Văn bản luật_Đấu thầu xây dựng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,...
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
______
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
Số: 85/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật sửa đổi) và
hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng
vốn ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu.
Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật
Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua.
Việc xác định phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức
đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng
dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong
tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp;
2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định
thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ
pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá
hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu
cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu;
3. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo
yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ
sơ đề xuất còn được gọi là báo giá;
4. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp
dụng các hình thức lựa chọn khác;
5. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu;
6. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu
rộng rãi hoặc hạn chế;
7. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng
thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công
(EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết
kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay);
8. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày
được tính từ ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời
điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến 24 giờ của ngày
đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
3
9. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày, là số ngày được tính từ ngày
đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày đó), đến 24
giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu;
10. Danh sách ngắn là danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu
thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh
sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời quan tâm;
11. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trong hoạt động
xây dựng được hiểu tương ứng là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi.
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình áp dụng được thực hiện
như sau:
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn
giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài
chính theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc
không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một
dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính quy định tại khoản 2
Điều 2 của Luật sửa đổi theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ
phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau.
b) Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ
quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
c) Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy
định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển
4
đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của
nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù,
chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của
Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu
của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng
hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của
nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà
thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng
7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu
của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền
tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập
khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá
hàng hoá. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế
nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi
căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b
khoản này.
2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất
giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo
khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn
cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu
1. Đối tượng
a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;
5
b) Cá nhân khác có nhu cầu.
2. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập
đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu
a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học
về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;
b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3
ngày trở lên.
4. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ
sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình
khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo
đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ
chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc
địa phương liên quan về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu
để theo dõi, tổng hợp.
5. Tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu
thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5
Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào
tạo thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo
cáo của cơ sở đào tạo;
6
b) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu
thầu căn cứ thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp;
c) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu chuyên gia đấu thầu;
d) Quy định chương trình khung về đào tạo đấu thầu, chứng chỉ, tiêu
chuẩn giảng viên về đấu thầu và việc lưu trữ hồ sơ về các khoá đào tạo,
bồi dưỡng đấu thầu;
đ) Tổ chức, hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu
thầu.
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu
1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu
tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là
1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế
mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp
không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng
tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về
kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Báo Đấu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.
3. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và
điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin
nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
7
b) Thời hạn cung cấp thông tin
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời
nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin
chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin
này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật
Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày ký
văn bản.
Việc cung cấp thông tin, lộ trình và chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Quy định về thời gian trong đấu thầu
1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của Luật
Đấu thầu, khoản 6 Điều 2 của Luật sửa đổi và các quy định cụ thể sau
đây:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời hạn
tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu
cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có);
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt
hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn tối đa là
10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức
thẩm định;
c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể
trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ ngày đóng thầu.
Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể
yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời
gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo
quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.
2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có
thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu;
phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu
thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Chương II
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
1. Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có
liên quan.
8
Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì căn
cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án.
2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự
án sử dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho dự án.
5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
Điều 10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không
quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung
của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của
gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện
và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công
việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và
thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều
lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của
từng phần.
2. Giá gói thầu
a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng
vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan.
b) Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở
các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên
quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư
theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành;
sơ bộ tổng mức đầu tư.
c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho
từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu
xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì
9
phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong
nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước, quốc tế, sơ
tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân, nếu có) theo quy định từ
Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật
sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy
định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được
tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp
đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách
ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp đồng.
6. Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp
dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53
của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng. Trường hợp trong
một gói thầu có nhiều công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng
thì hợp đồng đối với gói thầu đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp
đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực
đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo
đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có
thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê
duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế
hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ
quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
10
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc
chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ
quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được
chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm
trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê
duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm
định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung
sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan
tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và
căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản
4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công
việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực
hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18
đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi
và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn,
vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm
công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với
từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị
định này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn
bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình
thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu,
Luật Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định này. Đối với gói thầu có giá trị
trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình
thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và
khoản 1 Điều 40 Nghị định này còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu
quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các
yếu tố về kinh tế-xã hội và các yếu tố khác.
11
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):
phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự án.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu
thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có)
không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một
số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật
Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như
quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá
các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo
kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu
thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư;
người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu
thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của
cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc
của Chính phủ.
Chương III
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
12
Điều 13. Áp dụng sơ tuyển
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể áp dụng sơ tuyển nhà
thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi nhằm chọn được
các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để
mời tham gia đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 14. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ
sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau
đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí
"đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm
tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính
và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ
tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù
hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế)
phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin
điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải
đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ
ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên
mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực
hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ
bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
13
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và
quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng
sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là
không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả
sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham
dự sơ tuyển và mời tất cả nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ
ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách ngắn
Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực
hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu ngay theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch
đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
14
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu
cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh
nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí
"đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm
tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về
kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu
thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên
trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên
có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên
mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu
cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm.
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo
quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ
sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65
Nghị định này;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ
ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu
chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có
nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên
quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
15
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp
luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có)
đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì
chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản
liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư
hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê
duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện
tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc
không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7
của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng không bảo đảm điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo
nhiều mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là
nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo
quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 2 của Luật sửa
đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
16
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 19
Điều 2 của Luật sửa đổi trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức
thẩm định.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu
tư thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu
thầu quốc tế) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện
tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng
thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu:
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách ngắn
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu
nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi thư mời
thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100,
1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung
này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ
điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội
dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song
không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm
về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng
yêu cầu về mặt kỹ thuật.
17
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt
kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như
sau:
P thấp nhất x (100, 1.000,...)
Điểm tài chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét) P đang xét
Trong đó:
- P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;
- P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ
dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về
mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng
điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức
sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh
giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này;
+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh
giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
18
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu
cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ
tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với
giá bán theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu
liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định
hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời
thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so
với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời
thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận
được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy
từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư
quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời
điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu
gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp
là không hợp lệ (trừ trường hợp làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên
mời thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
19
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có
văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản
đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ
dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước
sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt
hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại
diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà
thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời
thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản
gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành
theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù
hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả
dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên
tắc đánh giá được quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh
giá được quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của
Luật sửa đổi.
20
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không
làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá
dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ
và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên
danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả
thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: Trong thoả thuận liên danh
phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực
hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người
đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký
của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư,
Quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên
môn phù hợp;
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều
kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 15 Nghị định này.
2. Đánh giá chi tiết
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ
thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật: