoa học và công nghệ, dẫn và các công trình tải nối liền với trung tâm giao lưu văn hoá trên cơ công cộng / cộng Hà nội nhằm đảm bảo sở quốc tế đồng khác như nhà giao thông thuận lợi.  Tác động chắc chắn đến cửa, trường học,  Giám sát việc phát triển nền kinh tế khu vực có bệnh viện bên ngoài nhằm duy trì ý ảnh hưởng đến phần tưởng thành phố vườn còn lại của Hành lang 21  Tổ chức các sự kiện quốc 9 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc Hình 1- 1: Kế hoạch phát triển dài hạn 1999 - 2000 2001 - 2005 (Giai đoạn 1A) 2006 - 2010 (Giai đoạn 1B) Tiền thực thi Phát triển giai đoạn 1A  Nghiên cứu Quy Phát triển giai đoạn 1B hoạch Tổng thể  Nghiên cứu khả  Thiết kế Khu vực thi giai đoạn 1A giai đoạn 1B  Xây dựng thể  TK/XD hạ tầng  Nghiên cứu Khả chế  TK/XD ĐHQG thi giai đoạn 1B  Phân bổ tài chính  TK/XD KCNC HL  Thiết kế khu vực  TK/XD Nhà ở và giai đoạn 1B CTCC  TK/XD hạ tầng  TK/XD ĐHQG  TK/XD KCNC HL  TK/XD Nhà ở và Kế hoạch hành động CTCC Nguồn:Đoàn nghiên cứu JICA Hình 1- 2: Kế hoạch phát triển ngắn hạn 2.2. Dự báo về kinh tế xã hội 2.2.1. Dân số Giả thiết rằng tác động ngoại biên hoặc các ảnh hưởng lan truyền sẽ chỉ phát sinh ở khu vực Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi những phát triển đáng kể sẽ xảy ra ở Hoà Lạc vào năm 2005. Trên cơ sở này, việc tăng dân số hàng năm trong 3 khu vực sẽ vào khoảng 2 - 3%. sau đó sẽ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển bành trướng của Hoà Lạc, dân số sẽ có thể tăng với tỷ lệ cao hơn vào khoảng 3 - 4%. Quy mô dân số của thành phố Hoà Lạc được dự tính dựa trên số dân cư đang sinh sống tại Hoà Lạc và Xuân Mai, số dân đang làm việc cho ĐHQG, KCNC Hoà Lạc cũng như các ngành dịch vụ, xây dựng và sản xuất khác. 2.2.1.1. Dân số theo dự kiến của JICA Đơn vị: người Tên Khu vực 1996 2005 2010 2020 Sơn Tây 40.000 50.000 60.000 90.000 Hoà Lạc 44.000 135.000 205.000 400.000 Xuân Mai 35.000 45.000 55.000 100.000 Miếu Môn 1.000 1.500 2.000 4.000 Tổng dân số 120.000 231.500 322.000 594.000 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 1: Dân số theo dự báo của JICA 10 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc 2.2.1.2.Dân số theo dự kiến của Bộ Xây dựng (Không tính lực lượng quân sự) Đơn vị: người Tên Khu vực 1996 2005 2010 2020 Sơn Tây 40.000 60.000 80.000 100.000 Hoà Lạc 44.000 150.000 420.000 670.000 Xuân Mai 35.000 60.000 100.000 170.000 Miếu Môn 1.000 5.000 10.000 30.000 Dự trữ 10.000 20.000 30.000 Tổng dân số 120.000 285.000 620.000 1.000.000 Nguồn: Bộ Xây dựng Bảng 1- 2: Dân số theo dự báo của Bộ xây dựng 2.2.1.3. Lượng lao động Đơn vị: người Tên Khu vực 2005 2010 2020 ĐHQG 7.100 9.900 14.700 KCNC Hoà lạc 9.000 15.000 25.000 Sản xuất 12.000 24.000 60.000 Xây dựng 12.000 19.400 32.900 Dịch vụ 10.000 18.000 45.000 Hiện có 31.600 31.600 31.600 Người đi làm ở Hà nội 7.700 9.400 13.700 Tổng dân số 89.400 127.300 244.900 Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA Bảng 1- 3: Lượng lao động khu vực Hoà lạc 2.2.2. Thu nhập Khi xem xét dân số tương lai và sự tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước theo vùng GRDP trên đầu người, khuôn khổ kinh tế của Hành lang 21 được dự tính dựa trên cơ sở sau đây: 1. Tới năm 2000, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước tạm ngừng lại, sau đó sẽ đạt được sự tăng tốc với tốc độ phát triển cao hơn. 2. Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai đạt được tốc độ phát triển tăng tốc vào năm 2020 và theo kịp Khu vực Thủ đô Hà Nội về GRDP trên đầu người, nhờ có đầu tư lớn cho Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai, dẫn đến ảnh hưởng lan truyền tới nền kinh tế trong khu vực. 11 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc 3. Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai ảnh hưởng biên về kinh tế - xã hội hoặc ảnh hưởng lan truyền đến Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi hoàn thành phát triển giai đoạn 1A theo vào năm 2005. 4. Phát triển Hành lang 21 sẽ tiếp tục giai đoạn tăng trưởng của mình sau năm 2010, và các ngành công nghiệp trong KCNC Hoà Lạc và Phú Cát sẽ hoạt động hết công suất 2.2.2.1. GRDP Cấp GRDP (Tỷ đồng) GRDP (Triệu US$) 2005 2010 2020 2005 2010 2020 Quốc gia 520.043 764.114 1.893.459 37.413 54.972 136.220 ĐB Sông Hồng 94.170 138.018 339.929 6.774 9.929 24.455 Khu vực Thủ đô Hà Nội 38.211 57.629 151.654 2.748 4.145 10.910 Hành lang 21 2.608 5.185 26.949 187 373 1.938 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 4 2.2.2.2. GRDP trên đầu người Cấp GRDP/đầu người (nghìn đồng) GRDP/đầu người (US$) 2005 2010 2020 2005 2010 2020 Quốc gia 5.967 8.187 18.215 429 588 1.310 ĐB Sông Hồng 6.198 8.482 18.756 445 619 1.349 Khu vực Thủ đô Hà Nội 15.855 16.367 32.042 1.140 1.177 2.305 Hành lang 21 9.513 13.094 33.644 684 942 2.420 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA Bảng 1- 5 Các số liệu được đưa ra một cách trung thực theo dự báo cũng như những tính toán của JICA. Tuy nhiên có thể nhận thấy số liệu về thu nhập đầu người hơi thấp (năm 2005 mới đạt con số 684 USD/đầu người, xem chi tiết bảng 1-4). Đây là thu nhập bình quân đầu người toàn khu vực hàng lang 21, như vậy có thể tính thu nhập bình quân đầu người của khu vực Hoà lạc cao hơn nhiều lần so với thu nhập bình quân đầu người của toàn hành lang 21 (số dân chiếm khoảng 1/2, nhưng sản phẩm làm ra chủ yếu tập trung ở khu vực này do đầu tư tập trung hầu hết tại khu vực Hoà lạc - đến năm 2005). Về thu nhập đầu người của các khu vực nội bộ và toàn khu vực Hoà lạc sẽ được đề cập đến trong những phần tiếp theo. 12 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc 2.3. Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực Đoàn nghiên cứu của JICA đã tiến hành khảo sát một số vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực cho khu vực CNC Hoà lạc. Cuộc điều tra đã được tiến hành ở các khu vực sau:  Khu vực Trường đại học  Khu vực Viện nghiên cứu  Khu vực Doanh nghiệp Các kết quả thu được được trình bày trong Phụ lục (tập - 4) Báo cáo Nghiên cứu về dự án phát triển đô thị khu vực Hoà lạc và Xuân mai. Sau đây là một số tóm tắt cơ bản của báo cáo này. Các câu hỏi được thực hiện tại 34 trường Đại học, 55 Viện nghiên cứu và 90 doanh nghiệp có trụ sở tại Hà nội. Các câu hỏi bao gồm các nội dung sau:  Sơ lược về tổ chức  Số lượng nhân viên theo từng loại  Thu nhập bình quân hàng tháng theo loại nhân viên  Các vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực (HRD)  Nhu cầu giáo dục và đào tạo  Kế hoạch tương lai. Kết quả điều tra như sau: a) Số nhân viên theo từng loại Số nhân viên trung bình, theo tổ chức và lứa tuổi được trình bầy trong bảng dưới đây. Các giáo sư chỉ chiếm 2% trong tổng số nhân viên trong các trường đại học. Số liệu này là rất nhỏ so với Nhật Bản (16,9%). Tuổi trung bình của họ là 60 có nghĩa là rất nhiều giáo sư sẽ sớm về hưu và sẽ cần nhiều giáo sư mới. Các nhà nghiên cứu chiếm 58,5% tổng số nhân viên của các Viện nghiên cứu, chỉ ít hơn so với Nhật Bản một chút (64,5%). Trong các doanh nghiệp các kỹ sư chỉ chiếm 8,2% tổng số nhân viên. 13 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc Bảng 1- 6: Số nhân viên trung bình theo tổ chức và lứa tuổi Số nhân viên trung bình Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình Các trường đại học - Giáo sư 9,2 21 60 - Trợ lý giáo sư 26,5 6,1 55 - Giảng viên 205,3 47,2 43 - Trợ lý 41,1 9,5 31 - Nhân viên hành chính 85,5 19,6 43 - Phục vụ 67,4 15,5 43 Tổng số 435,1 100,0 43 Viện nghiên cứu - Lãnh đạo 6,0 3,6 51 - Các nhà nghiên cứu 96,8 58,5 43 - Trợ lý nghiên cứu 33,0 19,9 36 - Nhân viên hành chính 29,9 18,0 39 Tổng số 165,6 100,0 41 Các doanh nghiệp - Lãnh đạo 48,2 11,4 34 - Kỹ sư 34,4 8,2 38 - Kỹ thuật viên 20,1 4,8 34 - Công nhân lành nghề 248,5 58,7 31 - Lao động phổ thông 56,1 13,3 28 - Nhân viên tạp vụ 15,1 3,6 32 Tổng số 422,4 100,0 32 Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA. b) Phân loại nhân viên theo học vấn Tỷ lệ nhân viên phân loại theo học vấn được trình bày trong bảng sau. Nhân viên có học vị tiến sỹ chỉ chiếm 1,2% ở các trường đại học và 2,3% ở các viện nghiên cứu. Và số có học vị cao học cũng không cao. 14 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc Bảng 1- 7:Tỷ lệ nhân viên theo học vấn Trường đại học Viện nghiên cứu Tiến sĩ 1.2 2.3 Thạc sĩ 17.3 12.0 Cao học 11.9 4.0 Cử nhân 54.3 63.7 Học vị khác 15.3 18.0 Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA c) Thu nhập bình quân hàng tháng Thu nhập bình quân hàng tháng của các trường Đại học, Viện nghiên cứu và các doanh nghiệp được trình bày trong các bảng sau. Nhân viên làm việc tại doanh nghiệp có lương cao hơn làm ở các tổ chức khác. Một số kỹ sư kiếm hơn 3 triệu đồng một tháng. Nhưng ở các trường đại học và viện nghiên cứu đa phần nhân viên để có thu nhập ít hơn một nữa số đó Bảng 1- 8: Thu nhập bình quân hàng tháng (Trường đại học) Thu nhập bình quân/tháng (x 1.000 đ) STT Đối tượng < 500 500-1.000 1.000-2.000 2.000-3.000 >3.000 (1) (2) (3) (4) (5) 1 Người phục phụ 79 7 0 0 0 2 Văn phòng 82 18 3 0 0 3 Trợ giảng 0 28 31 0 0 4 Giảng viên 20 72 7 0 0 5 Phó giáo sư 7 51 33 0 0 6 Giáo sư 0 28 0 4 0 Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA. 100 N g­êi phôc phô 80 V ¨n phßng 60 Trî gi¶ng TØ lÖ 40 Gi¶n g viªn 20 Phã gi¸o s­ Gi¸o s­ 0 1 2 3 4 5 M øc thu nhËp b×nh q u©n hµng th¸ng Tr­ êng ®¹i häc 15 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc Biểu đồ 1- 1: Tỉ lệ mức thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Trường đại học Bảng 1- 9: Thu nhập bình quân hàng tháng (Viện nghiên cứu) Thu nhập bình quân/tháng (x 1.000 đ) ST Đối tượng < 500 500-1.000 1.000-2.000 2.000-3.000 >3.000 T (1) (2) (3) (4) (5) 1 Nhân viên văn phòng 70 36 0 0 0 2 Nghiên cứu viên 50 30 2 0 0 3 Nghiên cứu viên chính 28 59 13 0 0 4 Lãnh đạo 6 60 22 10 0 Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA. 80 N h © n v iª n v ¨n p h ß n g 70 60 N g h iªn cø u v iªn 50 TØ lÖ 40 N g h iªn cø u v iªn 30 ch Ýn h 20 L ·n h ® ¹o 10 0 1 2 3 4 5 M ø c th u n h Ëp b ×n h q u ©n h µ n g th ¸n g V iÖn n g h iªn cø u Biểu đồ 1- 2:Tỉ lệ thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Viện nghiên cứu 16 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc Bảng 1- 10: Thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Doanh nghiệp Thu nhập bình quân/tháng (x 1.000 đ) ST Đối tượng < 500 500-1.000 1.000-2.000 2.000-3.000 >3.000 T (1) (2) (3) (4) (5) 1 Người phục phụ 35 50 7 0 0 2 Công nhân thường 27 65 25 3 0 3 Công nhân kỹ thuật 4 53 26 1 0 4 Kỹ thuật viên 6 53 21 2 0 5 Kỹ sư 0 40 38 17 2 6 Lãnh đạo 12 56 25 5 1 Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA. 70 60 Ng­êi phôc phô 50 C«ng nh©n th­êng 40 C«ng nh©n kü thuËt TØ lÖ 30 Kü thuËt viªn 20 Kü s­ 10 0 L·nh ®¹o 1 2 3 4 5 Møc thu nhËp b×nh qu©n hµng th¸ng Doanh nghiÖp Biểu đồ 1- 3: Tỉ lệ thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Doanh nghiệp 3. Tóm tắt các nội dung và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cơ bản của dự án đầu tư bước 1 - Giai đoạn I khu công nghệ cao Hoà Lạc Khu công nghệ cao Hoà Lạc được thành lập theo Quyết định số 198/1998 GĐ- TTg ngày 12/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư Bước 1- Giai đoạn I của Khu công nghệ cao Hoà Lạc cũng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định trên. Sự thành công của bước khởi đầu này có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành, phát triển và phát huy hiệu quả của Khu công nghệ cao Hoà Lạc, nòng cốt cho quá trình công nghiệp hoá công nghệ cao ở Việt Nam, góp phần và thúc đẩy sự nghiệp 17 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc phát triển kinh tế-xã hội của nước ta theo định hướng Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá, và trở thành nước công nghiệp phát triển vào giai đoạn 2020. Việc đầu tư phát triển giai đoạn đầu được xác lập bởi hệ thống quan điểm đúng đắn và kiên định. 3.1. Quan điểm phát triển giai đoạn đầu Việc xây dựng và phát triển thành công Khu công nghệ cao Hoà Lạc trong giai đoạn đầu dựa trên những yêu cầu cơ bản: a. Khu công nghệ cao Hoà Lạc là mô hình Khu CNC kiểu mẫu của Việt Nam Mô hình khu công nghệ cao có những ưu việt so với các mô hình đương thời; do vậy, để phát triển trong thế kỷ 21 và đuổi kịp các nước đi trước, Việt Nam sẽ phải xây dựng một số khu công nghệ cao. Là mô hình Khu công nghệ cao kiểu mẫu của Việt Nam, Khu công nghệ cao Hoà Lạc cần thoả mãn các yêu cầu:  Đảm bảo tính nhất quán trong mô hình. Tạo dựng được một môi trường vật chất và tinh thần phù hợp với các hoạt động sáng tạo, không tiết kiệm một cách không hợp lý.  Là trung tâm tiếp nhận, phát triển và sáng tạo công nghệ cao cho quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá ở khu vực phía Bắc.  Tạo ra những sản phẩm đặc biệt có khả năng sản xuất tại Việt Nam và có giá trị gia tăng lớn. Những đòi hỏi này bắt buộc phải phát triển hài hoà ngay từ bước đầu, nhằm tạo ra một sức hút mới của thời đại văn minh. b. Khu công nghệ cao Hoà Lạc phải thành công Sự thành công hay thất bại của khu Công nghệ cao Hoà Lạc sẽ có tác động rất lớn đến sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá của Việt Nam. Để dự án Khu công nghệ cao Hoà Lạc thành công, nhất thiết giai đoạn phát triển đầu tiên phải thành công. Do vậy:  Quá trình chuẩn bị và phát triển phải được tổ chức quản lý thống nhất của nhà nước.  Thu hút được các nhà đầu tư công nghệ cao nước ngoài ngay từ bước đầu tiên.  Tập hợp được trí tuệ và các nguồn lực tại khu vực Hà Nội, Hà Tây và các Tỉnh lân cận ..., tạo sự hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm ...  Tính khả thi cao và độ mềm dẻo nhất định. 18 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc c. Khu công nghệ cao Hoà Lạc là thành phần tích hợp chủ yếu của thành phố Hoà Lạc Cùng với Khu công nghệ cao Hoà Lạc, thành phố Hoà Lạc dự kiến được xây dựng như một Thủ đô khoa học, công nghệ của Việt Nam trong thế kỷ 21. Là thành phần tích hợp chủ chốt của Thành phố Hoà Lạc, Khu công nghệ cao Hoà Lạc phải được phát triển thoả mãn các yêu cầu:  Các giá trị tinh thần và vật chất tạo ra trong Khu công nghệ cao Hoà Lạc có khả năng chia sẻ với các thành phần khác; (phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc như một khu vực không gian mở).  Khu công nghệ cao Hoà Lạc tập trung các tiềm năng phát triển căn bản của Thành phố Hoà Lạc. 3.1.1. Động lực phát triển giai đoạn đầu Trong giai đoạn phát triển đầu tiên, Khu công nghệ cao Hoà Lạc tập trung vào việc tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ cao vào Việt Nam. Động lực để tiến hành các hoạt động này là khả năng sản xuất và thương mại hoá các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao. 3.2. Các khu chức năng, cơ cấu xây dựng bước 1 Các khu chức năng trong Dự án Nghiên cứu khả thi Bước 1-Giai đoạn I Khu công nghệ cao Hoà Lạc: Tám khu chức năng cơ bản và hai khu phục vụ chung. Bao gồm các khu: Bảng 1- 11: Các khu chức năng và diện tích sử dụng đất TT Tên khu chức năng Diện tích đất Tỷ lệ % trong cơ (ha) cấu sử dụng đất 1 Khu phần mềm 15,0 7,5 2 Khu Công nghiệp Công nghệ cao 34,5 17,25 3 Khu Nghiên cứu-Triển khai R&D 20,0 10,0 4 Khu Trung tâm Khu công nghệ cao 10,0 5,0 5 Khu Đô thị Thương mại 15,81 7,9 6 Khu Nhà ở cao cấp 18,8 9,4 7 Khu ở Phố mới 28,6 14,3 8 Khu Giải trí 16,0 8,0 9 Khu Hạ tầng kỹ thuật chung 30,0 15,0 10 Khu khác 11,29 5,65 Tổng cộng 200 ha 100 % 19 Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc (Chưa kể diện tích hồ Tân Xã). Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1. 3.3. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net