Thuật ngữ môn tin học
Internet là một worldwide, loạt công khai có thể tiếp cận của những mạng máy tính thông với nhau mà truyền dữ liệu bởi sự chuyển gói sử dụng Nghi thức Internet tiêu chuẩn (IP).Đó là một mạng của những mạng mà gồm có hàng triệu trong số doanh nghiệp nội địa, hàn lâm, nhỏ hơn, và những mạng chính phủ, mà cùng nhau mang thông tin và những công tác, như thư tín điện tử, tán gẫu trực tuyến (chat), chia sẻ hồ sơ khác nhau, Và Nối với nhau những những trang Web và tài nguyên khác của...
Thuật ngữ tin học ( A )
Thuật ngữ tin học(A)
Absolute:
Tuyệt đối. (của một giá trị), thực và không đổi. Ví dụ, absolute address (địa chỉ tuyệt
đối) là một vị
trí trong bộ nhớ và an absolute cell reference (tham chiếu ô tuyệt đối) là một ô cố định
đơn trong
một màn hình bản tính. Phản nghĩa của absolute (tuyệt đối) là relative (liên quan).
Accelerator borad:
Thẻ tăng tốc. Kiểu bản mở rộng làm cho một máy tính chạy nhanh hơn. Nó thường
chứa một
đơn vị xử lý trung ương bổ sung.
Access time:
Thời gian truy cập. Hay reaction time (thời gian hoạt động), thời gian cho máy tính sau
một lịch
được cho, để đọc từ bộ nhớ hay viết lên bộ nhớ.
Accumulator:
Thanh ghi tạm thời: một bộ đăng ký đặc biệt hay vị trí bộ nhớ trong một đơn vị số học
và logic
trong bộ xử lý máy tính. Nó được sử dụng để giữ kết quả của một sự tính toán tạm
thời hay lưu
dữ liệu đang được chuyển.
Accustic coupler:
Bộ ghép âm thanh. Thiết bị cho phép dữ liệu máy tính được tuyền và nhận thông tin
qua một
điện thoại cỡ nhỏ (điện thoại con) thông thường, máy điện thoại này gắn trên bộ ghép
để tạo sự
nối. Một loa nhỏ trong thiết bị được sử dụng để chuyển dữ liệu tín hiệu dạng kỹ
thuật số của máy
tính thành tín hiệu âm thanh mô phỏng sau đó được điện thoại con NHẬN. Ở ĐIỆN
THOẠI
NHẬN, MỘT BỘ GHÉP ẤM THANH THỨ hai hay một môdem chuyển các tín hiệu
âm thanh trở
lại thành dữ liệu kỹ thuật số cho tín hiệu vào máy tính. Không giống như môđem, một
ghép âm
thanh không yêu cầu sự nối trực tiếp tới hệ thống điện thoại.
Acrobat:
Hệ thống mã do hệ Adoble phát triển cho các ứng dụng in ấn (xuất bản) điện tử. Mã
Acrobat có
thể được phát ra trực tiếp từ tập tin Post Script.
Acronym:
Từ viết tắt từ chữ đầu, từ được tạo ra từ các chữ đầu và/hay vần của các từ khác,
được dùng
như một chữ viết tắt phát âm được. Ví dụ, RAM (random access memory: bộ nhớ truy
cập ngẫu
nhiên) và FORTRAN (formula translation: phiên dịch công thức). Ngược lại, các chữ
đầu tạo
thành một chữ viết tắt được phát âm tách riêng mỗi chữ, ví dụ, ALU (arithmetic and
logic unit:
đơn vị số học và logic).
Ada -
Ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ cao, do US Department of Defense (Bộ quốc
phòng Mỹ)
phát triển và giữ bản quyền, được thiết kế để sử dụng trong các tình huống mà một
máy tính trực
tiếp điều khiển một quá trình hay máy, như một máy bay quân đội. Phải mất hơn 5
năm để
chuyên môn hóa ngôn ngữ này và nó chỉ trở nên tiện dụng phổ biến vào cuối những
năm 1980.
Nó được đặt theo tên nhà toán học Anh Ada Augusta Byron.
ADC -
Chữ viết tắt của Analogue to digital converter: bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng
thành kỹ thuật
số.
Adder: Bộ cộng: mạch điện tử trong một máy vi tính hay máy tính toán thực hiện quá
trình cộng
hai chữ số nhị phân. Một bộ cộng riêng cần thiết cho việc cộng mỗi cặp bit nhị phân.
Các mạch
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính
(ALU).
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính
(ALU).
Address:
ĐỊA CHỈ: SỐ CHỈ THỊ MỘT VỊ TRÍ ĐÂC BIỆT CỦA BỘ NHỚ MÁY TÍNH. Ở MỖI
ĐỊA CHỈ, MỘT
MẪU ĐƠN CỦA DỮ LIỆU CÓ THỂ ĐƯỢC LƯU. ĐỐI VỚI MÁY VI tính, địa chỉ
này được tổng lại
thành 1 byte (đủ để biểu thị một ký tự đơn, như là một chữ hay số).
Address bus:
THANH GÓP ĐỊA CHỈ: ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ HAY là thanh góp được dùng để
chọn hành trình
cho bất cứ dữ liệu riêng nào như khi nó di chuyển từ phần này đến phần khác của
máy tính.
AI:
Chữ viết tắt artificial intelligence: trí thông minh nhân tạo.
Algol:
(từ chữ đầu của algorithmic language: ngôn ngữ thuật toán) ngôn ngữ lập trình mức độ
cao
trước đây, được phát triển vào những năm 50 và 60 cho các ứng dụng khoahọc. Một
ngôn ngữ
mục dịch tổng quát, ALGOL là thích hợp nhất đối với công việc toán học và có một
kiểu đại số.
Dù không còn thông dụng nữa nhưng nó đã ảnh hưởng lớn đến các ngôn ngữ ngày nay
như
ADA và PASCAL.
Algorithm:
Thuật toán: trình tự hay chuỗi các bước được dùng để giải quyết một vấn đề. Trong
khoa học
máy tính, trình tự logic các thao tác được thực hiện bởi một chương trình. Một sơ đồ
dòng là sự
biểu thị nhìn thấy được của một thuật toán.
Aliasing:
ĐÂC BIỆT DÀNH CANH PHẢI: ẢNH HƯỞNG ĐƯỢC nhìn thấy trên màn hình hay
tín hiệu ra
máy in, khi các đường cong mịn xuất hiện để cấu thành các bước do độ phân giải
không đủ cao.
Chống biệt hiệu là một kỹ thuật phần mềm giảm ảnh hưởng này bằng cách dùng các
thang đo
màu xám.
Alpha:
Một thẻ mạch RISC 64 bit được phóng ra vào năm 1993 bởi thiết bị kỹ thuật số
(DEC). Nó được
xem như là một cạnh tranh với thẻ mạchPentium của Intel.
Alphanumeric data:
Dữ liệu chữ số, dữ liệu cấu thành các chữ cái và bất kỳ chữ số từ 0 đến 9. Sự phân
loại của dữ
liệu tùy theo kiểu ký tự được chứa cho phép hệ thống hiệu lực máy tính kiểm tra độ
chính xác
của dữ liệu; một máy tính có thể được lập trình để loại bỏ các đầu vào chứa các ký tự
sai. Ví dụ,
tên của một người có thể được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu số và một số tài
khoản ngân
hàng được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu chữ cái. So với số đăng ký xe thì sẽ
chứa dữ liệu
chữ số nhưng không có các dấu chấm câu.
Alu -
Chữ viết tắt của arithmetic and logic unit (đơn vị số học và logic).
American National Dtandards Institute (ANSI):
Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ. Viện đặt các thủ tục chính thức trong (giữa các lĩnh
vực khác)
máy tính và điện tử.
Annalogue:
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị
thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay
đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một đồng hồ mô phỏng đo thời gian bằng các
phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một đồng hồ kỹ thuật
số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị
thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay
đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một đồng hồ mô phỏng đo thờ_____i gian bằng các
phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một đồng hồ kỹ thuật
số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Analogue computer:
Máy tính mô phỏng, máy tính tương tự: máy tính được thực hiện mạch và xử lý dữ
liệu kỹ thuật
(mô phỏng) thay đổi liên tục. Các máy tính kỹ thuật số mô phỏng hiếm hơn nhiều so
với các máy
kỹ thuật số và thường là các máy có mục đích đặc biệt được xây dựng với màn hình
và điều
khiển các thiết bị khác.
Analogue to -didital converter (ADC):
Bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật số: mạch điện chuyển một tín hiệu
kỹ thuật mô
phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số. Một mạch như thế thì chương trình để chuyển
tín hiệu từ
một thiết bị kỹ thuật mô phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số cho việc nhập vào máy
tính. Ví dụ,
nhiều cảm biến được thiết kế để đo các giá trị vật lý như nhiệt độ và áp suất, sinh ra
một tín hiệu
mô phỏng dưới dạng điện thế và được truyền qua một ADC trước khi máy tính nhập
và xử lý nó.
Một bộ chuyển đổi kỹ thuật số thành kỹ thuật mô phỏng (DAC) thực hiện quá trình
ngược lại.
Analytical engine:
ĐỘNG CƠ PHẤN TÍCH. THIẾT BỊ MÁY TÍNH CÓ THỂ lập trình được do nhà toán
học người
Anh Charles Baddage thiết kế năm 1833. Nó được dựa trên các động cơ khác nhau
nhưng được
hưởng tới tự động hóa cả quá trình tính toán. Nó giới thiệu nhiều quan điểm về máy
tính kỹ thuật
số nhưng do hạn chế trong quá trình sản xuất, nó không được xây dựng cho tới năm
1992 khi
một phiên bản làm việc được giới thiệu trong bảo tàng KHOA HỌC, LUẤN ĐÔN.
AND gate:
Cổng AND. Kiểu cổng logic.
ANSI:
Viết tắc của American National Standards Institule. Viện Tiêu Chuẩn Quốc gia Hoa
Kỳ.
API:
Viết tắt của Applications Program Interface: Giao diện Chương trình ứng dụng.
Apple:
Công ty máy tính ở Hoa Kỳ, nhà sản xuất loại máy Macintosh.
Application:
Chương trình ứng dụng, chương trình công việc được thiết kế để tiện lợi cho người
sử dụng như
một hệ bảng lương hay bộ xử lý từ ngữ. Cách dùng để nhận biết các chương trình
như thế, từ đó
điều khiển máy tính hay giúp thảo chương viên một bộ biên dịch.
Application package:
Bộ chương trình ứng dụng. Bộ chương trình và các tài liệu liên quan (như sổ tay
hướng dẫn)
được dùng trong một ứng dụng đặc biệt.
Application program:
Chương trình ứng dụng. Chương trình thành lập để thực hiện một công tác cho sự
tiện lợi của
người sử dụng máy tính - ví dụ, tính toán sự trả lương hay xử lý từ. Ngược lại, một
chương trình
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy
tính.
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy
tính.
Application program Interface (API) :
Giao diện chương trình ứng dụng, trường tiêu chuẩn bao gồm các dụng cụ, thủ tục và
các trình
tự khác trong đó các chương trình có thể được viết. Một API bảo đảm rằng tất cả các
ứng dụng
là phù hợp với hệ điều hành và có một giao diện sử dụng tương tự.
Argument argumen,
đổi số, giá trị trên đó một hàm số thực hiện. Ví dụ, nếu argument 16 được thực hiện
trên hàm số
''căn bậc hai thì đưa ra kết quả là 4.
Arithemetic and logic unit (ALU):
ĐƠN VỊ THUẬT TOÁN VÀ LOGIC: PHẨN CỦA ĐƠN VỊ xử lý trung ương thực
hiện các thao tác
số học cơ bản và logic trên dữ liệu.
Array
Chuỗi: trong một máy tính lập trình, một chuỗi các giá trị có thể được tham khảo tới
bởi một tên
biến đổi đơn. Các giá trị riêng được phân biện bằng cách dùng một hay nhiều chỉ số
dưới dòng
với mỗi tên biến đổi. Ví dụ, xem danh sách về nhiệt độ cao nhất mỗi ngày.
Nhiệt độ (0C)
Ngày 1 22
Ngày 2 23
Ngày 3 19
Ngày 4 21
Chuỗi này có thể được xem với tên biến đổi đơn temp. Các yếu tố riêng của chuỗi sau
đó sẽ
được xác định với các chỉ số dưới dòng. Ví dụ, phần tử chuỗi temp1 sẽ lưu giá trị 22,
'temp 3 sẽ
lưu giá trị 19.
Một chuỗi có thể sử dụng nhiều hơn một chỉ số dưới dòng. Ví dụ, xem danh sách sau
đây chỉ số
panh sữa (đơn vị đo lường bằng 0,57 1 ở Anh và 0,47 1 Mỹ) được phân ra trong bốn
nhà.
Nhà 1 Nhà 2 Nhà 3 Nhà 4
Ngày 1 2 2 3 1
Ngày 2 2 1 2 1
Ngày 3 3 2 0 1
Ngày 4 2 1 2 1
Ngày 5 4 1 2 2
Ngày 6 4 5 4 4
Nếu chuỗi này được cho tên biến đổi pint (panh) thì các yếu tố của nó sẽ được xác
định với hai
chỉ số: một đối với nhà và một đối với ngày trong tuần. Do đó, phần tử chuỗi pints
(,2,6) sẽ lưu
giá trị 5, pints (3,3) lưu giá trị 0.
Các chuỗi thì hữu dụng vì chúng chỉ cho phép các thảo chương viết các trình tự tổng
quát để có
thể xử lý các danh sách dữ liệu dài. Ví dụ, nếu mỗi giá được lưu trong một chương
trình kế toán
sử dụng một tên biến đổi khác nhau thì các lệnh chương trình phân tách sẽ được yêu
cầu để xử
lý mỗi giá. Tuy nhiên, nếu tất cả các giá được lưu trong một chuỗi thì một trình tự
tổng quát có
thể được viết để xử lý, nói định giá (J) và bằnh cách cho phép J lấy các giá trị khác
nhau, sau đó
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
Artificial imtelligence (AI):
Trí thông minh nhân tạo. Một ngành khoa học liên quan tới việc tạo các chương trình
máy tính có
thể thực hiện các hoạt động so sánh với những hoạt động của một con người thông
minh.
Nghiên cứu AI hiện thời bao trùm các lĩnh vực như lập kế hoạch (cho cách xử rôbô),
hiểu biết
ngôn ngữ, nhận biết mẫu, biểu thị kiến thức.
Các chương trình AI trước kia được phát triển năm 1960 đã đạt được sự mô phòng trí
thông
minh con người hay được giúp đỡ ở kỹ thuật giải quyết vấn đề tổng quát. Bây giờ
người ta nghĩ
rằng cách cư xử thông minh tùy thuộc nhiều vào kiến thức một hệ thống có được như
trên nguồn
lý lẽ của nó. Do đó, sự nhận mạnh hiện được ở trong các hệ thống dựa trên kiến thức.
Ascii
(từ chữ đầu của American Standard Code for Information Interchange) hệ lập mã trong
đó các số
được quy định cho các chữ, chữ số và các biểu tượng chấm câu. Dù các máy tính làm
việc trong
mã số nhị phân, các số ASCII thường được định như các số thập phân hay thập lục
phân, 32 mã
đầu được dùng cho các chức năng điều khiển như trả hộp băng và xóa ngược. Nói
chính xác,
ASCII là một mã nhị phân 7 bit cho phép 128 ký tự khác nhau được biểu thị nhưng một
bit thứ
tám thì thường được dùng để cung cấp tính chẳn lẽ hay để cho phép đối với các ký tự
phụ. Hệ
thống này được dùng rộng rãi đối với việc lưu văn bản.
Assembly language:
Ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ thấp liên quan
mật thiết
tới các mã bên trong một máy tính. Nó gồm chủ yếu một bộ các chuỗi ngắn với chữ
(thuật nhớ)
được bộ dịch hợp ngữ dịch thành mã máy cho đơn vị xử lý trung ương của máy tính để
làm theo
một cách trực tiếp. Trong ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, JMP có nghĩa là nhảy
(Jump) và LDA
có nghĩa là Load accumulation (bộ trữ tải) mã chương trình hợp ngữ được các thảo
chương viên
sử dụng để viết các chương trình rất nhanh và hiệu quả.
Asynchronus:
Không đồng bộ (dị bộ). Không theo qui luật hay không đồng bộ. Thường được cung
cấp trong sự
truyền thông để truyền dữ liệu không qtho qui luật so với một dòng ổn định. Sự thông
tin không
đồng bộ dùng các bit bắt đầu và bit kết thúc để chỉ sự bắt đầu và sự kết thúc mối mẫu
dữ liệu.
