logo

Xử lý khi WindowXP không khởi động

Khi Window XP (hoặc 2000) không thể khởi động, bạn hãy ấn F8 ngay sau khi bật máy tính và trước khi xuất hiện cửa sổ log-on (có thể sẽ mất một vài lần để ấn F8 đúng lúc). Tại menu xuất hiện, chọn Last Known Good Configuration để khôi phục Registry lại trạng thái gần đây nhất
Xử lý khi WindowXP không khởi động 04/02/2008 Khi Window XP (hoặc 2000) không thể khởi động, bạn hãy ấn F8 ngay sau khi bật máy tính và trước khi xuất hiện cửa sổ log-on (có thể sẽ mất một vài lần để ấn F8 đúng lúc). Tại menu xuất hiện, chọn Last Known Good Configuration để khôi phục Registry lại trạng thái gần đây nhất Nếu máy tính vẫn chưa hoạt động, hãy khởi động lại và một lần nữa ấn F8 nhưng hãy chọn Safe Mode rồi lần lượt chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, System Restore. Thực hiện theo các chỉ dẫn “wizard” và lựa chọn sao lưu thích hợp. Nếu cách này vẫn chưa hiệu quả hoặc nếu không thể truy cập vào menu thì hãy sử dụng đĩa mềm khởi động. Trường hợp boot sector ổ cứng hay các file khởi động Window chuẩn bị ngắt thì nó sẽ được xử lý bởi đĩa mềm này và bạn có thể khởi động máy tính. Nếu không có đĩa mềm khởi động, bạn có thể sử dụng phần mềm khởi động trên máy dùng Window XP hay Window 2000 khác, nhưng không đảm bảo sẽ khởi động được máy tính. Cho đĩa trắng vào ổ A: chọn Start, All Programs, Accessories, Command Prompt nhập lệnh format a: rồi nhấn Enter. Khi được hỏi có muốn format một đĩa khác không, nhập n và nhấn Enter. Nhập các dòng lệnh sau và nhấn Enter sau mỗi lệnh. xcopy c:\boot.ini a: /h xcopy c:\ntdetect.com a: /h xcopy c:\ntldr a: /h Nhập exit và nhấn Enter để đóng cửa sổ. Lấy đĩa mềm ra và đặt tên nhãn là “Đĩa mềm khởi động Window XP”. Cho đĩa mềm vào ổ A trên máy không khởi động được và khởi động. Window sẽ chạy ổn định mà không gặp lỗi. Nên để đĩa mềm trên máy mọi lúc, để thực sự loại bỏ lỗi hãy điền sau dấu nhắc lệnh sau: xcopy a:*.* c:\ /h rồi nhấn Enter. Trường hợp ổ đĩa mềm không hoạt động, thử dùng Recovery Console một tiện ích trên Window cung cấp một dòng lệnh DOS từ đó bạn có thể chạy một số chương trình sửa lỗi. Sử dụng lệnh này đòi hỏi phải rất thông thạo các lệnh và có thể gây tổn hao dữ liệu, do đó hãy cẩn thận. Có thể tìm thấy Recovery Console trên đĩa Microsoft Windows và nhấn bất kì phím nào khi thấy thông báo 'Press any key to boot from CD'. Tại cửa sổ 'Welcome to Setup' nhấn r để sửa lỗi. Nếu bạn không có đĩa Microsoft Windows thì có lẽ Recovery Console ở trên một trong những đĩa kèm theo máy tính. Nhưng rất có thể không phải như vậy. Thật may mắn là Recovery Console có trên thư mục tải về của Microsoft có tên là “Setup Disks for Floppy Boot Install”. Hãy vào trang chủ Microsoft để tải về file cài đặt tương ứng với phiên bản XP Professional; Tại đây cũng có các phiên bản XP Home làm việc với Window 2000, Me và 98. Khi chạy file tải về, nó sẽ đặt các cài đặt XP bao gồm cả Recovery Console lên 6 đĩa mềm. Để kích hoạt Recovery Console, hãy khởi động đĩa mềm thứ nhất rồi hoán đổi lần lượt các đĩa cho đến khi xuất hiện cửa sổ “Welcome to Setup”. Nhấn r mở Recovery Console. Hình 1 dưới đây liệt kê danh sách các lệnh Recovery Console hay được sử dụng. Để hiện thông tin chi tiết trên một lệnh hãy nhập thêm dấu cách và /? như lệnh chkdsk /?. (Nếu không có đĩa Windows thì có thể sẽ có một số lệnh không hiển thị). Hình 1: Các lệnh Recovery Console Câu lệnh [Chức năng] Chkdsk1 [Kiểm tra các đĩa bị lỗi] Diskpart [Tạo và xóa các partition] Extract2 [Giải nén các tập tin từ lưu trữ nén .cab] Fixboot [Ghi một boot sector mới] Fixmbr [Ghi một master boot record mới] Help [Liệt kê danh sách các lệnh Recovery Console] Ghi chú: 1.Nếu bạn tải Recovery Console từ ổ đĩa mềm, chkdsk có thể sẽ không thể xác định được vị trí autochk.exe. Khi được yêu cầu chỉ ra vị trí tập tin đó hãy tới thư mục c:\windows\system32. 2.Việc giải nén sẽ không thực hiện được nếu bạn tải Recovery Console từ ổ đĩa mềm.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net