Audit trail:
Vết kiểm tra. bản ghi lại các hoạt động máy tính chỉ những gì được thực hiện và ai
thực hiện nó
(nếu thông tin này có sẵn). Thuật ngữ này được lấy trong kế toán nhưng các vết kiểm
tra (chuỗi
kiểm toán trong kế toán ngày nay được dùng rộng rãi để kiểm tra nhiều khía cạnh an
toàn máy
tính cũng như trong các chương trình kế toán.
Autoexec.bat
File trong điều hành MS-Dos bao gồm các lệnh được thi hành khi máy tính được khởi
động, nó
được chạy tự động vào lúc này.
Thuật ngữ tin học (B)
(11:34:00 26-02-03)
Bandwidth
Độ rộng dải tần. Trong máy tính và trong thông tin liên lạc, khái niệm này xác định tốc
độ
chuyển dữ liệu, được đo bằng số bit mỗi giây.
Benchmark
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương
trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh
để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay không và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy
nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể không đưa ra một hướng dẫn chính xác
để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và
SPECmarks.
SPECmarks dựa trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía
kết
hợp cho các trạm làm việc chuẩn. Mốc TCP-B của hội đồng thực hiện xử lý giao dịch
được sử
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương
trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh
để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay không và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy
nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể không đưa ra một hướng dẫn chính xác
để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và
SPECmarks.
SPECmarks dựa trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía
kết
hợp cho các trạm làm việc chuẩn. Mốc TCP-B của hội đồng thực hiện xử lý giao dịch
được sử
dụng để thử cơ sở dữ liệu và hệ thống trực tuyến trong phạm vi ngân hàng.
Beta version
Bản thử nghiệm trước phát hành
Phiên bản trước khi tung ra chính thúc của một phần mềm hay chương trình ứng dụng,
thường được phân phối tời một số hạn chế các chuyên viên sử dụng (và thường là các
nhà
phê bình). Sự phân phối của phiên bản này cho phép người sử dụng kiểm tra và phản
hồi lại
người phát triển để bất cứ biến đối cần thiết nào cũng có thể được thực hiện trước
khi phát
hành.
Bitmap
Sơ đồ bit
Là mảng bit được sử dụng để mô tả một tổ chức dữ liệu. Các sơ đồ bit được dùng để
lưu các
hình ảnh đồ họa bằng cách dùng gia trị 1 để biểu thị đen (hay màu) và giá trị 0 để biểu
thị
trắng. Tuy nhiên đồ họa dùng sơ đồ bit không được sử dụng cho các hình ảnh yêu cầu
đo đạc
(trong trường hợp này người ta sử dụng đồ họa véc tơ lưu dưới dạng công thức hình
học).
Các sơ đồ bit có thể được sử dụng để lưu trữ kiểu chữ hay phông chữ nhưng mỗi cỡ
hay kiểu
chữ đòi hỏi phải có một bột sơ đồ bit riêng. Một bộ phông kiểu véc tơ có thể được
giữ làm dữ
liệu mẫu và đo đạc khi cần thiết.
Bridge
Cầu nối
Thiết bị nối hai mạng địa phương tương tự nhau. Các cầu nối là thủ tục độc lập,
chuyển dữ
liệu trong các bó giữa hai mạng mà không làm một bất kỳ thay đổi nào.
Brouter
Cầu chỉ đường
Thiết bị kết nối các mạng tổ hợp chức năng của cả hai thiết bị là cầu nối và bộ chỉ
đường. Các
cầu chỉ đường thường đưa ra hành trình có thể theo và nối cầu những thủ tục còn lại.
Bus
Thanh góp
ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA ĐÓ MỘT BỘ VI XỬ LÝ máy tính liên lạc
với các thành
phần khác của nó hay với các thiết bị ngoại vi. Về mặt vật lý, thanh góp là một bộ các
đường
song song có thể mang các tín hiệu kỹ thuật số . Nó có thể có dạng vết lát đồng trên
bảng
mạch in máy tính (PCBs) hay của một cáp bên ngoài hay sự nối kết. Một máy tính điển
hình có
ba thanh góp bên trong nằm trên bản mạch chính của nó, một thanh góp dữ liệu (data
bus)
mang dữ liệu giữa các thành phần máy tính, một thanh góp địa chỉ (address bus) chọn
các thủ
tục được làm theo bởi bất cứ mẫu dữ liệu riêng biệt nào đi dọc thanh góp dữ liệu và
một thanh
góp điều khiển (control bus) được dùng để quyết định xem dữ liệu được đọc hay ghi
từ thanh
góp dữ liệu. Một thnh góp mở rộng (expansion bus) bên ngoài được dùng cho việc nối
bộ xử lý
máy tính tới thiết bị ngoại vi như modem và máy in.
Backing storage:
Bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ bên ngoài đơn vị xử lý trung ương dùng để lưu các chương
trình và đo
lường không được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải không dễ bay hơi nghĩa là nội
dung của
nó phải không được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính không được nối nữa.
lường không được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải không dễ bay hơi nghĩa là nội
dung của
nó phải không được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính không được nối nữa.
Backup:
Sao chép để dự trữ, các file sao chép được chuyển tới các phương tiện khác, thường là
lấy đi
được, là đĩa mềm hay băng. Mục đích của điều này là để có bản sao của một file mà
nó có thể
được phục hồi trong trường hợp có dự hư hỏng trong hệ thống hay trên chính file đó.
các file
sao chép cũng được tạo bởi nhiều ứng dụng (với phần mở rộng là BAC hay BAK), do
đó, một
phiên bản là sự có sẵn của một file gốc trước khi nó được biến đổi bởi ứng dụng hiện
thời.
Backup system:
Hệ thống sao chép: một hệ thống máy tính sao chép mà có thể tiếp nhận hoạt động
của mộy
máy tính trong biến cố của sự hư hỏng thiết bị hay cho nhu cầu để bảo trì. Các hệ
thống sao
chép mở rộng sao chép dự phòng tăng và hệ thống sao chép đầy đủ.
Bar code:
Mã thanh: mẫu của các thanh và các khoảng trống có thể được đọc bằng một máy
tính. Các
mã thanh được sử dụng rộng rãi trong sự bán lẻ, phân phối công nghiệp và các thư
viện công
cộng. Các mã này được đọc bởi một thiết bị quét, máy tính xác định mã từ các độ rộng
của
các thanh và khoảng trống.
Basic :
( từ viết tắt chữ đầu của beginer's all purpose symbolic instruction code: mã chỉ dẫn
biểu
tưởng tất cả mục đích của người mới sử dụng), ngôn ngữ lập trình máy tính mức độ
cao,
được phát triển năm 1964, được thiết kế nguyên thủy để nhận sự tiến bộ của các hệ
thống
nhiều người sử dụng (có thể được sử dụng bởi nhiều người cùng lúc). Ngôn ngữ này
dễ liên
hệ học và phổ biến trong số những người sử dụng máy vi tính. Nó là phần cơ bản tiếp
theo
cho các ngôn ngữ mới như Visual Basic.
Batch processing:
Xử lý bó, hệ thống xử lý dữ liệu với ít hay không có sự can thiệp của người vận hành.
Các bó
dữ liệu được chuẩn bị để tiến tới được xử lý trong quá trình chạy bình thường (ví dụ,
mỗi tối).
ĐIỀU NÀY CHO PHÉP MÁY TÍNH SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ thích hợp tốt cho
các ứng
dụng của một kiểu lập lại như một bản lương công ty.
Bộ xử lý tương phản với máy tính tác động xen kẽ, trong đó dữ liệu và các lệnh được
nhập
vào trong khi chương trình xử lý đang chạy.
Baud:
ĐƠN VỊ ĐO TỐC ĐỘ CHUYỂN DỮ LIỆU. Nếu một tín hiệu hiểu thị một bit, sau đó
một baud
biểu thị một tốc độ chuyển của một bit mỗi giây (bps).
Baudot code:
Mã Baudot, mã 5 bit được phát triển bởi một kỹ sư người Pháp Emil Baudot vào
những năm
1870. Nó còn dùng trong telex.
Bézier curve :
ĐƯỜNG CONG BÉZIER, ĐƯỜNG CONG NỐI MỘT CHUỖI điểm (hay nút) bằng
phương
pháp mịn nhất có thể. Hình dạng đường cong ở MỖI NÚT ĐƯỢC ĐIỀU HÀNH BỞI
BA ĐIỂM
ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG cong Bezier được sử dụng trong đồ họa máy tính và CAD
(computer
aided design: máy tính giúp thiết kế ).
Binary number code:
Mã số nhị phân, mã số dựa trên hệ thống số nhị phân, được dùng để biểu thị các lệnh
chỉ dẫn
và dữ liệu trong tất cả các máy tính kỹ thuật số điều sử dụng trong hầu hết các máy vi
tính,
chữ hoa A u thị bởi số nhị phân 01000001
Do các số nhị phân chỉ dùng các chữ số 0 và 1 nên chúng có thể được biểu thị bởi bất
cứ thiết
bị nào có thể tồn tại trong hai trạng thái khác nhau. Trong một máy tính kỹ thuật số,
nhiều thiết
bị hai trạng thái khác nhau được dùng để lưu hay chuyển các mã số nhị phân ví dụ như
- các
mạch, có thể hay không thể mang điện thế, đĩa hay băng mà các phần của nó có thể
không
thể được từ hóa và công tác (chuyển mạch) có thể mở hay đóng.
Các máy tính kỹ thuật số được thiết kế theo cách này bởi hai lý do. Thứ nhất, để tạo
thiết bị
hai trạng thái thì dễ và rẻ hơn nhiều so với thiết bị tồn tại ở nhiều hơn hai trạng thái.
Thứ hai
sự truyền thông giữa các thiết bị hai trạng thái thì rất đáng tin cậy vì chỉ có hai tín hiệu
khác
nhau, 0 hay 1 (mở hay tắt cần được nhận biết.
Binary number system:
Hệ thống số nhị phân, hệ thống số cơ số hai được dùng trong máy tính và điện tử. Tất
cả các
số nhị phân được viết bằng cách dùng sự kết hợp của các chữ số 0 hay 1.
Số thập phân thông thường hay cơ số 10, các số có thể được xem như được viết dước
các
đầu cột dựa trên số 10. Ví dụ, số thập phân 2,567 viết tắt của:
1.000 s 100s 10s 1s
(103) (102) (101) (10)
2567
Nhị phân, hay cơ số 2, cá số được viết dưới các đầu cột dựa tên số 2. Ví dụ, số nhị
phân của
1101.
8s 4s 2s 1s
(23) (22) (21) (20)
Số nhị phân 1101 do đó tương đương với số thập phân 13 vì (1x8) + (1x4) + (1x1) = 13
Binary search:
Tìm hệ nhị phân, kỹ thuật nhanh được dùng để tìm bất cứ bản ghi nào trong một danh
sách
các bản ghi được giữ trong thứ tự sắp xếp. Máy tính được lập trình để so sách bản ghi
được
tìm thấy với bản ghi ở giữa trong DANH SÁCH THỨ TỰ. ĐIỀU NÀY ĐANG ĐƯỢC
THỰC
HIỆN, máy tính loại bỏ nửa danh sách trong đó bản ghi không xuất hiện do đó giảm số
bản ghi
đã tìm kiếm xong tới phân nửa, quá trình này được lập lại cho tới khi bản yêu cầu
được tìm
thấy.
Biological computer:
Máy tính sinh học, đã đề xuất kỹ thuật đối với các thiết bị máy tính dựa trên dự tăng
trưởng
các phân tử hữu cơ phức tạp ( phân tử sinh học) như là các cấu tử, cơ sở lý thuyết của
nó là
các ô đó, khối xây dựng của tất cả vật thể sống có các hệ thống hóa học có thể lưu và
trao đổi
các điện tử và do đó hoạt động như các cấu tử có điện. Nó là đề tài hiện thời được
nghiên cứu
lâu dài.
Bios:
(từ chữ đầu của basic input/output system: hệ nhập xuất cơ bản) phần của hệ điều
hành điều
khiển nhập và xuất. Thuật ngữ này cũng được dùng để mô tả các chương trình được
lưu trong
ROM (và được gọi là ROM Bios), mà nó chạy tự động khi một máy tính được bật lên
cho phép
nó khởi động. BIOS không bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu
trên đĩa.
nó khởi động. BIOS không bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu
trên đĩa.
Bestable circuit:
Mạch lật, hay mạch điện đơn giản bập bênh còn tồn tại trong một hay hai trạng thái
ổn định
cho tới khi nó nhận một xung (tín hiệu logic 1) thông qua một trong những đầu vào của
nó,
trong đó nó chuyển hay ''flip trên trạng thái khác. Do nó là thiết bị hai trạng thái nên nó
có thể
được sử dụng để lưu các chữ số nhị phân và được sử dụng rộng rãi trong mạch tổ
hợp.
Bit:
Chữ số nhị phân, chữ số nhị phân đơn, hoặc là 0 hoặc là 1. Một bit là đơn vị nhỏ nhất
của dữ
liệu được lưu trong máy tính, tất cả các dữ liệu khác phải được mã hóa thành một
mảng riêng
biệt. Một byte biểu thị bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn và
thường chứa 8
bit. Ví dụ, trong hệ mã ASCII được dùng trong hầu hết các máyvi tính, thì chữ hoa A
được lưu
trong một byte đơn của bộ nhớ như một mảng bit 01000001.
Số bit tối đa mà một máy tính có thể xử lý thông thường vào một lúc được gọi là một
từ.
Bit mapped font:
Phông được lập sơ đồ bit, phông được giữ trong bộ nhớ máy tính như một bộ sơ đồ
bit.
Bit pad:
ĐỆM BIT: THIẾT BỊ NHẬP CỦA MÁY TÍNH, XEM BẢNG đồ họa.
Block :
Khối; nhóm hồ sơ được xử lý như một đơn vị hoàn chỉnh cho việc chuyển đi hay
chuyển lại bộ
nhớ dự trữ. Ví dụ, nhiều ổ đĩa chuyển dữ liệu trong khối 512 byte.
Bollean algebra:
ĐẠI SỐ BOOLEAN, BỘ QUI TẰC ĐẠI SỐ, ĐƯỢC ĐÂT TÊN THEO NHÀ TOÁN
HỌC
GEORGE BOOLE, TRONG ĐÓ TRUE (ĐÚNG) và False gồm một chuỗi toán tử AND
(và), OR
(hoặc), Not (không), NAND (NOTAND: không, và), NOR (hoặc không) và XOR
(exclusive OR:
hoặc loại trừ) mà nó có thể ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH TÍN HIỆU ĐÚNG (TRUE) VÀ
SAI (False)
(xem bảng thật) và là cơ sở của logic máy tính vì giá trị thật có thể được nhận biết
trực tiếp
bằng các bit.
ĐẠI SỐ BOOLEAN: CÁC TOÁN TỬ
Toán tử Nghĩa
x AND y Kết quả đúng nếu cả hai x & y đều đúng, ngược lại kết quả sai.
x OR y Kết quả đúng nếu x hoặc y đúng, ngược lại kết quả sai
x XOR y Kết quả đúng chỉ nếu x và y khác biệt, ngược lại kết quả sai
NOT x Kết quả đúng nếu x sai, kết quả sai nếu x đúng.
Boot:
Khởi động (mồi) hay qui trình mồi để bắt đầu máy tính. Hầu hết các máy tính có một
chương
trình mồi nhỏ, gắn liền (BIOS) để bắt đầu tự động khi máy tính được bật lên - những
công tác
của nó là chỉ để tải chương trình lớn hơn một cách nhẹ nhàng, thường từ một đĩa mà
ngược
lại nạp về bộ điều hành. Trong máy vi tính, BIOS thường được giữ trong bộ nhớ
ROM thường
trú và chương trình mồi khởi động hoạt động của nó một cách đơn giản.
Bps
(viết tắc của bits per second: số bit mỗi giây) một phép đo được dùng để xác định tốc
độ
truyền dữ liệu.
Bubble jet printer:
Máy in phun bột khí, máy in phun mực trong đó được nung nóng tới điểm sôi để nó tạo
một
bọt khí ở đầu một bec phun. Khi bột khí nở, mực được chuyển tới giấy.
Bubble memory:
Bộ nhớ bot, thiết bị bộ nhớ dựa trên tạo ra các bọt nhỏ trên một bề mặt từ tính. Các
bộ nhớ?
Bubble điển hình lưu tới 4 megabit (4 triệu bit) thông tin. Chúng không nhạy về va đập
và sự
rung động, không giống như thiết bị bộ nhớ khác như ổ đĩa nhưng giống như đĩa từ
tính,
chúng không dễ bay hơi và không làm mất thông tin khi tắt máy tính.
Bubble sort:
Sắp xếp bot, kỹ thuật sắp xếp dữ liệu. Những mục kế cận được trao đổi liên tục cho
tới khi dữ
liệu thành một trình tự.
Buffer:
Bộ đệm. Phần của bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu một cách tạm thời. Ví dụ, một
chương
trình có thể lưu dữ liệu trong một bộ đệm máy in cho tới khi máy in sẵn sàng in chúng.
Bug:
Lỗi trong một chương trình. Nó có thể là lỗi trong một cấu trúc logic của chương trình
hay một
lỗi cú pháp như lỗi chính tả. Một vài bug làm cho một chương trình hỏng ngay tức
khắc, một
số khác còn không lộ ra, gây ra các vấn đề chỉ khi một sự kết hợp riêng biệt của các
chứng cứ
xảy ra. Quá trình tìm và trừ lỗi đi từ một chương trình được gọi là debugging.
Bulletin board:
Bảng thông báo, trung tâm lưu trữ của các tín hiệu, thường được truy cập trên mạng
điện
thoại thông qua thư tín một môđem. Các bảng thông báo thường được chuyên dùng các
nhóm
đặc biệt và có thể mang tín hiệu, lưu ý, và chương trình.
Burreau:
Tổ chức đưa ra môt chuỗi dịch vụ máy tính như xử lý bảng lương, chuyên môn hóa
việc in hay
cài đặt kiểu.
Byte:
Bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn. Ký tự được lưu trong một byte
của bộ
nhớ như một mảng bit (chữ số nhị phân), dùng một mã như ASCII. Một byte thường
chứa 8 bit
ví dụ, chữ hoa F có thể được lưu như mảng bit 01000110. Kích cỡ bộ nhớ máy tính
được đo
bằng kilobyte (1.024 byte) hay megabyte (1.024 kilobyte).
Thuật ngữ tin học (C)
(10:41:00 27-02-03)
Cache memory
Bộ nhớ đệm
Khu vực dành riêng cho việc nhập dữ kiện tức thì, được sử dụng để tăng tốc độ hoạt
động của
chương trình máy tính.
Bộ nhớ đệm có thể được xây dựng từ SRAM, nó nhanh hơn nhưng cũng đắt hơn
DRAM bình
thường. Hầu hết các chương trình nhập vào với cùng một chỉ dẫn và dữ liệu giống
nhau. Nếu
thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu được trữ sẵn trong bộ nhớ đệm
SDRAM thì
chương trình sẽ hoạt động nhanh hơn. Trong trường hợp khác, bộ nhớ đệm là DRAM
nhưng
được sử dụng lưu trữ thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu thì sẽ được lưu
trữ trở lại
một cách đơn giản. Nhập dữ liệu vào DRAM nhanh hơn lưu trữ trở lại và lại một lần
nữa chương
trình chạy nhanh hơn. Kiểu bộ nhớ đệm này thường được gọi là đệm đĩa.
CAD (Computer Aided Design)
Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính
Máy tính sử dụng trong tạo dựng và thiết lập các bản vẽ thiết kế. CAD cũng cho phép
người sử
dụng thực hiện những tác vụ như kiểm soát những thiết kế phức tạp một cách tự
động hay làm
linh hoạt thêm không gian ba chiều của thiết kế. Hệ thống CAD được sử dụng rộng
rãi trong kiến
trúc, điện tử và kỹ thuật (thí dụ trong công nghiệp sản xuất xe hơi, nơi mà giờ đây các
thiết kế
mẫu xe được sự trợ giúp của những chiếc máy tính). Mối quan hệ phát triển này được
gọi là
CAM
CAM (Computer Aided Manufacturing)
Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính
Máy tính được sử dụng để kiểm soát quá trình sản xuất, đặc biệt là kiểm soát máy
công cụ và
các người máy trong các xí nghiệp. Trong một số nhà máy, toàn bộ hệ thống thiết kế
và sản xuất
được kết nối với nhau một cách tự động từ CAD đến CAM. Mạng linh hoạt CAD và
CAM trong
sản xuất đến các máy bán hàng và phân phối với phương pháp này có thể cho phép sản
xuất
một số lượng hàng hóa tiêu dùng với giá thấp hơn.
Clipboard
Bảng ghi tạm
Tập tin tạm thời hay vùng nhớ tại đó dữ liệu có thể được lưu trữ trước khi được sao
chép vào
một tập tin ứng dụng. Ví dụ như được dùng trong các thao tác cắt và dán tập tin.
Clock interrupt
Ngắt tín hiệu
ĐƯỢC PHÁT SINH BỞI ĐỒNG HỒ ĐIỆN TỬ BÊN TRONG MÁY tính.
Clock rate
Tần số đồng hồ
Tần số của đồng hồ điện tử bên trong máy tính. Nó sinh ra một dãy xung điện được
bộ phận điều
khiển sử dụng để đồng bộ hóa các bộ phận của máy tính và điều hoà chu trình thực
hiện - trở về
theo đó các chỉ dẫn của chương trình được xử lý. Một số cố định của các xung thời
gian được
đòi hỏi để thực hiện từng lệnh riêng. Vận tốc tại đó máy vi tính có thể xử lý các lệnh
sẽ phụ thuộc
vào tần số đồng hồ này. Tần số đồng hồ được đo bằng megahertz (Mhz) hay triệu
xung động
trong 1 giây. Máy vi tính thường có tần số đồng hồ 8 - 50 MHz.
C:
Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp với nhiều chức năng đa dạng được phát triển
vào đầu
thập niên 70 và trước đó được gọi tắt là BCPL. C được sử dụng trước tiên như là ngôn
ngữ hoạt
động hệ thống Unix, thông qua nó và từ đó trở nên rộng rãi bỏ xa Unix. Nó hữu ích
trong việc
soạn thảo nhanh và các chương trình hoàn thiện, cả hai hệ thống cùng hoạt động
(điều hành
hoạt động của máy) và gắn liền với nhau.
C ++
Chương trình ngôn ngữ cao cấp sử dụng gắn với định hướng mục tiêu.
- Cal - Viết tắt của sự có mặt của máy tính trong học tập) máy tính sử dụng trong giáo
dục và đào
tạo. Máy tính trình bày các tài liệu hướng dẫn sinh viên và hỏi về thông tin đã được
đưa ra,
những câu trả lời của sinh viên về bài học được xác định rõ ràng và liên tục.
Carriage return :
Chuyển trở vế, một mã số đặc biệt (ASCII giá trị 13) đó là chuyển con trỏ màn hình
máy in về
điểm bắt đầu của dòng hiện tại. Hầu hết các từ hiển thị và hệ MS-DOS hoạt động sử
dụng sự kết
hợp của CR và dòng cung cấp (LF-ASCII giá trị 10) thể hiện cho sự chuyển về khó
khăn. Dù sao
hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một
chương
trình chuyển đổi.
hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một
chương
trình chuyển đổi.
CCITT
Viết tắt của: Comite Consultatif International Telephonique et. Telegraphique.
CD-T
Tương tác đĩa compact: (Viết tắc cho tác động qua lại của đĩa Compact) khổ đĩa
Compact đã
phát triển bởi Philips với sự sung cấp kết hợp của truyền hình, âm thanh, chủ đều và
hình ảnh.
Với ý định chủ yếu cho thị trường tiêu dùng được sử dụng trong hệ thống kết hợp của
máy tính
và vô tuyến truyền hình. Sự chọn lựa khổ đĩa là sự tương giao người - máy của truyền
hình
(DVI).
CD-R:
(Sự thu đĩa Compact) kiểu đĩa Compact có thể ghi lại dữ liệu ở trên (SO SÁNH VỚI
CD-ROM) .
ĐĨA LÀ SỰ KẾT HỢP CỦA CÔNG nghệ từ tính và quang học. Trong khi thu đĩa, tia
lade chiếu
trên bề mặt đĩa được sắp xếp theo quy định.
CD-ROM
Bộ nhớ chỉ đọc dung lượng. (Viết tắc cho đĩa Compact bộ nhớ chỉ đọc). Máy vi tính
lưu trữ sáng
chế phát triển của công nghệ âm thanh là đĩa compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng
tráng đĩa
Compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng kim loại, trên đó số thông tin nhị phân
được khắc
axít theo trật tự của lõm rất nhỏ. Rồi nó có thể đọc được bằng cách cho MỘT CHÙM
TIA SÁNG
ĐI QUA TRÊN MÂT ĐĨA. ĐĨA CD-ROM ĐIỂN HÌNH CHỨA KHOẢNG 550 MÂT
ĐĨA. ĐĨA CDROM
điển hình chứa khoảng 550 magebyte dữ liệu, và được sử dụng để xây dựng số lượng
lớn
nhưng văn bản và đồ thị như những bộ sách bách khoa, catalog và sổ sách kỹ thuật.
Thu đĩa
CD-R cũng được phát triển. Xem như đĩa CD-I.
Cefeax:
Một trong hai hệ thống teletext của Anh (cái kia là Teletext) hoặc những tạp chí hàng
không phát
triển bởi BBC và phát lần đầu tiên năm 1973.
Central processing unit (CPU):
Bộ xử lý trung tâm, bộ phận cấu thành chính của máy tính, phần cấu tạo thể hiện
chương trình
riêng và điều khiển hoạt động của các phần khác. Nó thường được gọi là trung tâm
điều hành
hay khi bao gồm tổ hợp mạch điện riêng, một dữ kiện chứa trong mạch vi tính.
CPU có ba bộ phận cấu thành chính: bộ phận số học và lô-gic (ALU), nơi thực hiện
mọi tính toán
và lô-gic học; bộ phận điều khiển; giải mã, đồng bộ hóa và thể hiện chỉ dẫn chương
trình; và bộ
nhớ nhập dữ liệu tức thì: nó lưu trữ các dữ liệu và chương trình trên đó máy tính hiện
tại làm
việc. Tất cả các cấu hình thành này gồm những ghi nhận nơi vị trí bộ nhớ lưu trữ cho
những mục
đích đặc biệt. Những ghi nhận bao gồm sự tích lũy, ghi nhận chỉ dẫn và ghi nhận sự
điều khiển
liên tiếp.
Centronics interface:
Giao diện centronics, tên riêng cho mặt tiếp giáp song song (Centronics là nhà sản xuất
máy in
quan trọng trong bình minh của máy tính hiện đại).
CGA
Thiết bị tương hợp đồ họa màu (Viết tắc cho sự điều hợp màu sắc và đồ thị) hệ thống
biểu diễn
màu đầu tiên cho máy tính cá nhân (IBMPC) và các máy tương hợp. Nó được thay thế
bởi EGA,
VGA, SVGA và XGA.
Character:
Ký tự: Một trong những ký tự có thể được hiểu diễn trong máy tính. Nó bao gồm các
chữ cái, số,
khoảng trống, dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.
Character printer:
Máy in ký tự. Máy in vi tính in một dấu hiệu tại một thời điểm.
Character set:
Tập hợp ký tự. Tập hợp đầy đủ các ký tự được dùng trong 1 chương trình được nhận
ra bởi máy
vi tính. Nó bao gồm các chữa cái, chữ số, khoảng trống dấu chấm và các ký hiệu đặc
biệt khác.
Character type check:
Kiểm tra dạng lý tự. Sự kiểm tra có hiệu lực để chắc chắn rằng một chi tiết dự kiện
được đưa vào